intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thiết kế xây dựng hệ thống điều khiển tưới tự động dựa trên khả năng trữ ẩm của đất

Chia sẻ: ViLusaka2711 ViLusaka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

70
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm thiết kế, xây dựng hệ thống điều khiển tưới tự động có khả năng kết nối tương thích với các cảm biến theo dõi về khí tượng, thủy văn và môi trường. Hệ thống xác định ẩm độ đất dựa trên kỹ thuật flip - flop.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thiết kế xây dựng hệ thống điều khiển tưới tự động dựa trên khả năng trữ ẩm của đất

An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 9 – 21<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> THIẾT KẾ XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TƯỚI TỰ ĐỘNG<br /> DỰA TRÊN KHẢ NĂNG TRỮ ẨM CỦA ĐẤT<br /> <br /> Phạm Văn Quang1, Phạm Minh Tân1<br /> 1<br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> Thông tin chung: ABSTRACT<br /> Ngày nhận bài: 20/02/2017<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt: The objective of this study is to design and build an automatic irrigation<br /> 29/03/2017 controlling system that is compatible with meteorological, hydrological and<br /> Ngày chấp nhận đăng: 10/2017 environmental monitoring sensors. The system determines the soil moisture<br /> Title: regarding flip-flop technique. The voltage signals that were read from the two<br /> Designing and building an electrodes of soil moisture sensor were converted into digital form. Then, these<br /> automatic irrigation controlling signals were sent to the analyzed central controling system to determine the<br /> system based on the capacity of open/close monitoring of the irrigation system. The signal analyzed process at<br /> soil moisture the center was based on the combination of the characteristic function which<br /> Keywords: was determined by fitting empirical data and fuzzy control algorithm.<br /> Fuzzy control, plant watering<br /> The research findings were suitable with the objectives. The operated system<br /> automation, soil moisture<br /> sensor was great in terms of automatic testing and controling the open/close irrigation<br /> system on the field. Soil moisture could be recognized between 5% and 50% at<br /> Từ khóa: 95% of reliability, therefore, it may be approriate for most types of soil in the<br /> Fuzzy control, soil moisture<br /> Mekong Delta area.<br /> sensor, automatic watering<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm thiết kế, xây dựng hệ thống điều khiển tưới<br /> tự động có khả năng kết nối tương thích với các cảm biến theo dõi về khí tượng,<br /> thủy văn và môi trường. Hệ thống xác định ẩm độ đất dựa trên kỹ thuật flip -<br /> flop. Các tín hiệu điện áp đọc từ hai điện cực của cảm biến ẩm độ đất được<br /> chuyển sang dạng số và gởi về bộ xử lý trung tâm phân tích để ra quyết định<br /> điều khiển mở/đóng hệ thống tưới. Quá trình phân tích tín hiệu tại bộ xử lý<br /> trung tâm được thực hiện dựa trên hàm đặc tính (xác định dựa trên số liệu thực<br /> nghiệm) kết hợp với thuật toán điều khiển mờ.<br /> Kết quả của đề tài đáp ứng được mục tiêu đã đề ra. Hệ thống hoạt động tốt<br /> trong việc theo dõi và điều khiển tự động quá trình tắt/mở hệ thống tưới ở điều<br /> kiện ngoài trời. Ẩm độ đất có thể được phát hiện trong khoảng từ 5% đến 50%<br /> với độ tin cậy 95%, nên có thể phù hợp với hầu hết các loại đất ở Đồng bằng<br /> sông Cửu Long.<br /> <br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU ngọt này chỉ có khoảng 0,3% ở dạng nước mặt có<br /> Trên trái đất có tới 97% tổng lượng nước nằm ở trong các sông, rạch, ao, hồ, còn lại ở dạng băng<br /> các biển và đại dương, 3% là nước ngọt tuyết và nước ngầm (Shiklomanov & Rodda,<br /> (Shiklomanov & Rodda, 2004). Trong 3% nước 2004). Do đó, việc sử dụng hiệu quả và tiết kiệm<br /> <br /> <br /> 9<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 9 – 21<br /> <br /> nguồn tài nguyên nước ngọt là vấn đề cần được chế, chưa thích hợp cho hệ thống tưới tự động. Để<br /> quan tâm, trong đó có lượng nước phục vụ cho khắc phục những hạn chế kể trên, phương pháp<br /> sản xuất nông nghiệp. tích hợp có tính kỹ thuật cao được ứng dụng. Hệ<br /> Nước là yếu tố quyết định đến quá trình sống của thống này sử dụng các cảm biến cài đặt vào trong<br /> cây trồng, việc cung cấp vừa đủ lượng nước dựa đất, để nhận biết sự thay đổi độ ẩm đất và chúng<br /> trên nhu cầu sử dụng của cây, giúp cây trồng bảo được kết nối với bộ vi điều khiển. Tại bộ vi điều<br /> đảm hoàn thành được chu kỳ sống và cho năng khiển, thông tin về ẩm độ được tiếp nhận từ các<br /> suất, đồng thời giúp tránh được lãng phí nguồn cảm biến được xử lý và đưa ra quyết định để điều<br /> nước tưới. Đặc biệt trong bối cảnh chịu tác động khiển thiết bị công suất mở/tắt hệ thống tưới.<br /> của biến đổi khí hậu dẫn đến xâm nhập mặn và Phương pháp kỹ thuật cao này hỗ trợ không chỉ<br /> hạn hán xảy ra ngày càng nghiêm trọng, nhất là cho việc theo dõi và ghi nhận dữ liệu mà có thể sử<br /> vào các tháng mùa khô (Wassmann và cs., 2004). dụng để thiết lập kế hoạch tưới theo thời gian thực<br /> Do đó, việc lựa chọn phương pháp tưới thích hợp (real - time irrigation scheduling) và hoàn toàn có<br /> cho cây trồng là một trong những cách tiếp cận có thể tự động hóa, đồng thời cũng có thể xây dựng<br /> tính khoa học. thành hệ thống mạng lưới các trạm có khả năng<br /> truy xuất, điều khiển, quản lý thông qua Internet<br /> Đất là sản phẩm của quá trình phong hóa các vật<br /> (Phene và cs., 1990). Hơn nữa, tưới tự động trong<br /> liệu gốc (đá mẹ) theo thời gian, tạo ra các loại đất<br /> nông nghiệp cũng là một xu thế chung của nhiều<br /> khác nhau nằm ở lớp trên cùng của vỏ trái đất với<br /> nước trên thế giới nhằm hướng đến sử dụng hữu<br /> tỉ lệ các chất vô cơ (tỉ lệ sét, thịt, cát) và hữu cơ<br /> hiệu nguồn tài nguyên nước. Đây cũng là hướng<br /> khác nhau. Một cách tổng quát, đất bao gồm ba<br /> tiếp cận nền nông nghiệp chính xác (Valente và<br /> thành phần đó là pha rắn (vô cơ và hữu cơ), pha<br /> cs., 2011).<br /> lỏng (nước) và pha khí (không khí, hơi nước). Tỉ<br /> lệ thành phần giữa các pha này quyết định đến Mục tiêu của nghiên cứu này là xây dựng hệ<br /> khả năng giữ nước của đất, hàm lượng nước chứa thống điều khiển tưới tự động dựa trên trạng thái<br /> trong đất còn gọi là độ ẩm đất. Khi tưới, nước ẩm độ đất, nhằm hỗ trợ tiếp cận ứng dụng công<br /> thấm vào đất và được giữ lại trong pha rỗng, khi nghệ kỹ thuật chính xác trong sản xuất nông<br /> lượng nước vượt quá khả năng chứa của pha rỗng nghiệp.<br /> trong đất thì sẽ bị tiêu thoát ra ngoài dưới tác 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG<br /> dụng của trọng lực trở thành lượng lãng phí. Do PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> đó, việc xác định được thời điểm và lượng nước Nghiên cứu này dựa trên sự thay đổi của ẩm độ,<br /> cần tưới cho cây trồng, phù hợp với khả năng giữ dẫn đến thay đổi về điện trở đất để thiết kế, xây<br /> nước của đất, sẽ giúp cho vấn đề sử dụng nguồn dựng hệ thống điều khiển tưới tự động. Điện trở<br /> nước được hiệu quả và tối ưu. Điều này có thể đất thay đổi được ánh xạ qua sự thay đổi về điện<br /> thực hiện được thông qua việc xác định hai áp được xác định bằng kỹ thuật flip - flop<br /> ngưỡng độ ẩm thấp và cao ở thời điểm tương ứng (http://gardenbot.org/howTo/soilMoisture/). Về cơ<br /> để quyết định mở và đóng hệ thống tưới. Hiện nay bản, hệ thống có hai phần chính:<br /> có nhiều phương pháp được sử dụng để xác định<br /> - Phần cứng (hardware) bao gồm module xử lý<br /> ẩm độ đất, như phương pháp trực tiếp sấy ở 105<br /> 0C trong phòng thí nghiệm, phương pháp gián tiếp trung tâm; module giao tiếp; module công suất<br /> và các cảm biến ẩm độ đất.<br /> sử dụng các thiết bị lưu động hoặc có thể cài đặt ở<br /> - Phần mềm (software) gồm có chương trình hệ<br /> ngoài đồng như Neutron probe, Tensiometer,<br /> thống (Firmware) và chương trình tương tác<br /> TDR (ICID/FAO 1996) và FAO - 56 (Allen và<br /> với người sử dụng.<br /> cs., 1998). Tuy nhiên, các phương pháp này tốn<br /> nhiều thời gian, công sức nên còn khá nhiều hạn<br /> <br /> 10<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 9 – 21<br /> <br /> Các bước tổng quát được tiến hành là: (1) thiết kế, Cảm biến được chế tạo bằng 2 cực là chất liệu<br /> xây dựng phần cứng và phần mềm; (2) xây dựng Inox 304 (Stainless Steel) gắn trên lõi nhựa đặc<br /> hàm đặc tính theo ẩm độ đất thông qua thực (nhựa PPE) dạng trụ tròn có đường kính 16 mm,<br /> nghiệm; (3) hoàn thiện Firmware cho module điều cao 4 cm. Điện cực có dạng hình khuyên tròn với<br /> khiển công dựa trên hàm đặc tính; (4) kiểm định đường kính 16 mm, cao 6 mm. Mẫu hoàn chỉnh<br /> tính phù hợp; và (5) vận hành hệ thống trong điều của cảm biến được chế tạo trong nghiên cứu này<br /> kiện thực tế. được thể hiện như trong Hình 1.<br /> 2.1 Thiết kế chế tạo cảm biến ẩm độ đất<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Hình dạng thực tế của các cảm biến ẩm độ đất<br /> 2.2 Phương pháp đo điện trở đất<br /> Sơ đồ mạch flip - flop sử dụng để xác định điện trở đất được mô tả trong Hình 2.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Sơ đồ mạch flip-flop dùng để đo điện trở đất<br /> Trong đó: Khi giữa hai bản cực của cảm biến có một điện áp<br /> - R4, R5 là các điện trở hạn dòng. Giá trị được thì sẽ có một dòng điện chạy qua. Thông qua đó,<br /> chọn theo thực nghiệm. sẽ xác định được giá trị điện trở tương đối giữa<br /> - RD tượng trưng cho điện trở đất cần đo. hai bản cực, từ đó sẽ xác định được độ ẩm đất<br /> tương ứng.<br /> Nguyên lý hoạt động có thể mô tả như sau:<br /> <br /> 11<br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 9 – 21<br /> <br /> - Điện áp được cấp vào các chân FF0.1 và FF0.2 số (ADC - Analog to Digital Converter) có độ<br /> theo kiểu bập bênh (flip - flop) với mức áp phân giải 10 bit.<br /> thấp ~ 0 V và mức áp cao 5 V và liên tục đảo - Với mỗi thứ tự đảo chiều của các chân FF0.1<br /> chiều trong một khoảng thời gian xác định và FF0.2, ta có giá trị điện áp đo VD tương ứng<br /> (thời gian đảo chiều cũng được xác định theo được chuyển đổi sang giá trị số DD thuộc<br /> thực nghiệm). khoảng [0 … 1023]. Giá trị VD có mối quan hệ<br /> - Mức điện áp tại chân SMIN0.1 (đặt là VD) sẽ tuyến tính với DD, như phương trình (1).<br /> được lấy mẫu bằng bộ biến đổi tương tự sang<br /> 1023 1023<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
30=>0