intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Threonine 612 quyết định đặc điểm của chuỗi nucleotid giả định hình thành kênh ion của TMEM16E /GDD1/Ano5

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

18
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá TMEM16E có chức năng là kênh CaCC như protein TMEM16A trong cùng nhóm hay không. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Threonine 612 quyết định đặc điểm của chuỗi nucleotid giả định hình thành kênh ion của TMEM16E /GDD1/Ano5

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> THREONINE 612 QUYẾT ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM CỦA CHUỖI NUCLEOTID<br /> GIẢ ĐỊNH HÌNH THÀNH KÊNH ION CỦA TMEM16E /GDD1/Ano5<br /> Tạ Tố Trân*, Kei Tobiume**, Chikara Hirono***, Nobuyuki Kamata**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định TMEM16E có chức năng là kênh CaCC như protein TMEM16A trong cùng nhóm hay<br /> không.<br /> Phương pháp nghiên cứu: so sánh dòng điện đo được từ tế bào mang TMEM16E-GFP với tế bào mang<br /> TMEM16A-GFP ngoại sinh cũng như tế bào mang chimera nhân tạo<br /> Kết quả: TMEM16E không có chức năng là một CaCC giống như TMEM16A và chuỗi nucleotide được cho<br /> là hình thành kênh ion ở TMEM16E chỉ cho phép ion Chloride đi qua khi tạo thêm đột biến điểm Thr612Cys.<br /> Kết luận: Threonine612 quyết định đặc điểm của chuỗi nucleotid giả định hình thành kênh ion của<br /> TMEM16E /GDD1/Ano5.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THREONINE612 DEFINES THE PUTATVE CHANNEL PORE-FORMING DOMAIN CHARACTER OF<br /> TMEM16E/GDD1/Ano5<br /> Ta To Tran, Kei Tobiume, Chikara Hirono, Nobuyuki Kamata<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 164 - 170<br /> Objective: to determine whether TMEM16E functions as CaCC, similar to TMEM16A<br /> Methods: comparing the currents consulted from HEK293T cells expressing exogenous TMEM16E-GFP to<br /> cells expressing exogenous TMEM16A-GFP or constructed chimeras.<br /> Results: TMEM16E is not equivalent to TMEM16A in functioning as CaCC and the putative pore-forming<br /> domain of TMEM16E could transit ion chloride only with additional Thr612Cys mutation.<br /> Conclusion: The putative channel pore-forming domain of TMEM16E determines its specific character<br /> through Threonine 612.<br /> Key words: GDD, TMEM16, CaCC<br /> <br /> GIỚI THIỆU<br /> Loạn sản xương hàm-thân xương dài<br /> (Gnathodiaphyseal dysplasia, GDD) là một bệnh<br /> di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, đặc<br /> trưng bởi loạn sản ở xương hàm, xương dài cong<br /> và dễ gãy, sự dày lên của vỏ thân xương dài(1,10).<br /> Từ năm 2003, nhóm nghiên cứu đã tìm được<br /> nguyên nhân gây bệnh GDD nằm tại vị trí<br /> <br /> nhiễm sắc thể 11p14.3-15.1 và xác định được<br /> điểm đột biến gây bệnh(11,12). Nhóm đặt tên gen<br /> mới là GDD1. GDD1 còn có tên là<br /> TMEM16E/Ano5(4), thuộc nhóm protein TMEM16<br /> do có tám đoạn nucleotide xuyên màng. Đột<br /> biến gây bệnh GDD trên TMEM16E<br /> (TMEM16Egdd) giải mã Cystein356Argrinin (phát<br /> hiện ở các bệnh nhân người Nhật) hoặc<br /> Cystein356Glycin (phát hiện ở các bệnh nhân<br /> <br /> * Bộ môn PTM- Khoa RHM- Đại học Y Dược TP HCM<br /> ** Department of Oral and Maxillofacial Surgery, Graduate School of Biomedical and Health Sciences,<br /> Hiroshima University, Hiroshima, Japan<br /> *** Department of Physiology and Oral Physiology, Graduate School of Biomedical and Health Sciences,<br /> Hiroshima University, Hiroshima, Japan<br /> Tác giả liên lạc: TS Tạ Tố Trân<br /> ĐT: 0913632526<br /> Email: totrandent@yahoo.com<br /> <br /> 164<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> người Mỹ gốc Phi). Nghiên cứu hóa mô miễn<br /> dịch trên các mô của chuột chỉ phát hiện protein<br /> TMEM16E ở mô cơ và mô xương(6). Tầm quan<br /> trọng về mặt sinh lý của TMEM16E trên mô cơ<br /> càng rõ nét khi TMEM16E mất chức năng hoặc<br /> không tồn tại là nguyên gây bệnh loạn dưỡng cơ<br /> (LGMD2L) và bệnh cơ Miyoshi (MMD3)(2). Một<br /> số đột biến lặn (gây kết thúc mã hóa sớm) được<br /> tìm thấy trong các bệnh về cơ này và những<br /> bệnh nhân có bộ gen là dị hợp tử của các đột<br /> biến này.<br /> Mặc dù đột biến gen TMEM16E gây những<br /> bệnh tại mô chuyên biệt đã rõ nhưng chức năng<br /> của protein TMEM16E vẫn chưa được xác định.<br /> Trong cùng nhóm, TMEM16A là protein đầu<br /> tiên được xác định là kênh chloride-hoạt hóa bởi<br /> calci(3,9,13) (Calci activated Chloride Channel,<br /> CaCC), sau đó đến TMEM16B(8) và TMEM16F(7).<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát<br /> khả năng TMEM16E là kênh chloride-hoạt hóa<br /> bởi calci, giống TMEM16A hay không. Do<br /> TMEM16E, được biểu hiện trong tế bào<br /> HEK293T, không nằm trên màng tế bào nên<br /> chúng tôi đã đưa đoạn nucleotide giữa<br /> nucleotide xuyên màng thứ năm và thứ sáu của<br /> TMEM16E lên màng tế bào bằng phương pháp<br /> tạo chimera (A5E6A) với TMEM16A. Tuy nhiên,<br /> chimera AEA cũng không tạo được dòng điện<br /> trừ khi tạo thêm đột biến Threonin612Cystein.<br /> Kết quả này gợi ý Threonin612 quyết định đặc<br /> điểm của chuỗi nucleotide giả định hình thành<br /> kênh ion của TMEM16E /GDD1/Ano5.<br /> <br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Nuôi cấy tế bào (cell culture): nuôi cấy tế bào<br /> HEK293FT (Invitrogen) và tế bào HEK293T<br /> (ngân hàng RIKEN) trong DMEM (Sigma) 10%<br /> FBS và 1% penicillin-streptomycin (Invitrogen)<br /> Sự tạo thành plasmid (plasmid construction):<br /> ghép TMEM16E-GFP và TMEM16A-GFP vào<br /> vector pCR8/GW/TOPO (Invitrogen) tạo thành<br /> các plasmid. Tạo chimera bằng cách: tạo enzym<br /> SnaBI và NheI trên cùng vị trí nucleotide xuyên<br /> màng thứ năm và thứ sáu của TMEM16E-GFP<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> và TMEM16A-GFP, cắt nucleotide của những<br /> plasmid này tại các enzym đã tạo và enzym XbaI<br /> của vector. Thu thập những đoạn polypeptide và<br /> ghép chéo chúng với nhau bằng “enzym<br /> ligestion high” (Takara). Xác minh các chuỗi<br /> nucleotide bằng máy phân tích sơ đồ gen 3130xl<br /> Genetic analyzer (ABI). Sau đó, chuyển vector<br /> khung pCR8/GW sang khung plenti6.2-DEST<br /> Gateway (Invitrogen) bằng LR Clonase II enzym<br /> Mix (Invitrogen).<br /> Tạo dòng tế bào bền vững (stable cell<br /> establishing): đưa những pLenti6.2 vector vào tế<br /> bào HEK293FT cùng với plasmid Virapower<br /> Lentiviral Packaging Mix (Invitrogen) và dùng<br /> tác nhân FuGENE 6 (Roche) để tạo virus chứa<br /> các chimera. 48 giờ sau, chiếc xuất dung dịch bề<br /> mặt chứa virus và lây nhiễm vào tế bào<br /> HEK293T sử dụng tác nhân polybrene (Sigma).<br /> Sử dụng Blasticidin (Invitrogen) để loại tế bào<br /> không phơi nhiễm. Sau 1 tuần, những tế bào còn<br /> sống là những tế bào chứa vector mang gen<br /> ngoại sinh hoặc chimera.<br /> Chụp huỳnh quang (fluorescent imaging): mỗi<br /> gen gốc hay chimera đều mang đoạn gen GFP<br /> phát huỳnh quang. Nuôi cấy tế bào trong đĩa<br /> 24 giếng, đáy kính (IWAKI) và quan sát dưới<br /> kính hiển vi laser cắt lớp FV10i (OLYPUS)<br /> hoặc kính hiển vi huỳnh quang (KEYENCE)<br /> độ phóng đại 60X.<br /> Đo dòng điện tế bào bằng phương pháp toàn vẹn<br /> tế bào (Patch-clamp recordings): nuôi cấy tế bào<br /> HEK293T mang các gen nghiên cứu trên những<br /> tấm kính rất nhỏ một cách rời rạc hai ngày trước<br /> khi đo dòng điện để tế bào bám vào mặt kính<br /> vừa đủ. Sau đó di chuyển tấm kính lên kính hiển<br /> vi nổi và đo bằng các công cụ chuyên biệt trong<br /> đó, pipet vừa tiếp xúc và phá vỡ một phần màng<br /> tế bào và kết nối với màng tế bào thành một thể<br /> thống nhất. Dung dịch bên ngoài tế bào (120mM<br /> NMDG-Cl, 2mM CaCl2, 1mM MgCl2, 120mM<br /> Mannit và 10mM NMDG-HEPES (pH 7,4)),<br /> dung dịch bên trong tế bào hay dung dịch trong<br /> pipet “có hiện diện Ca2+” (120mM NMDG-Cl,<br /> 3,5mM CaCl2, 5mM EGTA-NMDG, 50mM<br /> <br /> 165<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Mannit, 2mM ATP-Hemi muối Mg, 10mM<br /> NMDG-HEPES (pH 7,4)) và “không hiện diện<br /> Ca2+” (120mM NMDG-Cl, 10mM NMDG-EGTA,<br /> 50mM Mannit, 2mM ATP-Hemi muối Mg,<br /> 10mM NMDG-HEPES (pH 7,4)). Điện thế màng<br /> được giữ ở 0mV. Sau khi kết nối pipet với màng<br /> tế bào thành một thể thống nhất, đo dòng điện ở<br /> +100mV và -100mV bằng cách thay đổi điện thế<br /> màng tế bào đến những điện thế cần đo và giữ<br /> trong 1 giây, mỗi lần đo cách nhau 10 giây.<br /> Những chi tiết khác được thực hiện giống<br /> nghiên cứu trước(5,8).<br /> Phân tích thống kê: sử dụng test Tukey để so<br /> sánh các trung bình nhóm.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> TMEM16E ngoại sinh trong tế bào<br /> HEK293T không có hoạt tính kênh<br /> chloride-hoạt hóa bởi calci<br /> Do TMEM16A là protein đầu tiên trong<br /> nhóm TMEM16 được phát hiện có chức năng<br /> kênh chloride-hoạt hóa bởi calci, chúng tôi đánh<br /> giá xem TMEM16E có cùng chức năng như<br /> TMEM16A hay không. Khi đo điện thế ở màng<br /> tế bào bằng phương pháp toàn vẹn tế bào, tế bào<br /> HEK293T mang TMEM16A-GFP tạo dòng điện<br /> rõ ràng theo hướng từ trong ra ngoài màng (hình<br /> 1A) và cho hình ảnh đặc trưng của một kênh<br /> chloride-hoạt hóa bởi calci, phụ thuộc điện thế<br /> và phụ thuộc calci (hình 1B). Ngược lại, tế bào<br /> mang TMEM16E-GFP không cho bất kỳ dòng<br /> điện nào khi có hoặc không có calci hiện diện<br /> trong dung dịch pipet, tương tự như tế bào<br /> mang GFP (hình 1).<br /> <br /> TMEM16E tồn tại bên trong tế bào nhưng<br /> chimera với TMEM16A có thể di chuyển<br /> lên màng tế bào<br /> Hình ảnh chụp dưới kính hiển vi cho thấy<br /> TMEM16E-GFP tồn tại tại bên trong tế bào (hình<br /> 2A). Do phương pháp đo dòng điện được sử<br /> dụng trong nghiên cứu này chỉ đo được những<br /> kênh chloride nằm trên màng tế bào nên vị trí<br /> của TMEM16E có thể ảnh hưởng đến kết quả<br /> <br /> 166<br /> <br /> trên. Tiếp theo, chúng tôi cố di chuyển<br /> TMEM16E lên màng tế bào bằng cách trao đổi<br /> các đoạn polypeptide của gen này với<br /> TMEM16A. Chúng tôi thành công trong việc di<br /> chuyển đoạn polypeptide, được cho là kênh, nơi<br /> ion ra vào, của TMEM16E lên màng tế bào, đó là<br /> chimera A5E6A-GFP (hình 2A).<br /> <br /> Đoạn polypeptide giả định hình thành<br /> kênh ion của TMEM16E không thay thế<br /> đoạn polypeptide tương ứng của<br /> TMEM16A trong hoạt động như một kênh<br /> chloride-hoạt hóa bởi calci<br /> A5E6A -GFP biểu hiện trên màng tế bào cho<br /> phép đánh giá liệu đoạn polypeptide giả định<br /> hình thành kênh của TMEM16E có khả năng là<br /> kênh chloride không. Chúng tôi so sánh đặc<br /> điểm điện-sinh lý của tế bào mang A5E6A -GFP<br /> với tế bào mang TMEM16A. Tế bào mang A5E6A<br /> -GFP cho dòng điện nhỏ khi đo có và không có<br /> sự hiện diện của Ca2+. Tuy nhiên, dòng điện tại<br /> ±100mV khác biệt không có ý nghĩa so với tế bào<br /> mang GFP, cũng như với tế bào mang<br /> TMEM16A khi đo không có Ca2+ (hình 6B). Kết<br /> quả này cho thấy đoạn polypeptide giả định<br /> hình thành kênh của TMEM16E không có khả<br /> năng là kênh chloride-hoạt hóa bởi calci.<br /> <br /> A5E6A cho dòng điện kênh chloride-hoạt<br /> hóa bởi calci khi tạo đột biến Thr612Cys<br /> trên đoạn polypeptide giả định hình thành<br /> kênh<br /> Khi so sánh amino acid của đoạn gen được<br /> cho là hình thành kênh ion giữa các TMEM16,<br /> TMEM16E có acid amin Thr612 thay vì Cys như<br /> các kênh chloride-hoạt hóa bởi calci khác<br /> (TMEM16A, TMEM16B) (hình 7A). Do đó,<br /> chúng tôi thử thực hiện đột biến Thr612Cys trên<br /> A5E6A-GFP xem có phải sự hiện diện bộ ba Cys<br /> tại đoạn gen này có thể hình thành kênh ion.<br /> Protein A5E6CysA-GFP mới được tạo thành cũng<br /> biểu hiện trên màng tế bào giống A5E6A -GFP<br /> (hình 7A). Khi đo dòng điện, tế bào mang<br /> A5E6CysA-GFP cho dòng điện có dạng kênh<br /> chloride-hoạt hóa bởi calci, giống như của tế bào<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> mang TMEM16A-GFP (hình 7C và E). Để đánh<br /> giá vai trò của Thr612 trong việc hình thành<br /> kênh ion, một lần nữa chúng tôi thực hiện đột<br /> biến Cys635Thr trên TMEM16A-GFP (giãn đồ<br /> hình 7A). Tuy nhiên, TMEM16AThr-GFP biểu<br /> hiện ở màng tế bào giống TMEM16A-GFP (hình<br /> 7A) nhưng không làm thay đổi đặc tính kênh<br /> chloride-hoạt hóa bởi calci (hình 7D). Điều này<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ngụ ý những polypeptide xung quanh Thr612<br /> của đoạn polypeptide giả định hình thành kênh<br /> này của TMEM16E quyết định khả năng không<br /> là kênh chloride-hoạt hóa bởi calci. Những kết<br /> quả này chỉ ra rằng bản chất TMEM16E có chức<br /> năng khác so với TMEM16A và cấu trúc chuyên<br /> biệt của protein làm cho TMEM16E khác biệt so<br /> với các protein khác trong cùng nhóm.<br /> <br /> Chú giải hình<br /> <br /> Hình 1: Không ghi nhận được Kênh chloride-hoạt hóa bởi calci ở tế bào HEK293T mang TMEM16E ngoại sinh.<br /> A, Biểu đồ đại diện dòng điện theo thời gian đo được ở tế bào mang TMEM16A-GFP, TMEM16E-GFP hoặc<br /> GFP, tương ứng, đo khi có sự hiện diện của Ca2+ trong dung dịch pipet. Điện thế màng được thay đổi từ 0mV đến<br /> ±100mV như biểu đồ đính kèm. B, Dòng điện đo được từ các tế bào tương ứng ở hình A với sự hiện diện (bốn<br /> hình trên) và không có sự hiện diện của Ca2+ (bốn hình dưới) trong dung dịch pipet. Dòng điện được ghi nhận từ<br /> 3 phút sau khi pipet kết nối với màng tế bào thành một thể thống nhất, điện thế màng được thay đổi từ điện thế<br /> chuẩn (0 mV) đến -100 mV và +100 mV như biểu đồ đính kèm.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> 167<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Hình 2: Vị trí bên trong tế bào có thể là nguyên nhân TMEM16E không là kênh ion. A, Hình chụp dưới kính<br /> hiển vi huỳnh quang tế bào mang TMEM16E-GFP, TMEM16A-GFP và A5E6A-GFP. B, Dòng điện của các tế<br /> bào mang TMEM16A-GFP, A5E6A-GFP và GFP ở ±100mV có (+) hoặc không có (-) sự hiện diện của Ca2+ (trung<br /> bình ± SE, ∗∗p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2