Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
THỬ NGHIỆM SƢNG PHÙ TAI CHUỘT NHẮT (MEST)<br />
DO ĐÁP ỨNG QUÁ MẪN<br />
VỚI KALI DICROMAT BÔI NGOÀI DA<br />
Phan Thị Xuân Lý*, Võ Lê Tường Vy*, Huỳnh Ngọc Trinh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Đánh giá khả năng g}y dị ứng của các sản phẩm dùng ngoài là một trong những yêu cầu quan<br />
trọng trước khi đưa sản phẩm ra thị trường. Đề tài này nhằm thiết lập c{c điều kiện để K2Cr2O7 cho đ{p ứng<br />
dương tính trong thử nghiệm sưng phù tai chuột nhắt (MEST) nhằm làm chất đối chứng dương cho c{c thử<br />
nghiệm đ{nh gi{ tính mẫn cảm sau này.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến hành trên chuột nhắt Swiss albino. MEST gồm 2 thử<br />
nghiệm chính: khảo s{t sơ bộ tính kích ứng da tai chuột nhắt của K2Cr2O7 và khảo sát tính mẫn cảm của K2Cr2O7<br />
sau giai đoạn cảm ứng và gợi mở.<br />
Kết quả: Nồng độ tối tối đa không g}y kích ứng và nồng độ tối thiểu gây kích ứng da của K2Cr2O7 lần lượt là<br />
6% và 8%. Phản ứng quá mẫn xảy ra sau khi bôi dung dịch K2Cr2O7 cho kết quả dương tính khi bôi 10 μL dung<br />
dịch K2Cr2O7 6% ở pha cảm ứng cũng như pha gợi mở. Trợ chất FCA cũng được tiêm trong da để tăng cường<br />
đ{p ứng quá mẫn.<br />
Kết luận: K2Cr2O7 có thể sử dụng làm chất đối chứng dương trong thử nghiệm đ{nh gi{ tính mẫn cảm của<br />
các sản phẩm dùng ngoài dựa trên thử nghiệm MEST.<br />
Keywords: Trợ chất hoàn chỉnh Freund (FCA), phản ứng quá mẫn, MEST, kali dichromat<br />
<br />
ABSTRACT<br />
HYPERSENSITIVE RESPONSE TO DERMAL APPLICATION OF POTASSIUM DICHROMATE<br />
ON MOUSE EAR SWELLING TESTING (MEST)<br />
Phan Thi Xuan Ly, Vo Le Tuong Vy, Huynh Ngoc Trinh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 348 - 353<br />
Background: The evaluation of the potential hypersensitive reaction meets the critical requirements for the<br />
lauching of different dermal products in the market. This work aimed to set up necessary conditions to obtain a<br />
positive hypersensitive response to potassium dichromate, a well known chemical sensitizer, in Mouse Ear<br />
Swelling Testing (MEST).<br />
Materials and method: protocol of MEST included the preliminary testing of dermal irritation and the<br />
hypersensitivity testing, including induction phase and challenge phase.<br />
Results: maximum non-irritating and minimum irritating concentrations of K2Cr2O7 were 6% and 8%,<br />
respectively. The hypersensitive response following to K2Cr2O7 topical aplication was positive when using 10 µl of<br />
K2Cr2O7 6% solution in the induction phase as well as in the elicitation phase. FCA was also intradermally<br />
injected to increase hypersensitive response.<br />
Conclusion: K2Cr2O7 should be used as a positive control to test the hypersensitive potential of dermal<br />
products based on MEST in Swiss albino mice<br />
*<br />
<br />
Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Huỳnh Ngọc Trinh<br />
ĐT: 0907 733 259<br />
<br />
348<br />
<br />
Email: trinhbl81@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Keywords: Freunds Complete Adjuvant (FCA), hypersensitivity reaction, MEST, potassium dichromate.<br />
kali dicromat bôi ngoài da với mong muốn tìm<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
ra c{c điều kiện cụ thể để K2Cr2O7 cho đ{p<br />
Viêm da tiếp xúc dị ứng (VDTXDU) là một<br />
ứng dƣơng tính trên mô hình n|y; từ đó đƣa<br />
trong những bệnh lý về da thƣờng gặp, đặc biệt<br />
ra một mô hình đơn giản để có thể áp dụng<br />
liên quan đến việc sử dụng mỹ phẩm, nƣớc hoa<br />
thực tế khi cần khảo sát tiềm năng mẫn cảm<br />
và các thuốc dùng ngo|i da; thƣờng thì các hoạt<br />
của các chế phẩm dùng ngoài da so với chất<br />
chất trong những sản phẩm này không phải là<br />
đối chiếu dƣơng tính l| K2Cr2O7.<br />
tác nhân gây dị ứng, mà những chất bảo quản,<br />
ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
hƣơng liệu, phẩm màu hoặc chất dẫn mới là<br />
nguyên nhân chủ yếu(6). Do đó, việc kiểm tra<br />
Vật liệu<br />
công thức và các thành phần có khả năng g}y dị<br />
Thú thử nghiệm<br />
ứng hay không là khâu quan trọng trong quá<br />
Chuột nhắt trắng chủng Swiss albino, giống<br />
trình kiểm so{t trƣớc khi đƣa sản phẩm dùng<br />
đực, 5-8 tuần tuổi, khoẻ mạnh, không dị tật,<br />
ngoài da ra thị trƣờng. Nhiều phƣơng ph{p<br />
không có biểu hiện bất thƣờng do Viện Vaccin<br />
kiểm tra đã đƣợc phát triển, chủ yếu sử dụng<br />
và Sinh phẩm y tế Nha Trang cung cấp. Chuột<br />
chuột lang để dự đo{n khả năng g}y dị ứng của<br />
đƣợc chia lô ngẫu nhiên thành từng nhóm 6<br />
sản phẩm lên ngƣời nhƣ: thử nghiệm tối đa ho{<br />
con/lồng (kích thƣớc 15 x 26 x 36 cm - cao x rộng<br />
trên chuột lang (GPMT), thử nghiệm Buehler(9).<br />
x dài). Chuột mua về đƣợc để thích nghi với điều<br />
Từ những thập 90, c{c phƣơng ph{p thử nghiệm<br />
kiện môi trƣờng thí nghiệm ít nhất 5 ngày.<br />
tiên đo{n sử dụng chuột nhắt đã đƣợc xây dựng<br />
Chuột đƣợc cung cấp đầy đủ thức ăn v| nƣớc<br />
và ngày càng phổ biến nhƣ: khảo nghiệm hạch<br />
uống mỗi ngày.<br />
bạch huyết (LLNA) và thử nghiệm sƣng tai<br />
Hoá chất –dụng cụ<br />
chuột (MEST)(1,2). Thử nghiệm MEST có nhiều ƣu<br />
điểm nhƣ: dễ thực hiện, kết quả của thử nghiệm<br />
thu đƣợc thông qua sự đo lƣờng, ít bị lệch và dễ<br />
ph}n tích hơn, chuột nhắt rẻ tiền, dễ nuôi và có<br />
khả năng miễn dịch tốt hơn c{c lo|i kh{c