intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thử nghiệm nuôi phát dục tôm sú (Penaeus monodon Fabricius, 1798) bố mẹ bằng thức ăn chế biến

Chia sẻ: Tran Quyen Suong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

94
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thức ăn chế biến sử dụng trong nuôi vỗ thành thục tôm sú bố mẹ có vai trò quan trọng trong việc chủ động nguồn tôm bố mẹ phục vụ sản xuất giống. Thí nghiệm được tiến hành với bốn nghiệm thức: chế biến 1 (CB1), chế biến 2 (CB2), kết hợp thức ăn chế biến với thức ăn tươi (KH) và nghiệm thức đối chứng (ÐC - sử dụng thức ăn tươi sống). Kết quả cho thấy, tôm vẫn sống bình thường khi sử dụng thức ăn chế biến nhưng tốc độ sinh trưởng chậm. Chỉ tiêu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thử nghiệm nuôi phát dục tôm sú (Penaeus monodon Fabricius, 1798) bố mẹ bằng thức ăn chế biến

  1. Thử nghiệm nuôi phát dục tôm sú (Penaeus monodon Fabricius, 1798) bố mẹ bằng thức ăn chế biến Nghiên cứu thức ăn chế biến sử dụng trong nuôi vỗ thành thục tôm sú bố mẹ có vai trò quan trọng trong việc chủ động nguồn tôm bố mẹ phục vụ sản xuất giống. Thí nghiệm được tiến hành với bốn nghiệm thức: chế biến 1 (CB1), chế biến 2 (CB2), kết hợp thức ăn chế biến với thức ăn tươi (KH) và nghiệm thức đối chứng (ÐC - sử dụng thức ăn tươi sống). Kết quả cho thấy, tôm vẫn sống bình thường khi sử dụng thức ăn chế biến nhưng tốc độ sinh trưởng chậm. Chỉ tiêu sức sinh sản tương đối ở nghiệm thức CB2 có giá trị gần tương đương với nghiệm thức ÐC và cao hơn KH. Thành công bước đầu của đề tài là cơ sở để khẳng định khả năng sử dụng thức ăn chế biến trong nuôi vỗ thành thục tôm sú bố mẹ. I. MỞ ĐẦU
  2. Tôm sú là đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao. Hiện nay tôm sú được nuôi phổ biến ở hơn 22 quốc gia trên thế giới. ở Việt Nam , nghề nuôi tôm sú phát triển mạnh mẽ từ Bắc tới Nam , đã góp phần quan trọng trong việc thay đổi bộ mặt vùng nông thôn ven biển. Những thành tựu đạt được đã khẳng định vai trò chủ lực của tôm sú trong nuôi trồng thủy sản hiện tại và tương lai. Ðể giữ vững và gia tăng sản lượng tôm sú nuôi trong bối cảnh nghề nuôi tôm phải đối mặt với sự ô nhiễm môi trường và dịch bệnh, cần nhiều giải pháp tổng hợp. Trong đó, việc nghiên cứu gia hóa tôm bố mẹ, hoàn thiện qui trình sản xuất giống tôm sú nhân tạo nhằm nâng cao chất lượng đàn tôm giống chiếm vị trí then chốt, có ý nghĩa quyết định sự thành bại của vụ nuôi. Các nghiên cứu về thức ăn chế biến sử dụng trong nuôi vỗ tôm bố mẹ rất cần thiết nhằm chủ động trong công tác sản xuất số lượng lớn tôm giống. Ngoài ra, việc sử dụng thức ăn
  3. chế biến còn giải quyết vấn đề lây truyền tác nhân gây bệnh từ thức ăn tươi sống vào tôm bố mẹ, từ đó nhiễm vào tôm giống để rồi bùng phát dịch bệnh ở những ao nuôi thương phẩm sau này. Nghiên cứu này là một bộ phận của đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu công nghệ sản xuất nhân tạo tôm sú bố mẹ chất lượng phục vụ nuôi tôm xuất khẩu do Th.s Ðào Văn Trí (Viện Nghiên cứu NTTS III) làm chủ nhiệm. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.Thời gian, địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 16/8/2004 đến ngày 6/12/2004 . Ðịa điểm nghiên cứu: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III, Trại giống thực nghiệm - Ðường Ðệ - Nha Trang. 2. Bố trí thí nghiệm Tôm sú bố mẹ (Penaeus monodon) có nguồn gốc từ đầm (Khánh Hòa) khỏe mạnh, có trọng lượng ban đầu 100-131 g/con cái và 63-81 g/con đực. Tôm bố mẹ được nuôi vỗ trong
  4. bể xi măng đồng kích thước 4,85 m3/bể (2,1x2,1x1,1 m), số lượng 7 con/bể, tỷ lệ đực:cái là 2:5. Thí nghiệm bao gồm 4 nghiệm thức: chế biến 1 (CB1), chế biến 2 (CB2), kết hợp (KH-sử dụng thức ăn tươi + thức ăn chế biến 3) và đối chứng (ÐC-sử dụng thức ăn tươi). Thành phần sinh hóa của các công thức thức ăn không có sự sai khác nhiều (bảng 1). Chỉ Công thức thức ăn tiêu CB1 CB2 CB3 Prôtêin 43,19 47,35 50,4 (%) Lipid 16,17 16,13 15,7 (%)
  5. Khoáng 14,94 15,44 17,86 (%) Xơ (%)
  6. của tôm. Thay nước (70-90%) và xi phông bể mỗi ngày. Chế độ sục khí liên tục đảm bảo cung cấp đầy đủ ôxy cho tôm. Ðịnh kỳ 15 ngày tắm tôm bằng ôxy già hoặc Furan. Sau khoảng 1,5 tháng nuôi, tôm được cắt mắt để kích thích sinh sản. 3. Thu thập và xử lý số liệu Các yếu tố môi trường được theo dõi hằng ngày và chỉ tiêu sinh trưởng được xác định 15 ngày/lần. Xác định các chỉ tiêu về sinh sản: tỷ lệ thành thục, hệ số thành thục, sức sinh sản (tuyệt đối, tương đối, thực tế), tỷ lệ nở, kích thước trứng. Phân tích thống kê mô tả và đánh giá sự sai khác về mặt sinh trưởng và khả năng thành thục bằng phần mềm Statistica 6.0, MS-Excel với mức ý nghĩa là 0,05. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Diễn biến các yếu tố môi trường Trong quá trình theo dõi thực nghiệm, các yếu tố môi trường tương đối ổn định. Giá trị nhiệt độ: 28,7 0,1; pH:7,7- 8; độ
  7. mặn: 34,6 0,4. Các yếu tố môi trường chỉ sai khác rất nhỏ khi cấp nước mới từ biển và giữa các bể không có sự sai khác do được thay nước mỗi ngày với cùng một nguồn nước trong cùng một thời gian. Ðiều đó chứng tỏ các yếu tố môi trường ảnh hưởng như nhau lên các nghiệm thức thí nghiệm. 2. Tỷ lệ sống Tỷ lệ sống của tôm bố mẹ ở các nghiệm thức đều cao, 100% ở các nghiệm thức CB1, ÐC và 85,1% ở nghiệm thức KH, CB2. Như vậy có thể thấy rằng tôm bố mẹ có khả năng sống bình thường khi sử dụng thức ăn chế biến trong điều kiện nuôi nhốt (hơn 2,5 tháng). 3. Tốc độ sinh trưởng 3.1. Tốc độ sinh trưởng của tôm mẹ Tốc độ sinh trưởng của tôm mẹ chậm ở tất cả các nghiệm thức thí nghiệm. ở các nghiệm thức sử dụng thức ăn chế biến, giá trị tốc độ sinh trưởng về chiều dài và trọng lượng đều âm. Tốc độ sinh trưởng về trọng lượng của tôm nhanh nhất ở
  8. nghiệm thức ÐC (0,18 0,03%/ngày) kế đến là nghiệm thức KH (0,01 0,06 %/ngày) thấp nhất ở nghiệm thức CB1 (-0,10 0,04%/ngày). Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối, tương đối của tôm mẹ ở nghiệm thức CB1, CB2 có sự sai khác có ý nghĩa (p < 0,05) so với nghiệm thức đối chứng. Chứng tỏ việc sử dụng thức ăn chế biến có ảnh hưởng đến sinh trưởng của tôm. Bảng 2. Tốc độ sinh trưởng của tôm mẹ. Số liệu trình bày là giá trị trung bình sai số chuẩn (SE). Cùng một thông số các chữ cái khác nhau kèm theo minh họa cho sự sai khác có ý nghĩa (p
  9. ng hi ệ m T W L ( ( % % TL(c W(g m/tuầ /tuầ n n n) n) g g à à y y ) ) C -0,15 - - - B ± 0 0,70 0
  10. 1 0,05a , ± , 1 0,28 1 0 a 0 ± 0 ± , 0 0 4 , a 0 4 a - - - -0,12 0 0 C 0,20 ± , , B ± 0,04 0 0 2 0,37 ab 7 3 a ±
  11. 0 ± , 0 0 3 , a 0 b 5 a 0 0 , , 0 0 0,08 0,08 5 1 K ± ± ± H 0,09 0,45 0 ± ab a , 0 0 5 ,
  12. a 0 b 6 a b 0 0 , , 1 0 8 8 1,53 0,14 Ð ± ± ± ± C 0 0,30 0,07 b , b 0 0 , 4 0 b 3
  13. b Trong quá trình nuôi vỗ, sự tăng trưởng về chiều dài và trọng lượng của tôm mẹ là không đáng kể, phải chăng do tôm đã đạt kích cỡ lớn (đạt kích thước sinh sản) và trong thời gian này tôm chỉ tích lũy vật chất dinh dưỡng cho sinh sản. 3.2. Tốc độ sinh trưởng của tôm bố Ở tôm bố, tốc độ sinh trưởng về trọng lượng cũng chậm, thấp nhất ở nghiệm thức CB1 (0,08 0,58 g/tuần) và cao nhất ở nghiệm thức KH (0,72 0,24 g/tuần). Sự tăng trưởng của tôm ở các nghiệm thức có sự khác nhau nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê (p > 0,05). Bảng 3. Tốc độ sinh trưởng của tôm bố. Số liệu trình bày là giá trị trung bình sai số chuẩn (SE)
  14. L ô t Tốc h độ í sinh n trưở g ng h i ệ m TL W W( TL( (% (g/ %n cm/t ngà tu gà uần) y) ần y)
  15. ) - 0, - 0,0 C 0,0 08 0,04 2± B 3± ± ± 0,1 1 0,0 0, 0,03 3 2 58 0, 0,0 0,0 C 0,02 50 1± 9± B ± ± 0,0 0,2 2 0,07 1, 5 3 17 0,0 0, 0,1 0,00 03 72 K 5± 5± ± ± H 0,0 0,01 0,0 0, 5 7 24
  16. 0, 0,0 0,1 0,21 26 Ð 7± 5± ± ± C 0,0 0,0 0,11 0, 5 9 06 Như vậy, TACB không ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ sống nhưng có ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của tôm. Sự tác động này có liên quan đến khả năng sử dụng thức ăn của tôm. Nhìn chung các công thức thức ăn CB1, CB2 chưa hoàn toàn phù hợp. 4. Khả năng thành thục của tôm bố mẹ 4.1. Tỷ lệ thành thục và tỷ lệ nở của trứng Trong bốn nghiệm thức thí nghiệm chỉ có nghiệm thức ÐC là có tôm thành thục tự nhiên không cắt mắt (sau 2 tháng nuôi). Mặc dầu chỉ với tỷ lệ thấp (20%) cũng đủ để chứng tỏ là thức
  17. ăn truyền thống sử dụng nuôi phát dục tôm bố mẹ là tốt nhất về mặt dinh dưỡng. Sau khi tiến hành cắt bỏ cuống mắt để kích thích tôm mẹ thành thục kết quả thu được 100% tôm lên trứng, trừ nghiệm thức CB2 (75%). Bảng 4. Tỷ lệ thành thục tự nhiên và thành thục sau cắt mắt Lô thí Tỷ lệ thành nghiệ Sau cắt mắt thục m Tự Tỷ lệ Thời gian đẻ nhiên( trứng(%) (ngày) %) 21 1 ,5 7 CB1 0 0 ± 5 0 1, 5
  18. 15 1 ,5 7 CB2 0 0 ± 5 0 2, 5 6, 1 5 7 KH 0 0 ± 5 0 1, 5 1 2 7 ÐC 0 6 0 5 0 Ỏ các nghiệm thức sử dụng thức ăn chế biến thời gian đẻ sau cắt mắt chậm hơn rất nhiều so với nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức kết hợp. Như vậy ở các nghiệm thức sử dụng
  19. thức ăn chế biến tôm vẫn thành thục nhưng thời gian lâu hơn, điều này có thể trong thời gian nuôi vỗ tôm chưa tích lũy đủ chất dinh dưỡng để tham gia sinh sản. Hình 1. ảnh hưởng của chế độ cho ăn đến tỷ lệ nở của tôm sú, Penaeus monodon. Số liệu trình bày là giá trị trung bình sai số chuẩn (SE). Các chữ cái kèm theo khác nhau minh họa cho sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p 0,05). Tỷ lệ nở thấp ở nghiệm thức CB1 có thể do tôm ăn mồi kém dẫn đến chất lượng trứng không đạt và cũng có thể do chất lượng tinh trùng không đảm bảo. 4.2. Sức sinh sản thực tế Sức sinh sản thực tế của tôm có sự biến động giữa các lần đẻ và giữa các nghiệm thức thí nghiệm. Trong cùng khoảng thời gian theo dõi, ở nghiệm thức CB1 tôm chỉ đẻ đến lần thứ 3 và sức sinh sản thực tế TB thấp nhất, tiếp đến là nghiệm thức
  20. KH, cao nhất ở nghiệm thức CB2 (bảng 5). Sức sinh sản cao ở nghiệm thức CB2 là cơ sở để chứng tỏ có thể sử dụng thức ăn chế biến trong nuôi vỗ tôm bố mẹ. Bảng 5. Sức sinh sản thực tế của tôm mẹ ở các nghiệm thức qua các lần đẻ. Số liệu trình bày là giá trị trung bình sai số chuẩn (SE). Cùng một lần đẻ, các chữ cái kèm theo khác nhau minh họa cho sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) L Sức sinh sản thực tế(1.0000 trứng/tôm mẹ) ầ L n C C ô K Ð B B T H C đ 1 2 N ẻ 2 5 4 1 - 0 2 2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2