intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thông tin tim mạch thế giới

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

57
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ lệ bệnh tật và tử vong ở người đái tháo đường bị phẫu thuật bắc cầu chủ-vành tăng lên nhưng lại không cho biết liệu tình trạng sức khỏe của họ có tương đương những người không bị đái tháo đường hay không. Bác sỹ Viola Vaccarino thuộc Đại học Emory, Atlanta & CS khảo sát 696 bệnh nhân đái tháo đường sau phẫu thuật bắc cầu chủ-vành xem thử tình trạng chức năng có khá hơn không khi so với 376 bệnh nhân không bị đái tháo đường. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thông tin tim mạch thế giới

  1. Thông tin tim mạch thế giới 1. TÌNH TRẠNG CHỨC NĂNG CỦA NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG DƯỚI MỨC BÌNH THƯỜNG SAU PHẪU THUẬT BẮC CẦU CHỦ- VÀNH Các nghiên cứu trước đây cho thấy tỷ lệ bệnh tật và tử vong ở người đái tháo đường bị phẫu thuật bắc cầu chủ-vành tăng lên nhưng lại không cho biết liệu tình trạng sức khỏe của họ có tương đương những người không bị đái tháo đường hay không. Bác sỹ Viola Vaccarino thuộc Đại học Emory, Atlanta & CS khảo sát 696 bệnh nhân đái tháo đường sau phẫu thuật bắc cầu chủ-vành xem thử tình trạng chức năng có khá hơn không khi so với 376 bệnh nhân không bị đái tháo đường. Chỉ có 45% người bị đái tháo đường cải thiện sức khỏe sau phẫu thuật bắc cầu chủ-vành so với 58% bệnh nhân không bị đái tháo đường sau khi đã điều chỉnh các yếu tố khác.
  2. Tương tự, người bị đái tháo đường (14,9%) suy giảm chức năng nhiều hơn người không bị đái tháo đường (7,8%). Ngược lại, không có khác biệt ý nghĩa về cải thiện tình trạng tâm thần giữa người bị và không bị đái tháo đường. Như vậy, nghiên cứu này chỉ ra rằng sau phẫu thuật bắc cầu chủ-vành do đái tháo đường có khoảng cách quan trọng giữa phục hồi chức năng và stress, do đó cần tiếp tục tìm lý do khác biệt và cần chú ý tình trạng chức năng ở bệnh nhân đái tháo đường sau phẫu thuật bắc cầu chủ-vành cũng như cần tìm ra và giải quyết các rào cản phục hồi chức năng. Theo Diabetics' Functional Status Below Average After Coronary Bypass. Am J Cardiol 2006;98:619-623. 2. BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ NHIỀU MẢNG XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH CẢNH KHÔNG ỔN ĐỊNH - Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp có nhiều mảng xơ vữa động mạch cảnh không ổn định hơn so với người không bị bệnh mạch vành. BS Andrea Rossi ở Ospedale Maggiore, Verona, Italy & CS xác định số mảng xơ vữa động mạch cảnh không ổn định, độ dày lớp giữa nội mạch và mức hẹp tối đa. Các nhà nghiên cứu phân loại mảng xơ vữa ổn định khi có
  3. can xi hóa sợi và mảng xơ vữa không ổn định khi mảng mềm và/hoặc không đồng dạng. Hai nhóm có tuổi trung bình tương đương và nam chiếm phần lớn, số mảng xơ vữa giống nhau (2,8 và 2,5), mức hẹp lần lượt là 59 % và 36 % còn độ dày lớp giữa nội mạc là 1,04 mm và 1,06 mm. Tuy nhiên, 43% bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có mảng xơ vữa động mạch cảnh không ổn định so với 15 % ở người không bị bệnh mạch vành. Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh rằng mảng xơ vữa không ổn định không phải là chỉ khu trú mà là biểu hiện toàn thân và có hình dạng điển hình ở một số động mạch, có liên quan phản ứng viêm mà chính các phản ứng này đã làm vỡ bao xơ. Theo Patients With AMI Have Multiple Unstable Carotid Plaques. Intl J Cardiol 2006;111:263-266. 3. CẤY TẾ BÀO MẦM AN TOÀN LÀM BỆNH NHÂN SUY TIM CẢI THIỆN
  4. Đây là lần đầu tiên các nhà nghiên cứu chứng minh được cấy tế bào đơn nhân chiết từ tủy xương qua đường động mạch vành có thể cải thiện chức năng tim ở người suy tim giai đoạn cuối một cách an toàn. BS Lian Ru Gao, Bệnh viện Đa khoa Navy, Bắc Kinh & CS đánh giá 28 bệnh nhân suy tim mạn chỉ dùng thuốc nội khoa chuẩn mực hoặc kết hợp phương pháp cấy tế bào đơn nhân chiết từ tủy xương. Cả 14 bệnh nhân trong nhóm có cấy tế bào đơn nhân chiết từ tủy xương hết triệu chứng trong vòng ba ngày điều trị. Hơn nữa, 9,2 % và 10,5 % bệnh nhân có phân suất tống máu tăng sau một tuần và ba tháng sau điều trị. Những thay đổi khác bao gồm giảm thể tích cuối tâm trương thất trái, giảm peptide thải natri týp não, tăng peptide thải natri týp nhĩ và tăng lượng tế bào sống khi chụp cắt lớp phóng hạt positron. Giai đoạn cuối nhưng không tận tí nào, chẳng có ai chết cả. Ngược lại, ở nhóm chứng triệu chứng vẫn còn và phân suất tống máu xuống còn 7,2% sau ba tháng và đến sáu tháng thì có hai người chết. Vậy đây là kết quả ban đầu ở người chứng tỏ phương pháp cấy tế bào đơn nhân chiết từ tủy xương qua đường động mạch vành là khả thi và an toàn giúp thuyên giảm triệu chứng, tăng chức năng tim và có khả năng kéo dài đời sống ở bệnh nhân suy tim trơ với các điều trị nội khoa.
  5. Theo Stem Cell Transplantation Safely Improves Heart Failure in Humans. Am J Cardiol 2006;98:597-602. 4. LÚC SINH NHẸ CÂN THÌ KHI LỚN DỄ BỊ TĂNG HUYẾT ÁP - Lúc sinh càng nhẹ cân thì khi lớn huyết áp tâm thu càng tăng và mối quan hệ này chặt chẽ với tuổi. BS Anna A.Davies & CS ở đại học Bristol, Anh đang nghiên cứu nguyên nhân tăng huyết áp ở 25874 nhân công, những người đã được tầm soát trước khi vào công ty, trung bình 38 tuổi Trong 744 có ghi cân nặng khi sinh, huyết áp tâm thu giảm 1,4 mm Hg khi cân nặng lúc sinh lớn hơn mỗi một kg. Đối với người > 55 tuổi, huyết áp giảm mỗi 33,9 mm Hg khi cân nặng lúc sinh lớn hơn mỗi một kg. Do có mối tương quan “mạnh” giữa cân nặng và huyết áp ở người có ghi cân nặng khi sinh, các nhà nghiên cứu tin tưởng rằng mối liên quan yếu trước đây đã báo cáo có lẽ là do thu thập mẫu hồi cứu bị sai. Các tác giả nhận thấy cần nghiên cứu cứu sâu để tìm ra mối liên quan giữa cân nặng và huyết áp người lớn là do đã được lập trình từ trong tử cung, một cơ chế gen thông thường cũng như những ảnh hưởng sau sinh và sự phát triển hoặc tương tác sinh học giữa các cơ chế tiềm tàng này.
  6. Theo Low Birthweight Linked to High Systolic Blood Pressure in Adulthood. Hypertension 2006;48:357-358,431-436. 5. NGUY CƠ BỆNH TIM Ở MỸ SAU MỘT THẬP NIÊN VẪN KHÔNG THAY ĐỔI Chi phối chung của nguy cơ 10 năm bệnh mạch vành ở người Mỹ trưởng thành không thay đổi nhiều giữa 1988-1994 và 1999-2002. Các nhà nghiên cứu so sánh dữ liệu của 8726 người tham gia trong khảo sát NHAMES (National Health and Nutrition Examination Survey (1988 - 1994) về nguy cơ 10 năm (dùng thang điểm nguy cơ Framingham đối với người từ 20-79 tuổi) với dữ liệu của 15.143 người trong NHAMES-III (1999 - 2002). Nguy cơ bệnh mạch vành 10 năm < 10 % ở khoảng 76,4 % mỗi nhóm, nguy cơ trung bình chiếm 11 % và nguy cơ cao là 13,0%. Nguy cơ hút thuốc lá giảm còn nguy cơ tăng huyết áp thì tăng, chủ yếu là tăng huyết áp tâm thu và số tăng huyết áp có điều trị cũng tăng lên ở NHANES-III. Tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường cũng tăng gần đây. Theo Heart Disease Risk Hasn't Changed in U.S. for a Decade. J Am Coll Cardiol 2006;48:1177-1182.
  7. 6. SIMVASTATIN CHỐNG VIÊM TRỰC TIẾP TRONG HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Phân tích dấu ấn viêm sinh học trên 50 bệnh nhân hội chứng chuyển hóa uống simvastatin (40 mg/ngày) hoặc giả dược trong 8 tuần cho thấy thuốc chống viêm trực tiếp và tác dụng này giải thích phần nào lợi ích của nhóm thuốc statin trên những bệnh nhân như thế. Simvastatin làm giảm có ý nghĩa protein phản ứng C và giảm phóng thích interleukin-6 cũng như yếu tố hoại tử mô do lipopolysaccharide hoạt hóa tế bào đơn nhân. Hơn nữa, simvastatin làm giảm hoạt tính NFkappaB và tăng hoạt tính Akt. Kiểm định bằng cách cho các tế bào đơn nhân người tiếp xúc với lovastatin củng cố bằng chứng tác dụng của simvastatin trên bệnh nhân hội chứng chuyển hóa. Tuy nhiên cần tiếp tục nghiên cứu vai trò của statin giảm trực tiếp sinh học mô mỡ (yêu tố chi phối khác trong hội chứng chuyển hóa). Theo Simvastatin Provides Direct Anti-Inflammatory Effect in Metabolic Syndrome. Clin Endocrinol Metab 2006
  8. 7. TẬP THỂ DỤC CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG SỐNG Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP PHỔI Tập thể dục và tập thở cường độ thấp giúp ích nhiều mặt cho bệnh nhân tăng áp động mạch phổi mạn mức độ nặng, gồm tăng chức năng cơ thể, cải thiện chất lượng sống, trao đổi khí tốt hơn. Dựa trên cơ sở các báo cáo lợi ích thể dục trong suy tim, BS Ekkehard Grunig, Bệnh viện đại học Heidelberg & CS suy diễn rằng trong tăng áp động mạch phổi mạn mức độ nặng, tập thể dục cũng có lợi tương tự cho dù kinh nghiệm thì cho thấy làm như vậy thì bệnh nặng hơn. Để kiểm định giả thuyết này, các nhà nghiên cứu đánh giá bệnh nhân có lâm sàng ổn định ít nhất 3 tháng và đợc điều trị nội khoa tối ưu. Ba mươi bệnh nhân được phân ngẫu nhiên luyện tập hoặc chỉ là nhóm chứng. Có 10 trong số các bệnh nhân nhóm chứng cũng được luyện tập vào cuối đợt thử nghiệm 15 tuần. Ba tuần đầu, luyện tập tại bệnh viện, gồm 10 -25 phút đạp xe, 60 phút đi bộ và 30 phút nâng tạ mức 500 -1000 g. Bệnh nhân cũng tập thở 30 phút gồm thở duỗi cơ hết mức, các kỹ thuật thở, yoga và tăng cường lực cơ hô hấp.
  9. Mười lăm tuần huấn luyện làm tăng 6 phút đi bộ (từ 85 đến 96 m), ngược lại nhóm chứng đi bộ giảm xuống. Chất lượng sống cũng tăng lên như tăng có ý nghĩa 5 điểm trong thang điểm chức năng Short Form Health Surgey-36, tăng chức năng xã hội, tâm thần và mức sống. Có 7 người cải thiện về phân độ chức năng của Tổ chức Y tế Thế giới. Những cải thiện rõ khác thấy trong tiêu thụ oxy tối đa, công tải, huyết áp động mạch phổi tâm thu và dung nạp gắng sức. Theo Exercise Improves Quality of Life in Pulmonary Hypertension Patients. Circulation 2006;114. 8. SUY XÉT LÂM SÀNG ĐÓNG VAI TRÒ QUAN TRỌNG TRONG CHỌN LỰA CÁCH THỨC ĐIỀU TRỊ BỆNH MẠCH VÀNH - Các nghiên cứu mới chứng tỏ dù là đang trong kỷ nguyên y học dựa trên bằng chứng, các suy xét của bác sỹ tim mạch về cách thức điều trị (nội khoa, tạo hình mạch máu hoặc phẫu thuật) nào tốt nhất đối với từng người bệnh mạch vành cụ thể vẫn là yếu tố tiên báo hệ quả quan trọng BS Pereira & CS ở Viện Tim của Đại học Y khoa Sao Paulo, Brazil nghiên cứu giá trị tiên báo của suy xét lâm sàng trong tỷ lệ mới mắc tử vong và các biến cố tim mạch ở 611 bệnh nhân bị bệnh mạch vành nhiều nhánh mà chức
  10. năng thất trái còn bảo tồn, theo dõi trong nghiên cứu MASS II (Medicine, Angioplasty or Surgery Study II). Đội ngũ nghiên cứu ghi lại sự chọn lựa ưu tiên mang tính đồng thuận của hai bác sỹ tim mạch trước khi phân nhóm ngẫu nhiên và so sánh hệ quả ở bệnh nhân điều trị theo cách mà hai bác sỹ cùng chọn (n=292) với nhóm bệnh nhân mà hai bác sỹ chọn điều trị khác nhau (n=314). Phân tích nguy cơ kiểu Cox cho thấy suy xét của bác sỹ là "yếu tố tiên báo hệ quả mạnh nhất (P = 0,01) thậm chí sau khi đã hiệu chỉnh các hiệp biến khác. Bác sỹ Pereira nói: "Chúng tôi thấy rằng các biến cố tăng ở nhóm mà hai bác sỹ không đồng thuận cách điều trị với tỷ lệ tái tạo mạch máu cao hơn mà nguyên nhân là đau thắt ngực nan trị” và ông giải thích:”Khác biệt chính là do tăng biến cố ở bệnh nhân can thiệp mạch vành qua da ở nhóm mà hai bác sỹ không đồng ý cách điều trị (nghĩa là do bác sỹ đã không chọn cách can thiệp mạch vành qua da cho những bệnh nhân này”. Theo Clinical Judgment Important in Picking CAD Therapy. J Am Coll Cardiol 2006;48:948-953.
  11. 9. THUỐC CHẸN THỤ THỂ ANGIOTENSIN THAY ĐỔI NHANH CHÓNG CẤU TRÚC TIM VÀ ĐỘNG MẠCH - Trong điều trị tăng huyết áp, nhóm chẹn thụ thể angiotensin có thể so sánh với thuốc chẹn bê tavề tác dụng trên các biến cố mạch máu và đột quỵ và có vẻ liên quan tái cấu trúc mạch máu. Để giải mã nghi vấn này, các nhà nghiên cứu tiến hành trên 88 bệnh nhân tăng huyết áp uống ngẫu nhiên candesartan 8 - 16 mg/ngày hoặc atenolol 50- 100 mg/ngày và nếu cần thì thêm hydrochlorothiazide, felodipine và doxazosin. Sau một năm, cả hai thuốc làm giảm độ dày lớp giữa-nội mạc và hạ áp tương đương nhau. Tuy nhiên, so với candesartan, atenolol ít giảm chỉ số khối cơ thất trái hơn, ít giảm đường kính mạch máu hon và giảm dòng chảy trong mạch cảnh. Vì vậy, tác dụng độc lập của chẹn thụ thể angiote nsin lên cấu trúc tim và mạch máu "có thể chi phối lợi ích của các thuốc này lên bệnh tim mạch."
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2