intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thông báo bốn bệnh nhân sán máng và xác định loài sán máng schistosoma hematobium ở Việt Nam bằng hình thái học và sinh học phân tử

Chia sẻ: Nguyễn Tuấn Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

56
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bốn bệnh nhân nhiễm sán máng Schistosoma hematobium từ Angola về Việt Nam đều có triệu chứng đái máu, trong đó có 1 bệnh nhân bị chẩn đoán nhầm với ung thư và bị cắt bỏ bàng quang. Trứng sán thu thập từ nước tiểu 4 bệnh nhân được xác định là loài Schistosoma hematobium bằng phương pháp hình thái học và sinh học phân tử. Đây là những bệnh nhân sán máng lần đầu tiên được thông báo ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thông báo bốn bệnh nhân sán máng và xác định loài sán máng schistosoma hematobium ở Việt Nam bằng hình thái học và sinh học phân tử

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> THÔNG BÁO BỐN BỆNH NHÂN SÁN MÁNG VÀ XÁC ĐỊNH<br /> LOÀI SÁN MÁNG Schistosoma hematobium Ở VIỆT NAM BẰNG<br /> HÌNH THÁI HỌC VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ<br /> Nguyễn Văn Đề1, Lê Văn Duyệt2, Phạm Ngọc Minh1, Radsapho Boua Saykham3<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Y Hà Nội; 2Bệnh viện Nhiệt đới quốc gia; 3Bộ Y tế Lào<br /> <br /> Sán máng Schistosoma ký sinh trong tĩnh mạch cửa gây tổn thương hệ tiêu hóa, gan, lách hoặc tĩnh<br /> mạch bàng quang gây tổn thương hệ tiết niệu. Angola là vùng dịch tễ của sán máng Schistosoma hematobium gây tổn thương hệ tiết niệu trong đó có bàng quang. Bốn bệnh nhân nhiễm sán máng Schistosoma<br /> hematobium từ Angola về Việt Nam đều có triệu chứng đái máu, trong đó có 1 bệnh nhân bị chẩn đoán<br /> nhầm với ung thư và bị cắt bỏ bàng quang. Trứng sán thu thập từ nước tiểu 4 bệnh nhân được xác định là<br /> loài Schistosoma hematobium bằng phương pháp hình thái học và sinh học phân tử. Đây là những bệnh<br /> nhân sán máng lần đầu tiên được thông báo ở Việt Nam.<br /> Từ khóa: Đái máu, sán máng, Schistosoma hematobium<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> mạch bàng quang gây tổn thương ở bàng<br /> <br /> Sán máng Schistosoma ký sinh trong tĩnh<br /> <br /> quang; S. japonicum, S. mekongi, S. intercala-<br /> <br /> mạch, chúng đẻ trứng và những trứng này<br /> <br /> tum, S. malayensisvà S. mansoni chủ yếu ký<br /> <br /> xuyên vào ruột (đối với các loài ký sinh ở tĩnh<br /> <br /> sinh ở tĩnh mạch cửa và gây tổn thương ở hệ<br /> <br /> mạch cửa) để ra ngoài môi trường theo phân<br /> <br /> thống gan - mật, lách, ruột [1; 2].<br /> <br /> hoặc chui vào bàng quang (đối với loài ký sinh<br /> ở tĩnh mạch bàng quang) để theo nước tiểu ra<br /> ngoài. Trứng sán máng xuống nước nở ấu<br /> trùng lông rồi xâm nhập vào ốc thích hợp để<br /> phát triển thành ấu trùng đuôi chẽ, ấu trùng<br /> <br /> Bệnh sán máng lưu hành ở 78 nước trên<br /> thế giới, trong đó 52 nước có bệnh sán máng<br /> lưu hành nặng và vừa với trên 200 triệu người<br /> mắc bệnh và có khoảng 20.000.000 người<br /> chết hàng năm do bệnh sán máng. Có 61,6<br /> <br /> này xâm nhập vào người qua da khi người<br /> <br /> triệu người điều trị sán máng và 258 triệu<br /> <br /> tiếp xúc với nước [1].<br /> <br /> người được điều trị dự phòng sán máng năm<br /> <br /> Bệnh sán máng (Schistosomiasis) đã được<br /> <br /> 2014 [2]. Đặc biệt các nước có chung đường<br /> <br /> biết đến từ lâu qua việc phát hiện các trứng<br /> <br /> biên giới với Việt Nam như Trung Quốc, Lào<br /> <br /> sán máng đã bị vôi hóa trong xương chậu của<br /> <br /> và Campuchia đều có bệnh sán máng lưu<br /> <br /> xác ướp người Ai Cập. Trong số 19 loài sán<br /> <br /> hành cao. Tại Trung Quốc, lưu hành sán<br /> <br /> máng thuộc giống Schistosoma có 6 loài được<br /> <br /> máng S.japonicum với 900.000 người nhiễm,<br /> <br /> xác định là gây bệnh ở người như Schisto-<br /> <br /> ở Lào lưu hành sán máng S. mekongi với tỉ lệ<br /> <br /> soma hematobium chủ yếu ký sinh trong tĩnh<br /> <br /> nhiễm ở vùng đảo Khong là 14% và ở<br /> Campuchia lưu hành sán máng S. mekongi<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Đề, Bộ môn Ký Sinh trùng,<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Email: ngvdeyhn@gmail.com<br /> Ngày nhận: 08/10/2018<br /> Ngày được chấp thuận: 10/12/2018<br /> <br /> 150<br /> <br /> với tỉ lệ nhiễm ở Kratie là 11,2% [3 - 5].<br /> Ở Việt Nam chưa có thông báo bệnh sán<br /> máng ở người, nhưng đã xác định có ốc<br /> Tricular aperta, Oncomelania và ốc Manillgila<br /> <br /> TCNCYH 117 (1) - 2019<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> spp là trung gian truyền bệnh sán máng tương<br /> <br /> cytochrome C oxidase subunit 1 (cox1) thuộc<br /> <br /> tự như loài ốc ở Lào, Campuchia và Trung<br /> <br /> hệ gen ty thể.<br /> <br /> Quốc [6; 7;]. Tuy vậy, chúng ta cần đề phòng<br /> <br /> Sinh học phân tử theo quy trình kỹ thuật<br /> <br /> những ca bệnh ngoại lai như bốn trường hợp<br /> <br /> PCR bao gồm tách chiết DNA tổng số, chọn<br /> <br /> trong bài báo này từ Angola vào Việt Nam.<br /> <br /> mồi đặc hiệu (primer), chạy PCR theo quy<br /> <br /> Công bố này nhằm mục tiêu mô tả triệu<br /> <br /> trình, giải trình tự gen, so sánh các chuỗi gen<br /> <br /> chứng chính và định danh loài sán máng S.<br /> <br /> chuẩn trong GenBank và xác định tỷ lệ tương<br /> <br /> haematobium để cảnh báo cho các bác sĩ lâm<br /> <br /> đồng nucleotide giữa chủng sán máng trong<br /> <br /> sàng và dịch tễ.<br /> <br /> nghiên cứu với các chủng thế giới sử dụng<br /> phần mềm ATGC 7.02 và Clustal W. Xác định<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> vị trí trong cây phả hệ của sán máng trong<br /> nghiên cứuvới các chủng sán máng khác<br /> <br /> 1. Đối tượng<br /> <br /> trong GenBank sử dụng phần mềm MEGA<br /> Bốn bệnh nhân làm việc từ Angola trở về<br /> Việt Nam năm 2014 - 2015 bao gồm hai ở Hải<br /> <br /> 6.1.<br /> 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> <br /> Dương và hai ở Nghệ An.<br /> <br /> Các bệnh nhân đều đồng ý tham gia nghiên<br /> <br /> 2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br /> Nghiên cứu được thực hiện tại Bộ môn Ký<br /> <br /> cứu và đảm bảo bí mật cá nhân cho họ.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> sinh trùng, thời gian tháng 6 năm 2016.<br /> 3. Phương pháp<br /> <br /> 1. Mô tả 4 bệnh nhân<br /> <br /> - Lập bệnh án và mô tả ca bệnh với triệu<br /> <br /> Bốn bệnh nhân đều là nam giới, bệnh nhân<br /> <br /> chứng lâm sàng chính.<br /> - Xét nghiệm công thức máu và xét nghiệm<br /> nước tiểu tìm trứng sán máng theo phương<br /> pháp ly tâm lắng cặn.<br /> - Chụp ảnh trứng sán qua kính hiển vi và<br /> đo kích thước bằng vi mét thị kính.<br /> - Định danh loài sán bằng hình thái học và<br /> sinh học phân tử sử dụng chỉ thị di truyền gen<br /> Số thứ tự<br /> bệnh nhân<br /> <br /> Đái ra máu<br /> <br /> Đau tức hạ vị<br /> <br /> thứ nhất 30 tuổi và bệnh nhân thứ hai 49 tuổi<br /> quê ở xã Diễn Hoa, Diễn Châu, Nghệ An.<br /> Bệnh nhân thứ ba 43 tuổi quê ở xã Quang<br /> Minh, Gia Lộc, Hải Dương. Bệnh nhân thứ tư<br /> 27 tuổi ở xã Cổ Thành, Chí Linh, Hải Dương.<br /> Cả 4 bệnh nhân đều lao động ở Angola năm<br /> 2015 và cùng đánh bắt cá vào ngày nghỉ cuối<br /> tuần. Đầu năm 2016 về Việt Nam đều có triệu<br /> chứng đái ra máu và đau tức vùng hạ vị.<br /> Trứng sán<br /> trong nước tiểu<br /> <br /> Eo tăng<br /> <br /> Chẩn đoán K<br /> bang quang<br /> <br /> 1<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> -<br /> <br /> 2<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> -<br /> <br /> 3<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> 4<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> -<br /> <br /> * Eo = Bạch cầu ái toan; C/đoán K bq = chẩn đoán ung thư bàng quang.<br /> TCNCYH 117 (1) - 2019<br /> <br /> 151<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Trong số 4 bệnh nhân đều có đái ra máu, đau tức hạ vị, bạch cầu ái toan tăng cao và tìm thấy<br /> trứng sán trong nước tiểu; trong đó có một bệnh nhân (bệnh nhân thứ 3) vào bệnh viện K được<br /> chẩn đoán ung thư bàng quang và mổ cắt bàng quang, sau đó mới đến chuyên gia Ký sinh trùng<br /> tìm được trứng sán máng trong nước tiểu. Tất cả đều được điều trị khỏi bằng thuốc praziquantel.<br /> 2. Định loại ký sinh trùng<br /> - Định loại bằng hình thái học: Trứng sán có kích thước165 x 65 mcm, có gai ở cuối và chứa<br /> ấu trùng (miracidium) bên trong. Đây là hình thái của trứng sán máng Schistosoma hematobium<br /> (hình 1).<br /> <br /> Hình 1. Trứng sán máng Schistosoma hematobiumthu thập từ 4 bệnh nhân (1 - 4)<br /> Định loại bằng sinh học phân tử<br /> Bảng 1. Giải trình tự đoạn gen cytochrome C oxidase subunit 1 (cox1) của loài Schistosoma Việt Nam* so sánh với chuỗi gen Schistosoma haematobium trong GenBank<br /> SchiVN<br /> <br /> Vietnam<br /> <br /> Người<br /> <br /> 180 bp<br /> <br /> Schistosoma haematobium<br /> <br /> -<br /> <br /> NC này<br /> <br /> Schi1<br /> <br /> Gabon<br /> <br /> -<br /> <br /> 180 bp<br /> <br /> Schistosoma haematobium<br /> <br /> KT354659<br /> <br /> Mone et al, 2015<br /> <br /> Schi2<br /> <br /> Gabon<br /> <br /> -<br /> <br /> 180 bp<br /> <br /> Schistosoma haematobium<br /> <br /> KT354660<br /> <br /> Mone et al, 2015<br /> <br /> Schi3<br /> <br /> Benin<br /> <br /> -<br /> <br /> 180 bp<br /> <br /> Schistosoma haematobium<br /> <br /> KT354661<br /> <br /> Mone et al, 2013<br /> <br /> Schi4<br /> <br /> Kenya<br /> <br /> -<br /> <br /> 180 bp<br /> <br /> Schistosoma haematobium<br /> <br /> JQ397386<br /> <br /> Webster et al, 2012<br /> <br /> Schi5<br /> <br /> South Africa<br /> <br /> -<br /> <br /> 180 bp<br /> <br /> Schistosoma haematobium<br /> <br /> JQ397397<br /> <br /> Webster et al, 2012<br /> <br /> Schi6<br /> <br /> Mauritius<br /> <br /> -<br /> <br /> 180 bp<br /> <br /> Schistosoma haematobium<br /> <br /> JQ397398<br /> <br /> Webster et al, 2013<br /> <br /> Schi7<br /> <br /> Tanzania<br /> <br /> -<br /> <br /> 180 bp<br /> <br /> Schistosoma haematobium<br /> <br /> GU257354<br /> <br /> Webster et al, 2013<br /> <br /> Schi8<br /> <br /> Tanzania<br /> <br /> -<br /> <br /> 180 bp<br /> <br /> Schistosoma haematobium<br /> <br /> GU257355<br /> <br /> Webster et al, 2009<br /> <br /> Ghi chú: * Kết quả nghiên cứu này.<br /> <br /> 152<br /> <br /> TCNCYH 117 (1) - 2019<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 2. Tỷ lệ tương đồng về nucleotide của gen cox1 Schistosoma Việt Nam<br /> so với Schistosoma haematobium trong GenBank<br /> SchiVN<br /> <br /> Schi1<br /> <br /> Schi2<br /> <br /> Schi3<br /> <br /> Schi4<br /> <br /> Schi5<br /> <br /> Schi6<br /> <br /> Schi7<br /> <br /> Schi8<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> SchiVN<br /> Schi1<br /> <br /> 99<br /> <br /> Schi2<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> Schi3<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> Schi4<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> Schi5<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> Schi6<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> Schi7<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> Schi8<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> 99<br /> <br /> SchiVN là Schistosoma Việt Nam; Schi1, Schi2, là Schistosoma haematobium Gabon<br /> (GenBank số: KT354659 và KT354660); Schi3 là Schistosoma haematobium Benin (GeneBank<br /> số: KT354661), Schi4 là Schistosoma haematobium Kenya (GeneBank số: JQ397386), Schi5 là<br /> Schistosoma haematobiumNam Phi (GeneBank number: JQ397397), Schi6 là Schistosoma<br /> haematobium Mauritius (GeneBank số: JQ397398), và Schi7, Schi8 là Schistosoma haematobium Tanzania (GeneBank số: GU257354, GU257355).<br /> Tỷ lệ tương đồng nucleotide của sán máng Việt Nam so với chủng Schistosoma haematobium<br /> quốc tế là 99%.<br /> <br /> Hình2. So sánh 180 nucleotide của chuỗi gen cytochrome C oxidase subunit 1 (cox1)<br /> Schistosoma Việt Nam (SchiVN) với các chuỗi gen S. haematobium khác<br /> * S. haematobium từ Gabon (Schi1 và Schi2), từ Benin (Schi3), từ Kenya (Schi4), từ Nam Phi<br /> (Schi 5), từ Mauritius (Schi6), từ Tanzania (Schi7 và Schi8). Các nucleotide giống với chủng Việt<br /> Nam biểu thị bằng dấu chấm, nếu khác sẽ biểu thị bằng tên của nucleotide.<br /> TCNCYH 117 (1) - 2019<br /> <br /> 153<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Hình 3. Vị trí của Schistosoma haematobium Việt Nam trong cây phả hệ so với các loài<br /> sán máng khác trong GenBank sử dụng Neighbor-Joining (NJ) với MEGA5.4<br /> (Tamura et al., 2004)<br /> * SchiVN = Schistosoma Việt Nam; S. haematobium khác (GenBank số: KT354659,<br /> KT354660, KT354661, JQ397386, JQ397397, JQ397398, GU257354, GU257355). Schistosoma<br /> japonicum từTrung Quốc (GenBank số: AM689521.1, AM689522.1, AM689523.1, AM689524.1,<br /> JQ004397.1, JQ004398.1 và U22161.1), Schistosoma mansoni từ Ghana (GenBank số:<br /> AY896636.1,<br /> <br /> AY896640.1,<br /> <br /> AY896643.1,<br /> <br /> AY896645.1,<br /> <br /> AY896651.1,<br /> <br /> AY896652.1,<br /> <br /> và<br /> <br /> AY896653.1). Schistosoma rodhaini từ Kenya (GenBank số: AY446142.1 và AY446143.1). Schistosoma sinensium từ Trung Quốc (GenBank số: AY090786.1). Schistosoma intercalatum<br /> (GenBank số: AJ519515.1, AJ519519.1, và U22160.1). Schistosoma guineensis từ Cameroon<br /> 154<br /> <br /> TCNCYH 117 (1) - 2019<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0