Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2017<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
THỬ NGHIỆM CẢM NHIỄM BÀO TỬ Perkinsus olseni<br />
VÀO NGHÊU BẾN TRE (Meretrix lyrata) BẰNG PHƯƠNG PHÁP NGÂM<br />
INFECTION OF PARASITES Perkinsus olseni INTO BEN TRE HARD CLAM<br />
(Meretrix lyrata) BY SOAKING METHOD<br />
Phạm Quốc Hùng1, Nguyễn Thị Hồng Nhung1<br />
Ngày nhận bài: 10/3/2017; Ngày phản biện thông qua: 30/6/2017; Ngày duyệt đăng: 25/9/2017<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu được tiến hành với mục đích cảm nhiễm bào tử ký sinh trùng Perkinsus olseni vào nghêu<br />
Bến Tre (Meretrix lyrata) bằng phương pháp ngâm. Thí nghiệm có ba nghiệm thức gồm ngâm nghêu trong 3<br />
lít nước biển 25‰ có bào tử động (2x105 bào tử/mL), bào tử nghỉ (13 bào tử/ml) của P. olseni và nghiệm thức<br />
đối chứng không chứa bào tử. Sau khi ngâm 36 ngày, kết quả ở các nghiệm thức như sau nghêu được ngâm với<br />
bào tử động chết 100%, cường độ nhiễm 200 - 1.500 bào tử/cá thể, tỷ lệ nhiễm 93 ± 4,7%; ngâm với bào tử<br />
nghỉ nghêu chết 100%, cường độ nhiễm 100 - 1.500 bào tử/cá thể, tỷ lệ nhiễm 80 ± 0%.<br />
Từ khóa: bào tử động, bào tử nghỉ, cảm nhiễm, Meretrix lyrata, Perkinsus olseni<br />
ABSTRACT<br />
The study was conducted for the purpose of infected by Perkinsus olseni on Ben Tre clam (Meretrix lyrata)<br />
in experimental conditions. Clams were soaked in 3 liters of sea water containing zoospores (2x105 spores/<br />
mL), hypnospores (13 spores/ml) of P. olseni and control treatment not containing spores. After soaking for 36<br />
days, clams soaked with zoospores had mortality at 100%, infection intensity 200 - 1,500 spores/individuals,<br />
prevalence of 93 ± 4.7%; clams soaked with hypnospore had mortality at 100%, intensity of infection<br />
100 - 1,500 spores/individual, rate of infection 80 ± 0%.<br />
Keywords: zoospore, hypnospore, infection, Meretrix lyrata, Perkinsus olseni<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Động vật thân mềm hai mảnh vỏ là nhóm<br />
động vật có tầm quan trọng về kinh tế, tuy vậy<br />
cùng với sự phát triển của nghề nuôi thì dịch<br />
bệnh trên đối tượng này cũng xuất hiện và<br />
bùng phát mạnh hơn trên toàn thế giới. Bệnh<br />
trên động vật thân mềm đã xảy ra trên các đối<br />
tượng khác nhau (hàu, nghêu, trai) gây ra thiệt<br />
hại đáng kể cho nghề nuôi ở nhiều quốc gia<br />
trên thế giới trong đó có Việt Nam.<br />
Kí sinh trùng đơn bào nội ký sinh thuộc<br />
giống Perkinsus là một trong nhiều nguyên<br />
nhân đã gây ra dịch bệnh trên nghêu.<br />
1<br />
<br />
Bệnh do kí sinh trùng đơn bào Perkinsus<br />
được ghi nhận gây thiệt hại nghiêm trọng<br />
nhất về mặt kinh tế trên phạm vi toàn cầu.<br />
Kí sinh trùng nội ký sinh này đã được báo<br />
cáo gây ra tỷ lệ chết cao và thường xuyên<br />
cho nhiều loài động vật thân mềm (hàu, điệp,<br />
bào ngư, nghêu, vẹm, sò huyết và trai ngọc)<br />
nước mặn có giá trị ở tất cả các châu lục [11].<br />
Cảm nhiễm bởi Perkinsus sp. gây hoại tử<br />
mô, giảm tăng trưởng, giảm khả năng sinh<br />
sản, giảm sự tích trữ năng lượng của mô<br />
vật chủ, và gây ra tỷ lệ chết cao và thường<br />
xuyên cho vật chủ [7, 9].<br />
<br />
Viện Nuôi trồng Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 23<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
Các loài Perkinsus có vòng đời tương tự<br />
nhau với 3 giai đoạn biến thái chính, bao gồm:<br />
thể dinh dưỡng (Trophozoite), bào tử nghỉ<br />
(Hypnospore) và bào tử động (Zoospore). Giai<br />
đoạn thể dinh dưỡng xảy ra trong các mô của<br />
vật chủ còn sống. Nó là một tế bào hình cầu<br />
với một không bào chiếm diện tích lớn trong tế<br />
bào và nhân tế bào ngoại vi nên được gọi là tế<br />
bào nhẫn [11], dinh dưỡng tăng sinh trong mô<br />
và tiến hành phân chia bên trong tế bào vật<br />
chủ. Giai đoạn bào tử nghỉ xuất hiện ở mô của<br />
vật chủ bị nhiễm Perkinsus được ủ trong dung<br />
dịch Fluid Thioglycolate Medium (FTM) [11]<br />
giai đoạn này, thể dinh dưỡng của chúng mở<br />
rộng, thành tế bào phát triển dày lên, hình<br />
thành một giai đoạn phát triển mới gọi là bào<br />
tử nghỉ. Khi bào tử nghỉ được hình thành trong<br />
môi trường FTM sẽ được phân lập và chuyển<br />
vào trong môi trường nước biển, và quá trình<br />
hình thành bào tử động bắt đầu. Giai đoạn bào<br />
tử động xuất hiện trong nước biển. Hàng trăm<br />
bào tử động sẽ hình thành và được phóng thích<br />
ra môi trường ngoài thông qua một hoặc hai<br />
ống nhỏ. Ống này sẽ xuất hiện trên mỗi bào tử<br />
nghỉ trước khi quá trình phân chia tế bào hình<br />
thành bào tử động bên trong diễn ra [4, 6, 8].<br />
Bào tử động mới sử dụng roi để di chuyển<br />
vào vật chủ và lặp lại chu kỳ sống của chúng.<br />
Tất cả các giai đoạn biến thái trong vòng đời<br />
của Perkinsus olseni đều có thể gây bệnh cho<br />
động vật thân mềm [3].<br />
Ở Việt Nam, từ đầu năm 2003 cho đến<br />
nay, hiện tượng động vật thân mềm hai mảnh<br />
vỏ nói chung và nghêu nói riêng liên tục chết<br />
hàng loạt trên diện rộng tại nhiều địa phương<br />
nhưng chưa rõ nguyên nhân đang trở thành<br />
vấn đề quan tâm của người nuôi, nhà khoa học<br />
và nhà quản lý. Các nghiên cứu về bệnh trên<br />
nghêu, đặc biệt là bệnh do P. olseni còn hạn<br />
chế. Hầu hết các kết quả nghiên cứu mới dừng<br />
lại ở mức độ mô tả sự hiện diện của ký sinh<br />
trùng và đánh giá mức độ nhiễm của chúng<br />
trên các đối tượng động vật thân mềm [1, 2].<br />
<br />
24 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Số 3/2017<br />
Những nghiên cứu về khả năng gây bệnh<br />
và đường truyền lây của P. olseni hầu như<br />
chưa được nhắc đến. Do đó, việc thử<br />
nghiệm cảm nhiễm bào tử ký sinh trùng<br />
P. olseni bằng phương pháp ngâm sẽ tạo điều<br />
kiện thuận lợi hơn cho các nghiên cứu chuyên<br />
sâu trong điều kiện thí nghiệm.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Vật liệu nghiên cứu<br />
Nghêu sạch bệnh có nguồn gốc từ huyện<br />
Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu, kích cỡ từ 30 - 50mm<br />
chiều dài. Sau thời gian thuần dưỡng từ 3 - 4<br />
ngày, 20% số lượng cá thể được thu để phân<br />
tích tỷ lệ và cường độ nhiễm Perkinsus olseni<br />
theo phương pháp của Ray (1952). Quần thể<br />
sạch bệnh đạt yêu cầu để thí nghiệm khi có<br />
cường độ nhiễm P. olseni là 0 bào tử/cá thể và<br />
tỷ lệ nhiễm là 0%.<br />
Các cá thể thí nghiệm được cho ăn hỗn<br />
hợp tảo Nannochloropsis oculata và Isochrysis<br />
galbana với tỷ lệ 1 : 1 về thể tích. Tần suất cho<br />
ăn là 2 - 3 lần/ngày với mật độ tảo là 7 - 10 x 105<br />
tế bào/mL.<br />
Bào tử nghỉ P. olseni được chuẩn bị theo<br />
phương pháp của Shimokawa et al (2010). Bào<br />
tử nghỉ được thu từ nghêu nhiễm P. olseni tại<br />
Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh vào tháng<br />
2/2016. Nghêu được nuôi cấy nguyên con trong<br />
môi trường FTM có bổ sung Cloramphenicol<br />
(200 µg/ml) và Nystatin (200 IU/ml) trong điều<br />
kiện tối ở nhiệt độ phòng trong 7 - 9 ngày. Cơ<br />
nghêu đã nuôi cấy được ly tâm (5.000 vòng/phút,<br />
trong 10 phút), sau đó phân hủy bằng<br />
Trypsin 10% trong 90 phút ở nhiệt độ phòng.<br />
Bào tử nghỉ được lọc qua lưới lọc 300µm, sau<br />
đó rửa vài lần trong nước biển tiệt trùng.<br />
Bào tử động P. olseni được chuẩn bị bằng<br />
cách đặt bào tử nghỉ vào ống falcon (50 ml)<br />
chứa 30 ml nước biển có nhiệt độ 25ºC, độ<br />
mặn 25‰, pH 7,5 - 8. Khi sự có mặt của bào<br />
tử động được quan sát, chúng sẽ được ly tâm<br />
thu sinh khối trước khi tiêm cho nghêu.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2017<br />
<br />
Hình 1. Vật liệu nghiên cứu<br />
(A: Nghêu; B: Bào tử nghỉ P. olseni giai đoạn 1 tế bào; B: Bào tử nghỉ P. olseni giai đoạn n tế bào)<br />
<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Bố trí thí nghiệm<br />
Khoảng 2 x 105 bào tử động/mL và 13 bào<br />
tử nghỉ/mL của Perkinsus olseni được cho vào<br />
nước biển trong thùng xốp, thể tích nước là 3 lít<br />
chứa 10 cá thể nghêu không bị nhiễm P. olseni.<br />
Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Ở nghiệm<br />
thức đối chứng, nghêu được ngâm với nước<br />
biển 25‰ đã được xử lý. Hệ thống thí nghiệm<br />
không sục khí suốt quá trình thí nghiệm. Nghêu<br />
không được cho ăn để kích thích quá trình lọc<br />
nước. Nghêu chết được thu mẫu phân tích<br />
cường độ nhiễm Perkinsus bằng phương pháp<br />
nuôi cấy trong môi trường FTM.<br />
2.2. Theo dõi yếu tố môi trường<br />
Các yếu tố môi trường gồm nhiệt độ, pH<br />
được theo dõi vào 7:00 - 8:00 h và 14:00 15:00 h hằng ngày. Trong đó, nhiệt độ được đo<br />
bằng nhiệt kế với độ chính xác 1ºC, pH được đo<br />
bằng máy đo pH Consort - C3010, độ mặn (‰)<br />
sử dụng tỷ trọng kế với độ chính xác 1‰ trước<br />
khi cấp nước vào thùng xốp trước khi tiến hành<br />
thí nghiệm và khi thay nước (nước được thay<br />
hằng ngày từ 20 - 100% tùy thuộc vào điều<br />
kiện môi trường nuôi).<br />
2.3. Phân lập Perkinsus<br />
Phương pháp nuôi cấy nguyên con được<br />
dùng để kiểm tra cường độ nhiễm P. olseni của<br />
nghêu trước và sau khi tiến hành thí nghiệm.<br />
Khối mô nuôi cấy được cắt nhỏ và ủ trong các<br />
falcon chứa 20 ml môi trường FTM có bổ sung<br />
Cloramphenicol (200µg/ml) và Nystatin (200IU/<br />
ml). Mẫu được nuôi cấy ở nhiệt độ phòng,<br />
<br />
trong bóng tối, yếm khí. Sau 7 ngày nuôi cấy,<br />
bào tử P. olseni được nuôi cấy bằng cách ly<br />
tâm với tốc độ 3000 vòng/phút trong 5 phút,<br />
loại bỏ môi trường FTM. Phần thịt nghêu được<br />
phân hủy bằng NaOH 2M ở 600C để tách bào<br />
tử nghỉ khỏi tổ chức mô của nghêu. Quá trình<br />
được thực hiện vài lần cho đến khi phần cơ<br />
được tiêu hủy hoàn toàn. Bào tử được đếm số<br />
lượng để tính cường độ nhiễm bằng kính hiển<br />
vi quang học ở 40x.<br />
Phương pháp tính<br />
Tỷ lệ nhiễm (%) là phần trăm số cá thể<br />
nhiễm bệnh ký sinh trùng Perkinsus olseni so<br />
với số cá thể kiểm tra. Cường độ nhiễm (bào<br />
tử/cá thể) là số lượng bào tử P. olseni trên một<br />
cá thể kiểm tra.<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Tỷ lệ chết tích lũy khi ngâm nghêu không<br />
bị nhiễm ký sinh trùng Perkinsus olseni trong<br />
nước có chứa bào tử động và bào tử nghỉ<br />
được thể hiện qua Hình 2.<br />
<br />
Hình 2. Tỷ lệ chết cộng dồn của nghêu cảm nhiễm<br />
bằng phương pháp ngâm<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 25<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2017<br />
<br />
Sau 36 ngày của thí nghiệm, tỷ lệ chết tích<br />
lũy của nghiệm thức đối chứng là 46,67%,<br />
ngâm với bào tử động và bào tử nghỉ là 100%.<br />
Nghêu tại các đơn vị thí nghiệm chết rải rác<br />
bắt đầu từ ngày thứ 6 sau khi ngâm. Ở cả hai<br />
thí nghiệm, nghêu được ngâm bào tử nghỉ<br />
hay bào tử động đầu chết tập trung nhiều vào<br />
ngày 12 - 18 sau khi gây nhiễm. Nghêu chết<br />
ở các nghiệm thức không nhận thấy các dấu<br />
hiệu bệnh lý đặc trưng xuất hiện trên các cơ<br />
quan của nghêu, mà chỉ nhận thấy khả năng<br />
lọc thức ăn của nghêu giảm và tiết nhớt.<br />
Sau 36 ngày thí nghiệm ngâm nghêu với<br />
<br />
bào tử động và bào tử nghỉ, nghêu có kết quả<br />
về cường độ nhiễm lần lượt là 1.314 ± 121,5<br />
bào tử/cá thể và 1.050 ± 212,1 bào tử/cá thể<br />
(Bảng 1). Cường độ nhiễm nằm trong khoảng<br />
từ 200 - 1.500 bào tử/cá thể và tỷ lệ cảm nhiễm<br />
là 93 ± 4,7% khi ngâm với bào tử động; cường<br />
độ nhiễm 100 - 1.500 bào tử/cá thể và tỷ lệ<br />
nhiễm là 80 ± 0% khi ngâm bào tử nghỉ. Sau<br />
9 ngày ngâm bào tử động, nhận thấy có bào<br />
tử ký sinh trùng P. olseni trong mô nghêu nuôi<br />
cấy FTM và sau 11 ngày đối với bào tử nghỉ.<br />
Cường độ nhiễm ký sinh trùng tăng theo thời<br />
gian thí nghiệm ở cả hai nghiệm thức.<br />
<br />
Bảng 1. Cường độ nhiễm của nghêu Số liệu diễn giải giá trị trung bình ± sai số chuẩn<br />
Cường độ nhiễm (bào tử/cá thể)<br />
<br />
Thời gian sau khi<br />
ngâm (ngày)<br />
<br />
Bào tử động<br />
<br />
Bào tử nghỉ<br />
<br />
Đối chứng<br />
<br />
6<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
-<br />
<br />
12<br />
<br />
175 ± 125,8<br />
<br />
57 ± 78,7<br />
<br />
0<br />
<br />
18<br />
<br />
588 ± 172,7<br />
<br />
333 ± 88,8<br />
<br />
0<br />
<br />
24<br />
<br />
767 ± 186,2<br />
<br />
857 ± 382,3<br />
<br />
0<br />
<br />
30<br />
<br />
825 ± 485,6<br />
<br />
1.050 ± 212,1<br />
<br />
0<br />
<br />
36<br />
<br />
1.314 ± 121,5<br />
<br />
-<br />
<br />
0<br />
<br />
Thực tế, các loài ký sinh trùng có thể tiếp<br />
cận và gây bệnh cho các vật chủ thông qua<br />
con đường thức ăn hoặc được hấp thụ qua<br />
mang và màng áo [11]. Chính vì vậy, gây nhiễm<br />
Perkinsus bằng phương pháp ngâm đã được<br />
nhiều nhà nghiên cứu áp dụng trên hàu C.<br />
virginica [11], nghêu M. lyrata [2], nghêu Manila<br />
[10]. Các nghiên cứu này là cơ sở để chúng<br />
tôi dùng phương pháp ngâm để gây nhiễm P.<br />
olseni cho nghêu M. lyrata.<br />
Theo báo cáo từ các nghiên cứu trước đây,<br />
bào tử nghỉ hay bào tử động của Perkinsus đều<br />
có khả năng gây hại cho động vật thân mềm<br />
trong điều kiện thí nghiệm. Cụ thể, Ngô Thị<br />
Ngọc Thủy (2011) đã cho thấy nghêu M. lyrata<br />
khi được ngâm 146 bào tử/mL, 73 bào tử/mL,<br />
36,5 bào tử/mL đã có tỷ lệ nhiễm lần lượt là<br />
51,82%, 22,54% và 36,07%. Shimokawa et<br />
al (2010) cũng xác định khả năng gây nhiễm<br />
của túi bào tử động P. olseni trên nghêu<br />
Manila bằng phương pháp ngâm trong 6 ngày.<br />
<br />
26 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tác giả đã chỉ ra liều gây chết của loại ký sinh<br />
trùng này là khoảng 107 bào tử/g thịt nghêu.<br />
Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở Bảng 1 và<br />
Hình 1 cũng cho thấy cường độ nhiễm sau khi<br />
cảm nhiễm bằng phương pháp ngâm, bào tử<br />
động có cường độ nhiễm (1.314 ± 121,5 bào<br />
tử/cá thể) cao hơn so với ngâm bào tử nghỉ<br />
(1.050 ± 212,1 bào tử/cá thể). Nghêu ngâm với<br />
bào tử nghỉ có thời gian chết sau khi gây nhiễm<br />
với tỷ lệ 100% sớm hơn (30 ngày) so với bào<br />
tử động (36 ngày).<br />
Ký sinh trùng nội ký sinh phải vượt qua<br />
rất nhiều rào cản và chịu đựng sự loại thải,<br />
tiêu diệt của hệ miễn dịch để có thể gây bệnh<br />
cho vật chủ [5]. Theo các nhà nghiên cứu, tất<br />
cả các giai đoạn biến thái trong vòng đời của<br />
P. olseni đều có thể gây bệnh cho động vật<br />
thân mềm [3]. Điều này đã được chứng<br />
minh bằng các thí nghiệm gây bệnh thực<br />
nghiệm bằng thể dinh dưỡng, bào tử nghỉ<br />
và bào tử động Perkinsus spp. trên hàu [5].<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
Hàu được tiêm P. marinus thể dinh dưỡng dẫn<br />
đến tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm cao hơn<br />
hàu tiêm bào tử nghỉ tuy nhiên khi xét đến sự<br />
thay đổi các chỉ tiêu sinh học thì bào tử nghỉ<br />
gây ra những biến đổi lớn hơn so với thể dinh<br />
dưỡng. Nghiên cứu này cũng đã cho thấy bào<br />
tử nghỉ hay bào tử động của P. olseni đều<br />
có khả năng gây nhiễm cho nghêu M. lyrata.<br />
Chintala et al (2002) đã thí nghiệm cảm nhiễm<br />
P. marinus của hàu Crassostrea virginica bằng<br />
các phương pháp cho ăn, tiêm vào xoang<br />
màng áo, đặt ống trong ruột và tiêm cơ khép<br />
vỏ với mật độ P. marinus ban đầu là 106 tế bào<br />
pha log/g mô ướt. Kết quả cho thấy cường độ<br />
nhiễm ký sinh trùng giảm dần theo các phương<br />
<br />
Số 3/2017<br />
pháp tiêm vào cơ khép vỏ, xoang màng áo, đặt<br />
ống trong ruột và cho ăn. Ngoài ra, thí nghiệm<br />
cũng cho thấy màng áo, mang và ruột chính là<br />
cơ quan nhiễm P. marinus đầu tiên của hàu C.<br />
Virginica.<br />
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
Ký sinh trùng Perkinsus olseni có thể cảm<br />
nhiễm lên nghêu bằng phương pháp ngâm khi<br />
sử dụng bào tử động và bào tử nghỉ. Nghiên<br />
cứu chỉ sử dụng một phương pháp để cảm<br />
nhiễm, do đó, để có thể tìm ra phương pháp<br />
hiệu quả nhất để gây nhiễm ký sinh trùng<br />
P. olseni trên nghêu còn cần những nghiên<br />
cứu với các phương pháp cảm nhiễm khác.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Tiếng Việt<br />
1.<br />
<br />
Ngô Thị Thu Thảo, 2008. Một số đặc điểm của ký sinh trùng Perkinsus sp. Lây nhiễm trên nghêu lụa Paphia<br />
undulata ở Kiên Giang và Bà Rịa - Vũng Tàu. Tạp chí Khoa học. Trường Đại học Cần Thơ, 2008 (1), 222-230.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Ngô Thị Ngọc Thủy 2011. Điều tra, nghiên cứu bệnh trên một số đối tượng nhuyễn thể nuôi tại vùng ven biển<br />
Cà Mau Việt Nam.<br />
Tiếng Anh<br />
<br />
3.<br />
<br />
Aswani, K & Chu, FLE, 1994. Comparison of infectivity of pathogenicity of meront and Prezoosporangiae<br />
stages of the oyster pathogen Perkinsus marinus in eastern oysters, Crassostrea virginica. Journal of Shellfish<br />
Research, 13(2), 521-527.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Azevedo, C, 1989. Fine structure of Perkinsus atlanticus n. sp. (Apicomplexa, Perkinsea) parasite of clams,<br />
Ruditapes decussatus, from Portugal. Journal of Parasitology, 75, 627-635.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Chintala, MM, David, B & Susan, EF, 2002. Comparison of in vitro-cultured and wild-type Perkinsus marinus.<br />
II. Dosing methods and host response. Deseases of aquatic organisms, 51, 203-216.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Lester, RJG & Davis, GHG 1981. A new Perkinsus species (Apicomplexa, Perkinsea) from the abalone Haliotis<br />
ruber. Journal of Invertebrate Pathology, 37, 181-187.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Mackin, JG & Hopkins, SH 1962. Studies on oyster mortality in relation to natural environments and to oil fields<br />
in Louisiana, University of Texas Institute of Marine Science.<br />
<br />
8.<br />
<br />
McLaughlin, MS, Tall, DB, Shaheen, A, Elsayed, EE & Faisal, M 2000. Zoosporulation of a new Perkinsus<br />
species isolated from the gills of the softshell clam Mya arenari. Parasite, 7, 115-122.<br />
<br />
9.<br />
<br />
Park, KI & Choi, KS 2001. Spatial distribution of the protozoan parasite Perkinsus sp. found in the Manila<br />
clams, Ruditapes philippinarum, in Korea. Aquaculture, 203, 9-22.<br />
<br />
10. Shimokawa, J, Yoshinaga, T & Ogawa, K 2010. Experimental evaluation of the pathogenicity of Perkinsus<br />
olseni in juvenile Manila clams Ruditapes philippinarum. Journal of Invertebrate Pathology, 105, 347-351.<br />
11. Villalba, A, Casas, SM, Figueras, A, Ordás, CM & Reece, KS 2004. Perkinsosis in molluscs: A review. Aquatic<br />
Living Resources, 17, 411-432<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 27<br />
<br />