YOMEDIA
ADSENSE
Thời điểm thuận lợi tiến hành chỉnh hình răng mọc chen chúc nhiều
25
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Hai chiến lược cơ bản sử dụng cho thời điểm chỉnh hình răng mọc chen chúc nhiều thường được áp dụng: tiến hành điều trị hai giai đoạn, một trong thời kỳ răng hỗn hợp (điều trị sớm) và một trong thời kỳ răng vĩnh viễn và chỉ thực hiện trong một giai đoạn điều trị tích cực trong những năm vị thành niên (điều trị muộn).
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thời điểm thuận lợi tiến hành chỉnh hình răng mọc chen chúc nhiều
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
THỜI ĐIỂM THUẬN LỢI TIẾN HÀNH<br />
CHỈNH HÌNH RĂNG MỌC CHEN CHÖC NHIỀU<br />
Nguyễn Thế Dũng*<br />
TÓM TẮT<br />
Hai chiến lược cơ bản sử dụng cho thời điểm chỉnh hình răng mọc chen chúc nhiều thường<br />
được áp dụng: tiến hành điều trị hai giai đoạn, một trong thời kỳ răng hỗn hợp (điều trị sớm) và<br />
một trong thời kỳ răng vĩnh viễn và chỉ thực hiện trong một giai đoạn điều trị tích cực trong<br />
những năm vị thành niên (điều trị muộn). Từ năm 2008 - 2017, một nghiên cứu thuần tập tương<br />
lai được tiến hành đánh giá kết quả điều trị BN có răng mọc chen chúc nhiều do cung hàm kém<br />
phát triển chiều dài (Tooth size arch length discrepancy - TSALD) bằng phương pháp điều trị<br />
sớm và muộn. Kết quả cho thấy việc BN có răng mọc chen chúc nhiều do cung hàm kém phát<br />
triển chiều dài làm thay đổi tình trạng chen chúc của răng, điều trị sớm cho phép theo dõi kiểm<br />
soát tăng trưởng của răng và cung hàm, đặc biệt không phải nhổ răng, làm tăng sự tự tin của<br />
BN khi giao tiếp và hài lòng của cha mẹ. Kết quả điều trị sớm còn là phương pháp hiệu quả để<br />
khôi phục lại khớp cắn bình thường, ổn định hơn, ít tái phát và sẽ giảm mức độ điều trị tích cực<br />
cho bộ răng vĩnh viễn, ít gây tổn hại cho mô nha chu và men răng.<br />
* Từ khóa: Răng mọc chen chúc; Chỉnh nha sớm.<br />
<br />
The Ideal Time for Treatment of Crowded Teeth Orthodontic<br />
Summary<br />
The two basic strategies are often applied to treat crowded teeth: Treated through two stages:<br />
one in mixed dentition stage (early treatment) and one in permanent tooth stage; Tenaciously<br />
treated only during adolescene years (late treatment). From 2008 to 2017, a prospective cohort<br />
study was conducted to evaluate the outcome of early and late treatments of crowded teeth<br />
patients resulted from under developed of arch dimensions (tooth size arch length discrepancy,<br />
TSALD). The results show that early treatment of patients with crowded teeth due to the under<br />
development arch dimension can beneficially adjust the crowded teeth condition; which allows<br />
for monitoring of the growth of both teeth and arch dimension and especially without the necessity of<br />
tooth extractions. The outcomes increase the patient's confidence in communication and parental<br />
satisfaction. The outcomes from early treatment is more effective in restoring normal, more stable<br />
and less relapsed occlusion. It also will reduce the level of tenacity in treatment at permanent<br />
tooth stage; which will not damage the periodontal tissue and tooth enamel.<br />
* Keywords: Crowded teeth, Early orthodontic treatment.<br />
* Trường Cao đẳng Y tế Khánh Hoà<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thế Dũng (anmyxpy1954@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/09/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 08/09/2017<br />
<br />
517<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Điều trị chỉnh hình răng sớm và muộn<br />
các trường hợp răng mọc chen chúc<br />
nhiều (crowding) là vấn đề luôn được bàn<br />
cãi giữa nhiều tác giả làm công tác chỉnh<br />
hình răng mặt trong thập niên 80. Lopes<br />
Filho H [4] và CS tổng quan 189 công<br />
trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác<br />
giả trên thế giới nhận xét: nhiều nghiên<br />
cứu trong thời gian này cho thấy điều trị<br />
chỉnh hình răng sớm thời kỳ răng hỗn<br />
hợp các trường hợp răng mọc chen chúc<br />
nhiều và điều trị muộn phải nhổ răng tiền<br />
hàm một, mỗi phương pháp đều có<br />
những hạn chế. Người ta quan sát thấy:<br />
“Điều trị chỉnh hình răng sớm thời kỳ răng<br />
hỗn hợp có ưu điểm thuận lợi giảm tái<br />
phát và giảm thời gian điều trị tích cực<br />
(điều trị với các khí cụ cố định), nhưng<br />
mức độ các bằng chứng không đủ sức<br />
thuyết phục để khẳng định đây là phương<br />
pháp tốt nhất”.<br />
Những nghiên cứu gần đây [1, 2, 3, 5]<br />
đưa ra nhiều bằng chứng cho thấy nên<br />
chỉnh hình răng sớm thời kỳ răng hỗn hợp<br />
để ngăn chặn sự tiến triển của sai khớp<br />
cắn, dẫn đến tình trạng chấn thương khớp<br />
cắn, độ cắn chìa ngày càng tăng; điều trị<br />
sớm cho phép theo dõi kiểm soát tăng<br />
trưởng của răng và cung hàm, đặc biệt<br />
không phải nhổ răng, làm tăng sự tự tin<br />
của BN khi giao tiếp và hài lòng của cha<br />
mẹ đối với con mình. Với kết quả điều trị<br />
sớm tốt hơn, ổn định hơn, ít tái phát và sẽ<br />
làm giảm mức độ điều trị tích cực cho bộ<br />
răng vĩnh viễn, ít gây tổn hại cho mô nha<br />
chu và men răng.<br />
Theo O'Shaughnessy K.W và CS [6],<br />
nhiều tác giả đã đề cập chủ đề này, thể<br />
hiện xu hướng lạc quan cùng một hướng<br />
điều trị sớm liên quan đến hiệu quả điều<br />
518<br />
<br />
trị, giảm tổn thương khớp cắn và gia tăng<br />
ổn định. Tuy nhiên, lời khẳng định của họ<br />
dựa trên kinh nghiệm chuyên môn và<br />
những trường hợp được báo cáo. Do đó,<br />
mục tiêu của nghiên cứu này nhằm trả lời<br />
câu hỏi: Đối với BN răng mọc chen chúc<br />
nhiều do kém phát triển chiều dài cung<br />
hàm, nên điều trị sớm thời kỳ răng hỗn<br />
hợp hay điều trị muộn phải nhổ răng tiền<br />
hàm thứ nhất?. Mục tiêu: Tìm thời điểm<br />
thuận lợi nhất để bắt đầu điều trị chỉnh<br />
hình răng cho BN có răng mọc chen chúc<br />
nhiều so với cung hàm kém phát triển.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- Nhóm 1: BN sai khớp cắn răng mọc<br />
chen chúc nhiều, can thiệp chỉnh hình răng<br />
sớm thời kỳ răng hỗn hợp, từ 7,5 - 9 tuổi.<br />
- Nhóm 2: BN sai khớp cắn răng mọc<br />
chen chúc nhiều, can thiệp chỉnh hình răng<br />
muộn, thời kỳ răng vĩnh viễn ≥ 12 tuổi.<br />
* Tiêu chuẩn chọn lựa:<br />
- Nhóm 1: 7,5 - 9 tuổi, mọc đầy đủ răng<br />
cửa và răng cối đầu tiên (răng 6); sai khớp<br />
cắn với đặc điểm nhóm răng cửa hai hàm<br />
chen chúc nhiều (crowding), đồng ý tham<br />
gia chỉnh hình răng.<br />
- Nhóm 2: ≥ 12 tuổi, mọc đầy đủ răng<br />
cửa và răng cối đầu tiên (răng 6); sai khớp<br />
cắn với đặc điểm nhóm răng cửa hai hàm<br />
chen chúc nhiều, đồng ý tham gia chỉnh<br />
hình răng.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN bị sai khớp<br />
cắn, nhưng nhóm răng cửa hai hàm không<br />
mọc chen chúc, các trường hợp cắn chéo<br />
(crossbites), không tự nguyện tham gia<br />
chỉnh hình răng.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu thuần<br />
tập tương lai, BN được thu nhận điều trị<br />
từ tháng 2 - 2008 đến 2 - 2017.<br />
* Thu thập thông tin:<br />
Tất cả BN nghiên cứu đều được ghi lại<br />
thông tin vào mẫu bệnh án nghiên cứu:<br />
- Khám lâm sàng xác định khớp cắn, chụp<br />
phim sọ nghiêng, Panorex và phân tích<br />
phim, chụp ảnh thẳng, nghiêng, lấy dấu đổ<br />
mẫu bằng thạch cao cứng và đo các chỉ số.<br />
- Lập kế hoạch điều trị và giải thích cho<br />
BN về kế hoạch điều trị.<br />
- Thực hiện kế hoạch điều trị:<br />
+ Nhóm 1: điều trị sớm với khí cụ cố<br />
định 2 x 4, lúc đầu sử dụng dây niti 0.14<br />
để khởi động dựng lại trục răng, tiếp đến<br />
bẻ dây SS 0.16 x 0.25 để chỉnh lại trục<br />
răng cửa. Giai đoạn 2, tiếp tục điều trị<br />
bằng khí cụ dây cung thẳng.<br />
<br />
+ Nhóm 2: điều trị muộn, nếu tình trạng<br />
răng chen chúc từ 5 - 7 mm và < 15 tuổi,<br />
mài nhỏ răng tiền hàm một; nếu răng chen<br />
chúc nhiều > 9 mm và > 15 tuổi phải nhổ<br />
răng tiền hàm một.<br />
+ Theo dõi điều trị: hàng tháng BN đến<br />
khám kiểm soát cho đến khi ổn định khớp<br />
cắn, chức năng và thẩm mỹ. Chụp phim<br />
phim sọ nghiêng và Panorex trước và sau<br />
điều trị để so sánh.<br />
* Xử lý số liệu thống kê: sử dụng phần<br />
mềm SPSS for Windows 22.0.<br />
* Đánh giá kết quả: sự khác nhau về<br />
kết quả trước và sau điều trị được phân<br />
tích với t-test độc lập và kiểm định chi<br />
bình phương, p < 0,05 được coi có ý nghĩa<br />
thống kê. Phân tích phim sọ nghiêng: sử<br />
dụng chương trình phần mềm FACAD®<br />
(Ilexis AB, Thụy Điển) để kiểm tra sự khác<br />
biệt trước và sau điều trị.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
- Nhóm 1: 36 BN: nam 14, nữ 22, tuổi trung bình 8,2917 ± 0,59010. Thời gian điều<br />
trị trung bình: 3,6806 ± 0,57511 năm.<br />
- Nhóm 2: 45 BN: nam 27, nữ 18, tuổi trung bình 18,2444 ± 4,09632. Thời gian điều<br />
trị trung bình: 2,3378 ± 0,29794 năm.<br />
Bảng 1: Trị số trung bình (mm) của cắn chìa, cắn sâu trước và sau điều trị.<br />
Trƣớc điều trị<br />
Tƣơng quan cắn khớp<br />
<br />
Sau điều trị<br />
<br />
Trị số<br />
trung bình<br />
<br />
Độ lệch chuẩn<br />
<br />
Trị số trung<br />
bình<br />
<br />
Độ lệch<br />
chuẩn<br />
<br />
p<br />
<br />
Cắn chìa (overjet)<br />
<br />
4,7242<br />
<br />
0,19150<br />
<br />
2,0689<br />
<br />
0,1036<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
Cắn sâu (overbite)<br />
<br />
3,4167<br />
<br />
0,7653<br />
<br />
2.0089<br />
<br />
0,0066<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Nhóm 2<br />
<br />
Cắn chìa (overjet)<br />
<br />
4,6067<br />
<br />
0,17665<br />
<br />
2,5060<br />
<br />
0,1462<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Cắn sâu (overbite)<br />
<br />
3,4778<br />
<br />
0,07351<br />
<br />
1,3935<br />
<br />
0,0473<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
* Nhóm 1: độ cắn chìa trung bình giảm từ 4,7242 mm còn 2,0689 mm (p < 0,001) và<br />
độ cắn sâu giảm từ 3,4167 mm còn 2,0089 mm (p < 0,001).<br />
* Nhóm 2: độ cắn chìa trung bình giảm từ 4,6067 mm còn 2,5060 mm (p < 0,001) và<br />
độ cắn sâu giảm từ 3,4778 mm còn 1,3935 mm (p < 0,001).<br />
519<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
Bảng 2: Tình trạng nhóm răng cửa mọc chen chúc trước và sau điều trị.<br />
Trƣớc điều trị<br />
<br />
Sau điều trị<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
Răng mọc bình thường<br />
<br />
9<br />
<br />
36<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
Răng mọc chen chúc<br />
<br />
27<br />
<br />
0<br />
<br />
Nhóm 2<br />
<br />
Răng mọc bình thường<br />
<br />
9<br />
<br />
45<br />
<br />
Răng mọc chen chúc<br />
<br />
36<br />
<br />
0<br />
<br />
Xƣơng hàm trên<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Xƣơng hàm dƣới<br />
Răng mọc bình thường<br />
<br />
11<br />
<br />
16<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
Răng mọc chen chúc<br />
<br />
25<br />
<br />
20<br />
<br />
Nhóm 2<br />
<br />
Răng mọc bình thường<br />
<br />
16<br />
<br />
33<br />
<br />
Răng mọc chen chúc<br />
<br />
29<br />
<br />
8<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
- Nhóm 1: tất cả BN có nhóm răng cửa hàm trên và dưới mọc chen chúc, sau điều<br />
trị đều trở lại vị trí bình thường (p < 0,05).<br />
- Nhóm 2: tất cả BN có nhóm răng cửa hàm trên và dưới mọc chen chúc, sau điều trị<br />
đều trở lại vị trí bình thường (p < 0,05), trong đó 8 BN (17,77%) có đường giữa dưới bị lệch.<br />
Bảng 3: Giá trị trung bình các số đo trên phim sọ nghiêng trước và sau điều trị.<br />
Số đo trên phim<br />
sọ nghiêng<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
Nhóm 2<br />
<br />
Trƣớc điều trị<br />
<br />
Sau điều trị<br />
<br />
Trị số<br />
trung bình<br />
<br />
Độ lệch<br />
chuẩn<br />
<br />
Trị số<br />
trung bình<br />
<br />
Độ lệch<br />
chuẩn<br />
<br />
p<br />
<br />
SNA<br />
<br />
84,8778<br />
<br />
0,37880<br />
<br />
83,7131<br />
<br />
0,13253<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
SNB<br />
<br />
79,6431<br />
<br />
0,11411<br />
<br />
80,0725<br />
<br />
0,03008<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
ANB<br />
<br />
4,3508<br />
<br />
0,12489<br />
<br />
2,1569<br />
<br />
0,06112<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
I-Pal<br />
<br />
110,28<br />
<br />
0,32545<br />
<br />
109,12<br />
<br />
0,3988<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
I-MP<br />
<br />
1,1592<br />
<br />
0,3055<br />
<br />
1,6186<br />
<br />
0,1748<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Inter incisal<br />
<br />
126,63<br />
<br />
0,40994<br />
<br />
124,04<br />
<br />
0,8634<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
SNA<br />
<br />
85,1044<br />
<br />
0,29365<br />
<br />
83,6478<br />
<br />
0,03661<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
SNB<br />
<br />
79,6500<br />
<br />
0,06571<br />
<br />
80,0738<br />
<br />
0,01072<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
ANB<br />
<br />
4,3389<br />
<br />
0,17993<br />
<br />
2,1160<br />
<br />
0,03172<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
I-Pal<br />
<br />
110,05<br />
<br />
0,35967<br />
<br />
109,13<br />
<br />
0,03513<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
I-MP<br />
<br />
1,5616<br />
<br />
0,01127<br />
<br />
1,6071<br />
<br />
0,00843<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Inter incisal<br />
<br />
126,59<br />
<br />
0,14842<br />
<br />
124,07<br />
<br />
0,15268<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
So sánh giá trị trung bình các số đo trên phim sọ nghiêng của 2 nhóm trước và sau<br />
điều trị: góc SNA giảm, góc SNB tăng, góc ANB giảm, góc giữa trục răng cửa trên và<br />
trục răng cửa dưới giảm, góc I-Pal giảm, góc I-MP tăng với p < 0,001.<br />
520<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
Bảng 4: So sánh giữa 2 nhóm.<br />
Giá trị trung bình của các số đo<br />
Thời gian điều trị trung bình<br />
<br />
Độ cắn chìa sau điều trị<br />
<br />
Độ cắn sâu sau điều trị<br />
<br />
Kết quả sau điều trị<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
3,6806 ± 0,57511 năm<br />
<br />
Nhóm 2<br />
<br />
2,3378 ± 0,29794 năm<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
2,0689 ± 0,1036<br />
<br />
Nhóm 2<br />
<br />
2,5060 ± 0,1462<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
2.0089 ± 0,0066<br />
<br />
Nhóm 2<br />
<br />
1,3935 ± 0,0473<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
83,7131 ± 0,13253<br />
<br />
Nhóm 2<br />
<br />
83,6478 ± 0,03661<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
80,0725 ± 0,03008<br />
<br />
Nhóm 2<br />
<br />
80,0738 ± 0,01072<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
2,1569 ± 0,06112<br />
<br />
Nhóm 2<br />
<br />
2,1160 ± 0,03172<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
109,12 ± 0,3988<br />
<br />
Nhóm 2<br />
<br />
109,13 ± 0,03513<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
1,6186± 0,1748<br />
<br />
Nhóm 2<br />
<br />
1,6071 ± 0,00843<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
124,04 ± 0,8634<br />
<br />
Nhóm 2<br />
<br />
124,07 ± 0,15268<br />
<br />
p<br />
< 0,001<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
SNA sau điều trị<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
SNB sau điều trị<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
ANB sau điều trị<br />
<br />
I-Pal sau điều trị<br />
<br />
I-MP sau điều trị<br />
<br />
Inter incisal sau điều trị<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Điều trị sớm tình trạng răng mọc<br />
chen chúc.<br />
Tình trạng răng mọc chen chúc do cung<br />
hàm kém phát triển chiều dài có thể điều<br />
trị ở giai đoạn sớm với nhổ răng nối tiếp<br />
trong bộ răng hỗn hợp (đầu tiên giai đoạn<br />
chuyển tiếp) hoặc muộn hơn phải nhổ<br />
răng tiền hàm trong bộ răng vĩnh viễn.<br />
Phương pháp cổ điển điều trị sớm trong<br />
nhổ răng nối tiếp liên quan để loại bỏ răng<br />
nanh sữa cuối cùng; tiếp theo loại bỏ răng<br />
tiền hàm đầu tiên và mục tiêu của nhổ<br />
răng là tạo các khoảng trống cơ bản cho<br />
răng vĩnh viễn tiếp tục mọc đúng vị trí.<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Ngày nay, thời gian lý tưởng cho khởi<br />
đầu của điều trị chỉnh hình răng là một đề<br />
tài luôn được tranh cãi. Theo Lopes Filho<br />
H và CS (2015) [4], 159 tác giả làm công<br />
tác chỉnh nha tại Hoa Kỳ đều đồng ý:<br />
“Những yếu tố thường thấy có lợi trong<br />
điều trị sớm dễ dàng để thực hiện, chi phí,<br />
thời gian điều trị và ổn định tốt hơn điều<br />
trị muộn”.<br />
Từ năm 2008 - 2017, một nghiên cứu<br />
thuần tập tương lai tiến hành để đánh giá<br />
kết quả điều trị 2 nhóm BN có răng mọc<br />
chen chúc do cung hàm kém phát triển<br />
chiều dài bằng phương pháp điều trị<br />
sớm và muộn. Với 36 BN (14 nam, 22 nữ)<br />
521<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn