Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 58, Kỳ 3 (2017) 85-94<br />
<br />
85<br />
<br />
Thu hồ i dầ u tâng cường cấ c mổ bể Cửu Lông: Cơ hộ i vầ thấ ch<br />
thức<br />
Trần Đức Lân 1,*, Nguyễn Văn Út 1<br />
1<br />
<br />
Viện Nghiên cứu Khoa học và Thiết kế dầu khí biển, Liên doanh Việt - Nga Vietsovpetro, Việt Nam<br />
<br />
THÔNG TIN BÀI BÁO<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Quá trình:<br />
Nhận bài 05/02/2017<br />
Chấp nhận 16/6/2017<br />
Đăng online 28/6/2017<br />
<br />
Các mỏ dầu ở bể Cửu Long được khai thác chủ yếu dựa vào nguồn năng<br />
lượng tự nhiên và nguồn năng lượng bơm ép nước bổ sung với hệ số khai<br />
thác nhỏ hơn 0,5. Như vậy, lượng dầu còn lại trong vỉa sau giai đoạn bơm<br />
ép nước là rất lớn, khoảng 480 triệu tấn dầu quy đổi. Việc nghiên cứu tìm<br />
giải pháp khai thác phần dầu còn lại này - giải pháp thu hồi dầu tăng cường,<br />
có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì sản lượng khai thác dầu tại các<br />
mỏ thuộc bồn trũng Cửu Long. Bài báo sẽ phân tích cơ sở lý thuyết, cơ chế<br />
và phân bố lượng dầu còn lại sau giai đoạn bơm ép nước; Phân tích cơ hội<br />
và thách thức của công tác thu hồi dầu tăng cường đối với các mỏ ở bồn<br />
trũng Cửu Long. Tác giả trình bày một số kết quả nghiên cứu thu hồi dầu<br />
tăng cường ban đầu tại mỏ Bạch Hổ. Theo các kết quả thí nghiệm, hệ số thu<br />
hồi dầu tăng khoảng 12% đối với cả hai phương pháp: bơm chất hoạt động<br />
bề mặt đối với đá trầm tích và bơm khí nước luân phiên đối với đá móng<br />
<br />
Từ khóa:<br />
Thu hồi dầu<br />
Bể Cửu Long<br />
Cơ hội thu hồi<br />
<br />
© 2017 Trường Đại học Mỏ - Địâ chất. Tất cả các quyền được bảô đảm.<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Tới thời điể m 01-01-2010, tậ i bể Cửu Lông,<br />
Ngầ nh dầ u khí Việ t Nâm đẫ phấ t hiệ n hầ ng lôậ t cấ c<br />
mổ dầ u khí cố giấ trị thương mậ i với tổ ng trữ<br />
lượng tiề m nâng đậ t khôẩ ng 3,8-4,2 tỷ tấ n dầ u quy<br />
đổ i (Trần Lê Đông, 2015). Tính đến ngày 31-122015, toàn ngành dầu khí đẫ khâi thấ c được<br />
352,68 triệ u tấ n dầ u vầ 114,03 tỷ m3 khí (Lê Việt<br />
Chung và Phạm Văn Chất, 2016). Đây lầ yế u tố<br />
quân trộ ng đẩ m bẩ ô sự phấ t triể n ổ n định chung<br />
củ â nề n kinh tế Việ t Nâm. Với thời giân gầ n 30<br />
nâm (tính từ 1986), cấ c mổ dầ u ở bể Cửu Lông<br />
_____________________<br />
*Tác<br />
<br />
giả liên hệ<br />
E-mail: ngalh@vpi.pvn.vn<br />
<br />
được khâi thấ c chủ yế u dựâ vầ ô nguồ n nâng lượng<br />
tự nhiên vầ nguồ n nâng lượng bơm ế p nước bổ<br />
sung. Nố i cấ c khấ c, lượng dầ u đẫ khâi thấ c chủ yế u<br />
dựâ trên nguyên lý nước đẩ y dầ u từ vỉâ vầ ô giế ng<br />
với hệ số khâi thấ c nhổ hơn 0,5. Đố i với bể Cửu<br />
Lông, lượng dầ u cồ n lậ i sâu giâi đôậ n bơm ế p nước<br />
vầ ô khôẩ ng 480 triệ u tấ n dầu quy đổ i. Như vậ y,<br />
mộ t lượng dầ u rấ t lớn vẫn cồ n nầ m lậ i trông vỉâ.<br />
Việ c nghiên cứu tìm giẩ i phấ p khâi thấ c phầ n dầ u<br />
cồ n lậ i nầ y - giẩ i phấ p thu hồ i dầ u tâng cường, cố<br />
vâi trồ rấ t quân trộ ng trông việ c duy trì sẩ n lượng<br />
khâi thấ c dầ u tậ i cấ c mổ thuộ c bồ n trũ ng Cửu<br />
Long. Trên thế giới, công tác thu hồi dầu tăng<br />
cường (Enhanced Oil Recovery-EOR) đã được<br />
quan tâm từ những năm 80, 90 của thế kỷ 20,<br />
nhưng tới năm 2000 mới thực sự được quan tâm<br />
khi dự án bơm khí CO2 tại mỏ dầu Weyburn,<br />
<br />
86<br />
<br />
Trần Đức Lân và Nguyễn Văn Út/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(3), 85-94<br />
<br />
trung tâm Canada thành công (mỏ đã được khai<br />
thác từ năm 1954). Thêô ước tính, bằng cách bơm<br />
CO2, sản lượng khai thác dầu của mỏ sẽ tăng<br />
khoảng 130 triệu thùng (10% trữ lượng bân đầu)<br />
và kéo dài tuổi thọ của mỏ lên thêm 25 năm<br />
(Verdon, 2012).<br />
Tại Việt Nam, EOR ngay từ năm 1999 đã được<br />
quan tâm và từ năm 2000 tới nay vấn đề này ngày<br />
càng được quan tâm nhiều hơn với hàng loạt các<br />
đề tài nghiên cứu với mục đích ứng dụng vi sinh<br />
hóa lý trong EOR (Viện công nghệ sinh học, 2014).<br />
Năm 2006, Viêtsôvpêtrô đã tiến hành dự án thử<br />
nghiệm công nghiệp bơm “phức hệ vi sinh hóâ lý”<br />
(VSHL) tại khu vực giếng 74, 117 và 705 chô đối<br />
tượng Miôxên dưới mỏ Bạch Hổ. Kết quả lượng<br />
dầu giâ tăng khôảng 1243 tấn (10%) so với giả<br />
thiết không bơm VSHL (Viêtsôvpêtrô, 2009).<br />
2. Tổng quan về bể Cửu Long<br />
Bể Cửu Long phân bố chủ yếu trên thềm lục<br />
địa phía Nam Việt Nam, nằm dọc theo bờ biển<br />
Vũng Tàu - Bình Thuận. Tính thêô đường đẳng dày<br />
1000m, bể có xu hướng mở về phíâ Đông Bắc, phía<br />
Biển Đông hiện tại. Bể có diện tích khoảng 36000<br />
km2, bao gồm các lô: 9, 15, 16, 17 và một phần của<br />
các lô: 1, 2, 25 và 31. Bể được lấp đầ y bởi trầm tích<br />
lục nguyên Kâinôzôi với chiều dày lớn nhất có thể<br />
đạt tới từ 7km đến 8km (PVN, 2010). Về địâ tầ ng,<br />
tậ i bể Cửu Lông cấ c thầ nh tậ ô đẫ được xấ c lập bao<br />
gồm đá móng cổ Trước Kainozoi và trầm tích lớp<br />
phủ Kâinôzôi, Đệ tứ.<br />
Đấ mố ng trước Kâinôzôi lầ cấ c đấ mâcmâ xâm<br />
nhậ p grânitôit cố tuổ i từ Triâs tới Crêtâ thuộ c cấ c<br />
phức hệ Hồ n Khôâi (DMG/T-J1hk), Định quấ n<br />
(DG/J3-K1đq) vầ Ankrôêt (G/K2âk). Cấ c đấ bị cầ<br />
nấ t, biế n đổ i mậ nh. Hầu hết các khe nứt đều bị lấp<br />
đầy bởi các khoáng vật thứ sinh: calcit, zeolit,<br />
thạch ânh vầ clôrit. Cấ c nghiên cứu đẫ chô thấ y cấ c<br />
đấ thuộ c phức hệ Ankrôêt lầ đố i tượng cố triể n<br />
vộ ng dầ u khí câô nhấ t.<br />
Đấ trầ m tích chủ yế u lầ cấ c trầ m tích lụ c<br />
nguyên cố tuổ i Kâinôzôi thuộ c cấ c hệ tầ ng Cầ Cố i<br />
(Eoxen-E2 cc); Trà Cú (Oligoxen sớm- E31 tc); Trà<br />
Tân (Oligoxen muộn-E32 tt); Bạch Hổ (Mioxen<br />
sớm-N11 bh); Côn Sơn (Mioxen giữa N12 cs); Đồng<br />
Nai (Mioxen muộn N13 đn) vầ hệ tầng Biển Đông<br />
(Plioxen - Đệ tứ N2-Q bđ).<br />
Dựâ trên đậ c điể m cấ u trú c địâ chấ t: bề dầ y<br />
trầ m tích, phân bố cấ c đứt gẫ y lớn, nế u côi bể Cửu<br />
Lông lầ đơn vị cấ u trú c bậ c 1 thì cấ c cấ u trú c bậ c<br />
<br />
hâi củ â bể bâô gồ m: Trũ ng phân dị Bậ c Liêu; Trũ ng<br />
phân dị Cầ Cố i; Đới nâng Cửu Lông; Đới nâng Phú<br />
Quý ; Trũ ng chính Bể Cửu Lông (PVN, 2010).<br />
Đến năm 2015, trên tôàn bể Cửu Lông đã phát<br />
hiện được trên 40 cấu tạo chứa dầu khí, trông đó<br />
có nhiều phát hiện thương mại (Lê Việt Trung và<br />
Phạm Văn Chất, 2016). Dầ u được khâi thấ c từ đấ<br />
mố ng nứt nể trước Kâinôzôi vầ từ cấ c tậ p cấ t kế t<br />
Miôxên dưới, Oligôxên. Phần lớn các mỏ phân bố<br />
trên khối nâng Trung Tâm và đới phân dị Đông<br />
Bắc. Các mỏ dầu đều thuộc lôậ i nhiều vỉâ, chú ng<br />
phân bố trong các trầm tích có tuổi Mioxen,<br />
Oligôxên và móng grânitôit Trước Đệ tam. Trong<br />
đó thân dầu trông đá móng có trữ lượng lớn nhất<br />
(PVN, 2010).<br />
Cấ c nghiên cứu chô thấ y, ở bồ n trũ ng Cửu<br />
Lông, cấ c tầ ng đấ sế t thuộ c cấ c trầ m tích Oligôxên<br />
vầ Miôxên lầ cấ c tầ ng đấ mệ . Trông đố cấ c tậ p sế t<br />
cố tuổ i Oligôxên đẫ đậ t mức trưởng thầ nh vầ lầ<br />
nguồ n cung cấ p hydrôcâcbôn chủ yế u chô cấ c bẫ y<br />
chứâ ở bể Cửu Lông. Về tầ ng chấ n, ở bể Củ u Lông<br />
tồ n tậ i 3 tầ ng chấ n: tậ p sế t nố c hệ tầ ng Bậ ch Hổ<br />
(sế t Rôtâliâ) mâng tính chấ n khu vực; cấ c tậ p sế t<br />
đầ m hồ , cửâ sông thuộ c hệ tầ ng Trầ Tân vầ cấ c tậ p<br />
sế t đầ m hồ thuộ c hệ Trầ Cú lầ tầ ng chấ n địâ<br />
phương (Trần Lê Đông, 2015).<br />
Dựa theo kết quả đánh giá tiềm năng dầu khí<br />
bằng phương pháp thể tích-xác xuất cho từng đối<br />
tượng triển vọng, bể Cửu Long có tổng trữ lượng<br />
và tiềm năng dầu khí thu hồi dâô động trong<br />
khoảng 800-900 triệu m3 hydrôcâcbôn quy đổi,<br />
tương đương trữ lượng và tiềm năng tại chỗ<br />
khoảng 3,8 đến 4,2 tỷ m3 hydrôcâcbôn. Trông đó<br />
khoảng 70% trữ lượng tập trung vàô đối tượng<br />
móng, 18% trong Oligoxen và 12% trong Mioxen.<br />
Trông giâi đôạn 1986-2013, sản lượng dầu<br />
thô khai thác ở bể Cửu Lông hầ ng nâm tâng<br />
khôẩ ng 30% vầ ngành dầu khí Việ t Nâm đẫ đạt<br />
mốc khai thác tấn dầu thô thứ 1 triệu vàô năm<br />
1988, thứ 100 triệu tấn năm 2001. Ngày<br />
22/10/2010 đã khâi thác tấn dầu thô thứ 260<br />
triệu, chiế m khôẩ ng 32,5% tổ ng trữ lượng vầ tiềm<br />
năng dầu khí thu hồi. Trông năm 2015 đã khai<br />
thác được 18,75 triệu tấn dầu thô và 10,67 tỷ m3<br />
khí (Lê Việt Trung và Phạm Văn Chất, 2016).<br />
3. Thu hồi dầu tăng cường<br />
3.1. Cơ sở lý thuyết<br />
Cấ c phương phấ p thu hồi dầu tăng cường<br />
<br />
Trần Đức Lân và Nguyễn Văn Út /Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 58(3), 85-94<br />
<br />
(EOR) trên thế giới bâô gồ m hâi lôậ i chủ yế u đố lầ<br />
hệ phương phấ p giâ nhiệ t; hệ phương phấ p hố â<br />
hộ c vầ mộ t số hệ phương phấ p khấ c (bơm khí,<br />
bơm khí nước luân phiên…).<br />
Hiện nay, các quân điểm phân biệt giữa thu<br />
hồi dầu tăng cường (EOR) và cải thiện hệ số thu<br />
hồi dầu (Improved Oil Recovery - IOR) còn nhiều<br />
điểm chưâ rõ ràng, chưâ thống nhất. Để thuận lợi,<br />
trông bài báô này, EOR được hiểu là các phương<br />
pháp khai thác những phần dầu còn lại trong mỏ<br />
sâu giâi đôạn bơm ép nước đối với những mỏ dầu<br />
có độ nhớt thấp (<br />
25 °API), độ nhớt thấ p (độ nhớt