intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thông báo ca bệnh: Bệnh teo não trên 2 bệnh nhân đau đầu migraine

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

78
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả 2 bệnh nhân (BN) MG có teo não, với đặc điểm: BN đều là nữ, mắc bệnh từ trẻ (18 và 24 tuổi), bị đau đầu nhiều năm 18 năm) và tăng dần, sau đó xuất hiện suy giảm trí nhớ nhẹ. Chẩn đoán MG có thông báo 1 ca kết hợp hội chứng trầm cảm - lo u và biến chứng nhồi máu MG. Hình ảnh MRI thấy teo não thùy trán - đỉnh hai bên với đặc điểm: GC -scale = 1 và 2; oedamscale = 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thông báo ca bệnh: Bệnh teo não trên 2 bệnh nhân đau đầu migraine

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> THÔNG BÁO CA BỆNH:<br /> BỆNH TEO NÃO TRÊN 2 BỆNH NHÂN ĐAU ĐẦU MIGRAINE<br /> Nguyễn Văn Tuấn*<br /> TÓM TẮT<br /> Migraine (MG) là chứng đau đầu mạn tính theo từng cơn và chu kỳ, thường gặp ở nữ. Chẩn<br /> đoán MG chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn l m sàng IHS-2013), không có xét nghiệm đặc hiệu.<br /> Chúng tôi mô tả 2 bệnh nh n BN) MG có teo não, với đặc điểm: BN đều là nữ, mắc bệnh từ trẻ<br /> (18 và 24 tuổi), bị đau đầu nhiều năm 18 năm) và tăng dần, sau đó xuất hiện suy giảm trí nhớ nhẹ.<br /> Chẩn đoán MG có thoáng báo, 1 ca kết hợp hội chứng trầm cảm - lo u và biến chứng nh i máu<br /> MG. Hình ảnh MRI thấy teo não thùy trán - đỉnh hai bên với đặc điểm: GC -scale = 1 và 2; oedamscale = 2.<br /> Từ khóa:<br /> <br /> au đầu; Migraine; Teo não.<br /> <br /> 2 cases of cerebral atrophy due to migraine<br /> Summary<br /> Migraines (MG) is a headache attack, and the cycle of chronic, common in women. Diagnosing<br /> MG is mainly based on clinical criteria (IHS-2013), no specific tests.<br /> We describe 2 cases of migraine with cerebral atrophy with following characteristics: Patients<br /> were women, onset disease were from the young age (18 and 24 years), headaches for many years<br /> (18 years) and increased gradually, then appeared mild memory impairment. Diagnosing MG had<br /> aura, 1 case combined syndrome of depression - anxiety and cerebral infarction due to MG. MRI<br /> images showed cerebral atrophy frontal - parietal lobe with characteristics: GCA-scale = 1 and 2;<br /> Koedam-scale = 2.<br /> * Key words: Headache; Migraine; Cerebral atrophy.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Migraine là chứng đau đầu cơn, chu kỳ<br /> từ 4 - 72 giờ với đặc điểm thường khu trú ở<br /> một bên thái dương; triệu chứng trong cơn<br /> là đau thon thót, bu n nôn và nôn, sợ ánh<br /> sáng, sợ tiếng động. Tuy nhiên, các triệu<br /> chứng cận l m sàng của MG không có thay<br /> đổi đặc hiệu [3, 4]. Bệnh MG chiếm tỷ lệ<br /> tương đối cao trong các chứng đau đầu<br /> thường gặp (15 - 18%). Theo đa số tác giả,<br /> tỷ lệ mắc bệnh theo d n số là 5 - 10%; bệnh<br /> thường gặp ở nữ với tỷ lệ nữ/nam = 3/1<br /> <br /> [3, 4]. Cơ chế MG cho tới nay có nhiều giả<br /> thuyết, trong đó, có 3 giả thuyết chính về<br /> bệnh sinh MG là: thuyết mạch máu-thể dịch<br /> do Wolff đề xướng (1963), thuyết thần kinh<br /> của Lauritzen 1986) và thuyết d y V-mạch<br /> máu do Moskowitz đề xuất năm 1988 [3, 4].<br /> Teo não là bệnh lý hay gặp ở người<br /> > 65 tuổi, thường do bệnh sa sút trí tuệ<br /> (Alzheimer ở người > 60 tuổi trên thế giới<br /> là 4,7%, công bố năm 2009) và sa sút trí tuệ<br /> căn nguyên mạch máu. Bệnh gia tăng theo<br /> tuổi do đột quỵ hoặc chấn thương sọ não.<br /> <br /> * Bệnh viện 103<br /> Người phản hồi: (Corresponding): Nguyễn Văn Tuấn (bstuanqy103@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 8/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 6/1/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 13/1/2014<br /> <br /> 249<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> Trong y văn chưa thấy tài liệu nào công<br /> bố hiện tượng teo não ở BN đau đầu MG<br /> [2, 3, 8].<br /> Năm 2009, Forest Tennant đã công bố<br /> hiện tượng teo não với người bệnh đau<br /> mạn tính, giảm thể tích của vỏ não và vùng<br /> dưới đ i có mối liên hệ với thời gian đau,<br /> hàng năm đau xuất hiện g y giảm chất xám<br /> 1,3 cm3. Năm 2013, Massimo Filippi (Italia)<br /> nghiên cứu hình ảnh MRI của 63 BN bị MG,<br /> kết quả cho thấy có sự mất c n bằng giữa<br /> tố bẩm giải phẫu bên trong và thay đổi bề<br /> mặt vỏ não, đó là do độ dày vỏ não giảm<br /> bất thường. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa<br /> có một nghiên cứu tổng thể nào xác định rõ<br /> căn nguyên, cơ chế bệnh sinh của teo não<br /> với đau mạn tính và đau đầu MG. Chúng tôi<br /> thông báo 2 ca bệnh teo não vùng trán - đỉnh<br /> trên MRI ở BN bị MG có cơn thoáng báo.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> - Nghiên cứu 2 trường hợp điều trị tại<br /> Bệnh viện 103 từ 1 - 2013 đến 9 - 2013. BN<br /> có tiền sử đau đầu nhiều năm > 5 năm) và<br /> trên hình ảnh MRI thấy teo não.<br /> - BN ≤ 50 tuổi, không có các tổn thương<br /> khác kết hợp như: đột quỵ não, sa sút trí tuệ<br /> căn nguyên mạch máu, dị dạng mạch máu<br /> não, viêm não, viêm màng não, u não, chấn<br /> thương sọ não, xơ não tủy rải rác, Parkinson,<br /> bệnh Alzheimer, nghiện rượu…<br /> - Ph n loại đau đầu, chẩn đoán thể đau<br /> đầu MG theo Hiệp hội Chống au đầu Quốc<br /> tế (International Headache Society - IHS,<br /> 2013) [1, 3, 4]. Chẩn đoán bệnh trầm cảm,<br /> lo u theo ICD-10 năm 1992) [2, 6].<br /> - ánh giá trí nhớ và nhận thức bằng<br /> thang điểm MMSE - Việt Nam Mini-Mental<br /> State Examination) và test 3 hình 3 từ<br /> (3W3S test).<br /> <br /> - ánh giá teo não dựa vào hình ảnh<br /> MRI theo tiêu chuẩn hình ảnh thần kinh của<br /> Hiệp hội Chẩn đoán Hình ảnh ức (The<br /> Neuroradiology Teaching Course for the Dutch<br /> Radiology Society 01.3.2007) [8]. Tiêu chuẩn<br /> đánh giá teo não trên MRI g m:<br /> + MTA-scale (Medial Temporal lobe<br /> trophy): đánh giá teo não thùy thái dương<br /> giữa, lựa chọn lát cắt qua h i hải mã. Quan<br /> sát độ rộng của khe màng mạch, sừng thái<br /> dương và độ cao của h i hải mã. ánh giá<br /> điểm MTA theo mức độ từ nhẹ tới nặng từ<br /> 0 - 4 điểm: điểm 0: không teo não; điểm 1:<br /> chỉ mở rộng khe màng mạch; điểm 2: mở<br /> rộng cả thùy thái dương và não thất bên;<br /> điểm 3: giảm vừa thể tích h i hải mã, giảm<br /> độ cao, điểm 4: giảm thể tích hải mã nặng.<br /> Với người > 75 tuổi, MT ≥ 3: không bình<br /> thường. Với người < 75 tuổi, MT ≥ 2: không<br /> bình thường.<br /> + GCA-scale (Global Cortical Atrophy):<br /> thang điểm đánh giá teo não vỏ bán cầu<br /> đại não, theo 3 mức độ (bảng 1).<br /> + Koedam scale: thang điểm Koedam<br /> đánh giá teo não vùng đỉnh. Mô tả tổn thương<br /> teo các dãy cuộn não vùng đỉnh, khe đỉnh<br /> chẩm. Ph n độ theo 3 mức (bảng 1).<br /> Bảng 1: Ph n chia mức độ l m sàng của<br /> GCA-scale và oedam scale.<br /> <br /> 0<br /> <br /> hông teo vỏ Bình thường<br /> não<br /> <br /> óng khe của<br /> thùy đỉnh và<br /> mảnh nêm<br /> <br /> 1<br /> <br /> Teo não nhẹ<br /> <br /> Mở rãnh cuộn Mở rộng của đai<br /> não<br /> sau và khe đỉnh chẩm<br /> <br /> 2<br /> <br /> Teo não vừa<br /> <br /> Giảm thể tích Mở rộng rãnh cuộn<br /> rãnh cuộn não não vùng đỉnh<br /> <br /> 3<br /> <br /> Teo não nặng Rãnh cuộn não ai sau và rãnh<br /> teo nhỏ, dạng đỉnh - chẩm mở<br /> lưỡi dao<br /> rộng rất lớn<br /> <br /> 160<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> + Fazekas scale: đánh giá tổn thương<br /> chất trắng, dạng tổn thương tăng tín hiệu<br /> chất trắng (White Matter Hyperintensities =<br /> <br /> định là MG có dạng thoáng báo nền, biến<br /> chứng nh i máu não, kết hợp hội chứng<br /> trầm cảm, lo u.<br /> <br /> WMH) và nh i máu ổ khuyết (lacunes).<br /> iểm Fazekas từ 0 - 3:<br /> <br /> iểm 0: bình thường<br /> <br /> hoặc từng chấm, điểm 1: tổn thương chất<br /> trắng nhiều điểm, điểm 2: tổn thương thành<br /> đám, điểm 3: tổn thương thành mảng lớn.<br /> - Nghiên cứu mô tả trường hợp bệnh và<br /> ph n tích.<br /> THÔNG BÁO CA BỆNH<br /> * Ca bệnh thứ nhất: BN Trương Thị H,<br /> nữ, sinh năm 1971. Tiền sử gia đình: mẹ bị<br /> bệnh đau nửa đầu mạn tính, tiền sử bản<br /> th n không có bệnh lý nội khoa hay sọ não<br /> kết hợp. Bị bệnh từ năm 24 tuổi 18 năm),<br /> lúc đầu đau một bên đầu, đau dữ dội thành<br /> cơn, cơn kéo dài 12 - 36 giờ; kèm theo đau<br /> có tính mạch đập, bu n nôn, nôn, sợ ánh<br /> sáng, sợ tiếng động, ngủ kém. au thường<br /> xuất hiện khi thay đổi thời tiết, khi căng<br /> thẳng và có liên quan tới chu kỳ kinh<br /> nguyệt. Vài năm sau, cơn đau xuất hiện<br /> nhiều hơn, cường độ đau mạnh hơn, ảnh<br /> hưởng nhiều tới công việc; xuất hiện thêm<br /> khó ngủ, đi lại loạng choạng, hay lo lắng<br /> quá mức, t m trạng có lúc bu n chán bi<br /> quan, người luôn mệt mỏi, căng thẳng, hay<br /> cáu gắt; thỉnh thoảng xuất hiện những cơn<br /> đau đầu dữ dội và mất ý thức, nhưng không<br /> co giật; cảm giác tức ngực, khó thở, tim cảm<br /> giác như có sát muối. Khoảng 3 - 4 năm<br /> gần đ y, người bệnh thấy trí nhớ giảm rõ<br /> rệt, hay quên những sự việc mới xảy ra,<br /> đặc biệt 6 - 2013 xuất hiện tê bì và yếu nửa<br /> người bên phải độ I, được chẩn đoán xác<br /> <br /> Hình 1: BN nữ 42 tuổi, teo não chủ yếu vùng<br /> trán-đỉnh hai bên, với GCA-scale = 2, MTAscale = 1.<br /> Tuy nhiên, trên MRI và dựng mạch cộng<br /> hưởng từ MR ) không phát hiện thấy ổ<br /> nh i máu và bất thường mạch, nhưng có<br /> teo não vùng trán, đỉnh hai bên. iểm GCAscale = 2, điểm MTA-scale = 1 (hình 1),<br /> Koedam-scale = 2 và điểm Fazekas = 0<br /> (hình 2). Người bệnh được điều trị theo<br /> phác đ MG với các thuốc: cerebrolysin<br /> 20 ml/ngày, flunarizin 5 mg uống 2 viên/ngày,<br /> tamik 4 mg uống 2 lần/ngày, piracetam<br /> 4 g/ngày, axít valproic 200 mg uống<br /> 2 viên/ngày, serenate 100 mg uống 1 viên/ngày<br /> và olanzapine 5 mg/ngày buổi tối. Kết quả<br /> điều trị rất tốt, người bệnh hết đau đầu, hết<br /> <br /> 161<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> yếu và tê bì ch n tay, ngủ được, người<br /> khỏe và lạc quan, hết lo u.<br /> <br /> mặt, hoa mắt như đom đóm mắt, như có<br /> sao trước mặt. Cơn đau thường xuất hiện<br /> khi thay đổi thời tiết, suy nghĩ căng thẳng,<br /> rối loạn giấc ngủ. Khoảng 2 - 3 năm gần<br /> đ y thấy trí nhớ giảm, hay quên sự việc<br /> mới. ược chẩn đoán là đau đầu MG có<br /> thoáng báo. Trên phim MRI sọ não thấy<br /> hình ảnh teo não vùng trán - đỉnh hai bên,<br /> điểm GCA-scale = 1, MTA-scale = 1, điểm<br /> Fazekas = 0 và oedam-scale = 2 (hình 3).<br /> <br /> Hình 2: BN nữ 42 tuổi, teo não vùng đỉnhchẩm với điểm Koedam-scale = 2.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Migraine là một bệnh lý mạn tính, hay<br /> gặp ở nữ, tuổi trẻ và trung niên. Chẩn đoán<br /> MG cơ bản căn cứ vào khai thác bệnh sử tỷ<br /> mỷ và điều tra kỹ càng các triệu chứng<br /> trong cơn. Các xét nghiệm cận l m sàng chỉ<br /> có vai trò quan trọng đối với thể MG có triệu<br /> chứng thần kinh khu trú kèm theo, nhằm<br /> loại trừ các bệnh thực thể của não. Từ năm<br /> 1988, tiêu chuẩn chẩn đoán các chứng đau<br /> đầu của Hiệp hội au đầu Thế giới (IHS)<br /> được ứng dụng rộng rãi, đến nay đã công<br /> bố thêm 2 lần bảng ph n loại của IHS<br /> năm 2003 và mới nhất là IHS năm 2013<br /> [1, 3, 4,].<br /> <br /> Hình 3: BN nữ 36 tuổi, teo não thùy tránđỉnh: điểm GCA-scale = 1, MTA-scale = 1,<br /> điểm Fazekas = 0 và oedam-scale = 2.<br /> * Ca bệnh thứ 2: BN nữ sinh năm 1977.<br /> Tiền sử gia đình mẹ bị đau đầu mạn tính.<br /> BN bị đau đầu từ năm 18 tuổi (18 năm), đau<br /> chủ yếu nửa đầu trái, đau thành cơn, kéo<br /> dài 5 - 48 giờ, mỗi tháng đau 2 - 3 cơn; kèm<br /> theo bu n nôn, nôn, sợ ánh sáng, sợ tiếng<br /> động, đau có tính chất mạch nẩy; chóng<br /> <br /> Cả 2 BN trong nghiên cứu đều là nữ, bị<br /> bệnh từ lúc tuổi trẻ 18 và 24 tuổi) và bị liên<br /> tục nhiều năm nay 18 năm), cho đến thời<br /> điểm nghiên cứu, tuổi của hai BN lần lượt là<br /> 36 và 42 tuổi. Hai BN đều có tiền sử gia<br /> đình là mẹ ruột bị bệnh đau đầu mạn tính<br /> chưa xác định rõ thể đau đầu), có đủ các<br /> triệu chứng chẩn đoán là MG cổ điển hay<br /> MG thoáng báo aura) như: có > 5 cơn đau<br /> đầu với tính chất kéo dài từ 4 - 72 giờ, đau<br /> một bên và có tính chất mạch đập mức độ<br /> nặng, kèm theo bu n nôn, nôn, sợ ánh<br /> sáng và tiếng động, không thấy nguyên<br /> nh n khác g y đau đầu. èm theo triệu<br /> <br /> 162<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br /> <br /> chứng thoáng báo xuất hiện trong vòng 45<br /> phút trước khi xảy ra đau đầu với dạng mắt<br /> nhìn như có sao, đom đóm, có lúc thành<br /> vệt mờ chạy trước mặt. Ngoài ra, ở BN thứ<br /> nhất còn có hội chứng trầm cảm, lo u đi<br /> kèm, thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán theo<br /> ICD-10 [2, 5]. Người bệnh có từng đợt bị rối<br /> loạn ý thức ngắn giống như ngất, dị cảm<br /> nửa người, chóng mặt, thất điều; khám tim<br /> mạch không tìm thấy tổn thương tim, l m<br /> sàng và điện não đ loại trừ động kinh. Như<br /> vậy, đ y là dạng MG nền nhưng chưa được<br /> chẩn đoán đúng trước đó [1, 3]. Tuy nhiên,<br /> BN chưa được chẩn đoán đúng bệnh sớm,<br /> do cả 2 ca bệnh đều có mức độ đau đầu<br /> khá dữ dội, lúc mới bị thì đau nửa đầu,<br /> nhưng sau này đau cả hai bên thái dương<br /> và vùng gáy; BN thứ nhất kèm thêm biểu<br /> hiện trầm cảm - lo u, MG thể ít gặp là dạng<br /> nền. Vì vậy, làm bệnh thêm phức tạp, g y<br /> khó khăn cho chẩn đoán, đặc biệt chưa gặp<br /> được bác sỹ chuyên khoa thần kinh có kinh<br /> nghiệm. Do cả 2 BN được chẩn đoán và<br /> điều trị không đúng thể MG ngay từ đầu,<br /> sau nhiều năm điều trị không cơ bản,<br /> đau đầu ngày một tăng cả về cường độ<br /> và mức độ cơn và g y ra biến chứng nh i<br /> máu não MG.<br /> Vài năm gần đ y người bệnh xuất hiện<br /> thêm triệu chứng giảm trí nhớ gần, hay<br /> quên những công việc hàng ngày, giảm khả<br /> năng tập trung và ảnh hưởng nhiều đến<br /> chất lượng lao động và sinh hoạt. 2 BN đều<br /> ở độ tuổi trung niên, chưa phải nhóm tuổi bị<br /> sa sút trí tuệ [2, 6]. Trên phim chụp MRI sọ<br /> não đều thấy tổn thương dạng teo não, tập<br /> trung ở vùng trán và đỉnh hai bên, mức độ<br /> BN thứ nhất nặng hơn BN thứ hai ở tổn<br /> thưởng võ não lan tỏa vùng trán-đỉnh (hình<br /> 1, 2, 3). Theo bảng ph n loại teo não trên<br /> <br /> phim MRI của Hiệp hội iện quang-Thần<br /> kinh ức 2007), đánh giá teo não trên BN<br /> theo 3 thang điểm GCA-scale, MTA-scale<br /> và oedam-scale. Kết quả cho thấy: BN thứ<br /> nhất điểm GCA-scale = 2, điểm MTA-scale = 1<br /> và oedam-scale = 2; trên BN thứ hai thì<br /> điểm GCA-scale = 1, điểm MTA-scale = 1<br /> (hình 1) và oedam-scale = 2. Với người<br /> bệnh < 45 tuổi như trên, cả hai đều có teo<br /> não vùng trán-đỉnh, đ y là một dạng teo<br /> não đặc điệt, không giống như vị trí teo não<br /> của bệnh lý g y sa sút trí tuệ thường gặp.<br /> Theo công bố của FDA (9 - 2013), qua<br /> nghiên cứu 20.618 trường hợp bị bệnh MG,<br /> 4 BN bị teo não 0,02%), trong đó 3 BN nữ,<br /> 1 BN nam [10].<br /> Trong bệnh Alzheimer, teo não thường<br /> xảy ra ở người > 65 tuổi, vị trí teo não ưu<br /> thế nhiều vùng thái dương điểm MT ≥ 2)<br /> và vùng đỉnh; trong bệnh thoái hóa thùy<br /> thái dương trước (Frontotemporal Lobar<br /> Degeneration = FTLD), teo não ưu thế thùy<br /> thái dương và thùy trán; với sa sút trí tuệ<br /> căn nguyên mạch máu vascular dementia<br /> = VaD), teo não ưu thế thùy thái dương,<br /> bán cầu đại não, vị trí chiến lược và nh i<br /> máu ổ khuyết [6, 8]. Như vậy, 2 BN trên có<br /> hiện tượng giảm trí nhớ và teo não, nhưng<br /> không phải là lzheimer vì không đáp ứng<br /> đủ tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cả về l m<br /> sàng và hình ảnh tổn thương [2, 8].<br /> Trong nghiên cứu ph n tích gộp của<br /> Richard H. Swartz và CS 2004), tác giả<br /> ph n tích 7 nghiên cứu đã được công bố về<br /> bệnh MG liên quan với hình ảnh bất thường<br /> chất trắng trên MRI. Kết quả cho thấy: MG<br /> làm tăng nguy cơ bất thường chất trắng với<br /> tỷ suất chênh OR = 3,9 khoảng tin cậy<br /> 95%, 2,26 - 6,72). Như vậy, kết quả của<br /> chúng tôi không có tổn thương chất trắng<br /> <br /> 163<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2