Thu thập, định danh hai loài Hedyotis diffusa và Hedyotis corymbosa tại tỉnh Phú Yên
lượt xem 2
download
Thu thập, định danh hai loài Hedyotis diffusa và Hedyotis corymbosa tại tỉnh Phú Yên nghiên cứu tiến hành thu thập mẫu cây ngoài tự nhiên trên địa bàn tỉnh Phú Yên dựa theo hình thái được mô tả trong các tài liệu thực vật. Từ các mẫu cây thu thập được sử dụng phương pháp phân tích các đặc điểm hình thái, vi học nhằm mục tiêu phân biệt 2 loài Hedyotis diffusa và Hedyotis corymbosa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thu thập, định danh hai loài Hedyotis diffusa và Hedyotis corymbosa tại tỉnh Phú Yên
- THU THẬP, ĐỊNH DANH HAI LOÀI HEDYOTIS DIFFUSA VÀ HEDYOTIS CORYMBOSA TẠI TỈNH PHÚ YÊN Nguyễn Nhất Tuyên, Nguyễn Hồng Đức Khoa Dược, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. DS. Thái Hồng Đăng. TÓM TẮT Các loài thuộc chi Hedyotis họ Cà phê Rubiaceae có đặc điểm hình thái khá tương đồng, tiêu biểu là loài Hedyotis diffusa (Bạch hoa xà thiệt thảo) lưu thông trên thị trường hoặc sử dụng trong đông y nhầm lẫn với Hedyotis corymbosa (L.) Lam (tên thường gọi cóc mẵn, lưỡi rắn). Việc định danh, phân biệt 2 loài này là cần thiết nhằm tiêu chuẩn hóa nguồn nguyên liệu dược liệu, mang đến hiệu quả tốt nhất trong sử dụng để điều trị bệnh. Nghiên cứu tiến hành thu thập mẫu cây ngoài tự nhiên trên địa bàn tỉnh Phú Yên dựa theo hình thái được mô tả trong các tài liệu thực vật. Từ các mẫu cây thu thập được sử dụng phương pháp phân tích các đặc điểm hình thái, vi học nhằm mục tiêu phân biệt 2 loài Hedyotis diffusa và Hedyotis corymbosa. Kết quả nghiên cứu ban đầu có thể phân biệt 2 loài H.diffusa và H.corymbosa dựa vào đặc điểm hình thái của thân, hoa, lá và vi phẫu thân cây của dược liệu tươi. Từ khóa: Hedyotis diffusa, Hedyotis corymbosa, bạch hoa xà thiệt thảo, lưỡi rắn, Hedyotis. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hedyotis diffusa Willd họ Cà phê Rubiaceae - thường gọi với tên “Bạch hoa xà thiệt thảo” theo đông y có công năng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu thông lâm, tiêu ung tán kết; chủ trị: ho, hen suyễn do phế thực nhiệt, lâm lậu do bàng quang thấp nhiệt, viêm amidan, viêm họng cấp, sang chấn, rắn độc cắn, mụn nhọt ung bướu, dương hoàng (viêm gan cấp tính) (Tựu và c.s., 2017). Tại Trung Quốc, Hedyotis diffusa được sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến viêm, chẳng hạn như viêm gan, viêm ruột thừa và viêm niệu đạo trong hàng nghìn năm (Tao và c.s., 2011). Gần đây, Hedyotis diffusa ngày càng được chú ý vì các đặc tính chống tăng sinh tế bào ung thư và chống khối u ở động vật thử nghiệm (Chen và c.s., 2016). Tại Việt Nam, trên thị trường hiện nay, H. diffusa thường bị nhẫm lẫn hoặc cố ý đánh tráo với các loài khác cùng chi Hedyotis bởi đặc điểm hình thái thực vật rất giống giữa các loài cùng chi, thông thường bị nhẫm lần nhiều nhất với loài Hedyotis corymbosa. Vì vậy, việc định danh 2 loài này là cần thiết nhằm tiêu chuẩn hóa nguồn nguyên liệu dược liệu. 881
- 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Mẫu cây 2 loài H.diffusa và H.corymbosa thu thập ngoài tự nhiên tại các địa điểm ẩm ướt như ruộng lúa, bãi đất ven sông, kênh rạch, rẫy trồng cây hoa màu… ở các huyện Phú Hòa, huyện Tây Hòa, thị xã Đông Hòa, tỉnh Phú Yên. Thời gian thu thập vào tháng 3 - 4 năm 2022, mẫu được lưu giữ tại Trung tâm nghiên cứu và sản xuất dược liệu miền Trung (Tuy Hòa, Phú Yên). 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập mẫu cây 2 loài theo mô tả đặc điểm thực vật từ các tài liệu trong nước: Dược điển Việt Nam V(Tựu và c.s., 2017), cây cỏ Việt Nam(Hộ, 2003) và ngoài nước: Flora of China(Tao và c.s., 2011), Singapore(Wong và c.s., 2019). - Phân tích, mô tả chi tiết hình thái các mẫu đã thu được theo Thực vật dược(Đẹp và c.s., 2007). - Phân tích vi học: Rễ, thân, lá cắt thành lát mỏng và nhuộm tiêu bản bằng phương pháp nhuộm kép theo tài liệu Phương pháp nghiên cứu dược liệu(Hùng và c.s., 2020). Quan sát, mô tả và chụp ảnh các đặc điểm qua kính hiển vi. - Bàn luận, rút ra các đặc điểm phân biệt 2 loài H.diffusa và H.corymbosa. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Hedyotis diffusa 3.1.1. Định danh: Tên thông thường: Bạch hoa xà thiệt thảo, An điền lan, Bòi ngòi bò, Cỏ lưỡi rắn hoa trắng Tên khoa học: Hedyotis diffusa Willd. Tên đồng nghĩa: Oldenlandia diffusa (Willd.) Roxb. Họ: Cà phê (Rubiaceae) Tên tiếng Trung: 白花蛇耳草 bai hua she er cao(Tao và c.s., 2011). 3.1.2. Đặc điểm hình thái: - Thân: Cây thân thảo mảnh mai, sống hàng năm, mọc nghiêng theo thảm thực vật, cao từ 20-30 cm có thể đến 50 cm. Tiết diện thân hơi dẹt đến tròn. Thân non đôi khi có 4 góc, màu xanh đến nâu nhạt. Thân già màu nâu tím, càng già càng sậm màu, bề mặt hơi sần sùi, rải rác lông che chở u nhú (hình 1). - Lá: không có cuống; hình elip hẹp, hoặc hình chóp hẹp, nhọn về phía đỉnh đầu, kích thước 20-40×1-3 mm. Bề mặt trên của lá màu xanh đậm nhiều chấm lốm đốm, mặt dưới màu xanh nhạt, mép lá thường cuộn xuống khi khô; gân lá hình lông chim, 1 gân chính nổi rõ, các gân phụ không nhìn thấy được. Lá kèm màu xanh nhạt, đỉnh chia 2-3 răng không đều, màu nâu nhạt (hình 1). 882
- - Hoa: Cụm hoa ở nách lá, đơn độc hiếm khi 2 hoa, có cuống mảnh ngắn, màu nâu, cuống dài 1-3 mm. Không có lá bắc. Hoa nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 4 hiếm khi gặp mẫu 5. Đài hoa nhẵn không lông; phần đế hình cầu, phân thùy; các thùy hẹp hình tam giác, 1-2 mm, có lông tơ; tiền khai van. Tràng hoa màu trắng hoặc có phớt tím; ống tràng cao 2 mm, bên ngoài có lông tơ, bên trong nhẵn không có lông ở họng tràng; 4 thùy hình trứng thuôn dài, ngắn hơn ống tràng. Bộ nhị 4, đính ở gần họng tràng, xen kẽ cánh hoa; chỉ nhị màu trắng, ngắn; bao phấn màu trắng ngà, 2 ô, nứt dọc, đính giữa, hướng trong. Hạt phấn rời, màu trắng vàng, hình cầu, bề mặt có nhiều chấm tròn. Lá noãn 2, bầu dưới, 2 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ. Vòi nhụy 1, màu trắng vàng, nhẵn, đính trên đỉnh bầu. Đầu nhụy 2, màu trắng, thuôn dài, nằm sát nhau, dài tương đương vòi nhụy, có nhiều lông gai nạc (hình 2). Hình 2. Đặc điểm thân và lá H. diffusa Hình 3. Đặc điểm hoa H. diffusa: 1.Tổng thể hoa mẫu 4; 2.Kích thước hoa; 3.Bộ nhụy và nhị hoa phóng đại 1.Kích thước và hình dạng thân; 2.Dạng lá và lá x40; 4.Bên trong tràng hoa với nhị đính trong; 5.Bầu kèm; 3.Kích thước lá noãn 2 ô; 6.Nhụy với đầu nhiều lông gai nạc; 7.Hạt phấn; 8.Hoa mẫu 5 hiếm gặp. -Quả: hình nang thuôn, kích thước 2-3 × 2-3 mm, đôi khi hơi giống hình cầu, có màng, nhẵn, phân thành 2 thuỳ từ thân đến đỉnh, đỉnh tròn, các cuống dài ra nhanh chóng và rõ rệt khi quả trưởng thành, từ 5-10 mm. Hạt nhiều, màu nâu sẫm, có góc cạnh, dày đặc vân đa giác (hình 3). Hình 3. Đặc điểm hạt và quả H. diffusa: 1.Quả non và độ dài cuống; 2.Quả già màu nâu sậm; 3,4.Hạt phóng đại x100 và x400 3.1.3. Đặc điểm vi phẫu: - Vi phẫu thân: gần tròn, vùng vỏ chiếm 1/4 bán kính. Biểu bì (T2) là những tế bào hình vuông hay hình chữ nhật, kích thước to và khá đều. Mặt ngoài biểu bì có lớp cutin răng cưa mỏng; lông che chở đơn bào 883
- to, ngắn, đầu hơi tròn, u lồi (T1). Mô mềm vỏ (T4) là mô mềm đạo, gồm 3-4 lớp tế bào, hình tròn hay hình bầu dục nằm ngang, kích thước không đều, vách cellulose mỏng, có các tinh thể calci oxalat hạt cát (T3) rải rác trong tế bào. Nội bì tạo thành vòng liên tục, tế bào hình chữ nhật hay đa giác, kích thước không đều, thân già thấy rõ đai Caspary (T5). Tế bào trụ bì kích thước nhỏ hơn nội bì. Libe 1 (T8) xếp thành từng cụm, tế bào nhỏ, vách uốn lượn. Libe 2 gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, dẹp, xếp khá đều. Vùng gỗ 2 (T9) gồm từ 5-7 lớp tế bào, mạch gỗ 2 to, hình đa giác, nằm rải rác; tia gỗ nhiều, tia libe tế bào có kích thước khá lớn. Bó gỗ 1 (T6) thường cấu tạo bởi 2-3 mạch gỗ, phân hóa ly tâm rõ. Mô mềm tủy (T10) là những tế bào tròn hay hơi đa giác, kích thước không đều, xếp chừa những đạo nhỏ, tinh thể calci oxalat hình khối hiếm gặp (Hình 4). -Vi phẫu rễ (từ ngoài vào trong): gần tròn, vùng vỏ chiếm 1/2 bán kính. Bần (R11) gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật có vách uốn lượn, kích thước nhỏ, xếp dãy xuyên tâm. Kế tiếp là mô mềm vỏ (R4) gồm 8-9 lớp dạng mô mềm đạo, hình tròn hay bầu dục nằm ngang kích thước không đồng đều, có tinh thể calci oxalat hình kim thành từng bó (R12) nằm rải rác trong tế bào nhiều. Libe 1 (R8) rõ, libe 2 (R7) tạo thành vòng quanh gỗ 2 (R9) chiếm tâm, mạch gỗ to xếp lộn xộn, hình bầu dục hay đa giác (Hình 4). -Vi phẫu lá: Gân giữa: bề dày vùng gân giữa gấp 1,5 lần vùng phiến lá. Mặt dưới lồi, mặt trên hơi lõm, tế bào biểu bì trên (CL1) hình bầu dục đứng, cutin có răng cưa cạn. Biểu bì dưới (CL10) là 1 lớp tế bào gần tròn hay hình đa giác, vách cellulose, lớp cutin khá dày và hơi nhấp nhô nhỏ hơn tế bào biểu bì trên, lông che chở đơn bào ngắn, rộng, đầu hơi thuôn. Tế bào mô mềm đạo (CL9) to, hình đa giác, vách cellulose mỏng, không đều, xếp chừa những đạo nhỏ. Hệ thống dẫn hình vòng cung, cung libe 1 (CL8) - gỗ 1 (CL7) hướng về phía dưới: gỗ ở trên, mạch gỗ hình đa giác, tia gỗ rõ; libe ở dưới. Mô dày góc nằm trên gỗ và phía dưới libe. Phiến lá: cấu tạo dị thể.Tế bào biểu bì trên (PL1) rất to, hình vuông, bầu dục hay đa giác có cạnh, lớp cutin hơi dày và nhấp nhô. Mô mềm giậu (PL2) gồm 2 lớp tế bào, lớp trên là những tế bào thuôn dài, lớp dưới xếp xen kẽ và có kích thước bằng 1/2 lớp trên. Mô mềm khuyết (PL4) là những tế bào hình bầu dục hay tròn xếp chừa những khuyết nhỏ, có bề dày bằng bề dày mô mềm giậu, có mạch xoắn (PL5), rải rác tinh thể calci oxalat hạt cát (PL3). Tế bào biểu bì dưới (PL6) hình bầu dục hẹp, kích thước rất nhỏ so với tế bào biểu bì trên, nhiều lỗ khí (Hình 5). 884
- Hình 5. Vi phẫu lá (L), cuống lá (CL) và phiến lá (PL) Hình 4. Vi phẫu Thân (T) và Rễ (R) H.diffusa: H.diffusa: (1).Biểu bì trên; (2).Mô mềm giậu; (3). Tinh (1).Lông che chở đơn bào; (2).Biểu bì với lớp thể calci oxalat hạt cát; (4). Mô mềm khuyết; (5). Mạch cutin răng cưa; (3).tinh thể calci oxalat hình khối; xoắn; (6).Biểu bì của phiến lá dưới chứa lỗ khí rải rác; (4).Mô mềm vỏ; (5). Nội bì đai caspary; (6). Gỗ (7): Gỗ 1; (8).Libe 1; (9).Mô mềm; (10).Biểu bì dưới 1; (7). Libe 2; (8). Libe 1; (9). Gỗ 2; (10).Mô của cuống lá vơi lông che chở đơn bào. mềm tủy; (11). Bần; (12).Bó tinh thể calci oxalat hình kim. 3.2. Hedyotis corymbosa 3.2.1. Định danh: Tên thông thường: Cóc mẵn, Lưỡi rắn, Bòi ngòi ngù, Vỏ chu, Vương thái tô, Đơn dòng, Đơn thảo, Xương cá, Nọc sởi, Mai hồng, An điền, Xà thiệt thảo, Tán phòng hoa nhĩ thảo. Tên khoa học: Hedyotis corymbosa (L.) Lam. Tên đồng nghĩa: Oldenlandia corymbosa L. Họ: Cà phê (Rubiaceae). Tên tiếng Trung: 伞房花耳草 san fang hua er cao(Tao và c.s., 2011). 3.2.2. Đặc điểm hình thái: - Thân: Cây thân thảo mảnh mai, hàng năm, cao đến 40 cm; Thân vuông có 4 góc đến dẹt, với các mặt nhẵn và các góc dày lên thành vẩy cứng, mọng nước, dày đặc hoặc thưa thớt (Hình 6). 885
- - Lá: không cuống, đơn mọc đối; hình mũi mác hẹp, hoặc hình elip hẹp. Kích thước: 2.5-4 × 0,5-0,8 cm. Bề mặt trên xanh đậm có chấm lốm đốm, mặt dưới màu xanh nhạt, mép lá cuộn lại khi khô, men dần xuống cuống. .Gân chính nổi rõ, các gân phụ không nhìn thấy được; các đốt hợp nhất với gốc cuống lá, hình ống, 1-2 mm, Lá kèm là một phiến mỏng, màu trắng trên chia 4-5 tơ, trong đó 2 tơ bìa ngoài dài khoảng 1-2 mm, các tơ giữa ngắn hơn (Hình 6). - Hoa: Cụm hoa ở nách lá, xim mang 2-5 hoa, hoa thường có hình chùy, có phiến, có cuống; cuống 1 (hoặc 2) trên mỗi sợi trục, 1-16 mm; Không có lá bắc hoặc có hình lông chim, dạng vẩy dài 1-1,2 mm. Hoa nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 4, cuống màu nâu. Đài hoa nhẵn hoặc có lông; phần đế hoa gần như hình cầu đến hình elip hẹp; phân 4 thùy; các thùy hẹp hình tam giác, dài 0,5-1,2 mm, có lông tơ. Cánh hoa 4, màu trắng hoặc phớt tím, hình phễu xoay tròn; ống 0,8-1 mm, bên trong có vòng lông tơ quanh họng tràng; các thùy hình thoi thuôn dài đến hẹp hình tam giác, tiền khai van. Nhị 4, đính ở gần họng tràng, xen kẽ cánh hoa; chỉ nhị màu trắng, ngắn; bao phấn màu trắng ngà, 2 ô, nứt dọc, đính giữa, hướng trong. Lá noãn 2, bầu dưới, 2 ô, mỗi ô chứa nhiều noãn, đính noãn trung trụ, giá noãn rất lồi. Vòi nhụy 1, rất ngắn, màu trắng; đầu nhụy 2, màu vàng có nhiều lông gai nạc. Hạt phấn rời, nhỏ, tròn, màu trắng ngà (Hình 7). Hình 6. Đặc điểm thân H. corymbosa: 1. kích Hình 7. Đặc điểm hoa H. corymbosa: 1. Hoa mẫu 4; thước và dạng thân; 2. Kiểu lá và lá kèm; 3. Kích 2. Kích thước hoa; 3. Bên trong tràng hoa có nhị thước lá. đính xen kẽ; 4. hạt phấn; 5. Nhụy; 6. Bầu noãn 2 ô. - Quả: hình nang, hình cầu, hình trứng, hoặc hình tròn, kích thước: 1-2 × 1-2 mm, có màng, bề mặt nhẵn hoặc có lông tơ phủ, phân thành 2 thuỳ từ thân đến đỉnh, đỉnh tròn; cuống thường dài ra nhanh chóng và rõ rệt khi quả phát triển. Quả già nâu sậm mang hạt nhiều, màu nâu sẫm, có góc cạnh, vân đa giác (Hình 8). Hình 8. Đặc điểm hạt và quả H. corymbosa: 1. Quả non; 2. Kích thước quả và độ dài cuống; 3. Quả già màu nâu sậm; 4. Hạt phóng đại x100 886
- 3.2.3. Đặc điểm vi phẫu: - Vi phẫu thân: hơi vuông có 4 cạnh, 2 cạnh lồi. Tế bào biểu bì (T3) hình chữ nhật, có lỗ khí rải rác (T2); lớp cutin khá dày, có răng cưa cạn. Mô dày tròn ít (T1), nằm ở 4 góc thân. Mô mềm vỏ (T5) là mô mềm đạo, gồm 4-6 lớp tế bào hình bầu dục vách cellulose, nằm ngang, kích thước không đều, vách mỏng; rải rác có các tinh thể calci oxalat hạt cát (T4) riêng lẻ. Nội bì là một lớp tế bào hơi dẹp, khá đều; 1 lớp đai Caspary (T7) ngăn cách mô mềm vỏ và libe. Trụ bì gồm 1 lớp tế bào kích thước nhỏ, xếp xen kẽ nội bì; tuy nhiên có một vài vị trí lớp trụ bì không rõ, khi đó các cụm libe 1 (T6) áp sát nội bì. Libe 1 xếp thành từng cụm, tế bào có kích thước nhỏ, không đều, vách uốn lượn. Libe 2 (T8) gồm 3-4 Hình 9. Vi phẫu Thân (T) và Rễ (R) H.corymbosa: (1). lớp tế bào hình chữ nhật hoặc hình đa giác, vách Mô dày góc; (2).Lỗ khí; (3).Biểu bì với lớp cutin răng cưa; (4).tinh thể calci oxalat hạt cát; (5).Mô mềm vỏ; cellulose xếp thành dãy xuyên tâm khá đều. Gỗ (6).Libe 1; (7). Nội bì đai caspary; (8). Libe 2; (9). Gỗ 2 (T10) khá nhiều, mạch gỗ gần tròn hay bầu 1; (10). Gỗ 2; (11).Mô mềm tủy; (12). Bần; (13).Bó tinh thể calci oxalat hình kim. dục, tập trung ở 2 cạnh phẳng, 2 cạnh lồi chỉ có một vài mạch gỗ; tia gỗ nhiều, 1-2 dãy tế bào. Gỗ 1 (T9) rất nhiều, phân hóa ly tâm rất rõ, nằm phía dưới vùng có nhiều mạch gỗ 2. Các tế bào mô mềm tủy (T11) đạo tròn hay bầu dục, vách cellulose kích thước không đều, tinh thể calci oxalat hình khối hiếm gặp (Hình 9). - Vi phẫu rễ: gần tròn, mô mềm vỏ chiếm 1/6-1/5 bán kính. Bần (R12) gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật có vách uốn lượn, xếp xuyên tâm. Mô mềm vỏ đạo (R5), 4-5 lớp tế bào hình bầu dục, nằm ngang, các bó tinh thể calci oxalat hình kim (R12) nằm rải rác. Libe 1 không rõ. Libe 2 nhiều (R8), 6-7 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Gỗ 2 (R9) chiếm tâm; mạch gỗ rất nhiều, kích thước không đều, hình tròn hay bầu dục (Hình 9). 887
- -Vi phẫu lá: Gân giữa: bề dày vùng gân giữa gấp 2 lần vùng phiến lá. Mặt dưới lồi, mặt trên lõm. Tế bào biểu bì trên (CL1) gần vuông hay bầu dục đứng, vách cellulose, lớp cutin dày và hơi nhấp nhô xếp sát nhau, đôi khi có lông che chở đơn bào ngắn, nhọn (CL10). Biểu bì dưới (CL9) lồi và hơi tròn, kích thước tế bào biểu bì dưới không đều, cutin có răng cưa cạn. Tế bào mô mềm (CL8) to, hình đa giác hay gần tròn, vách cellulose mỏng xếp chừa những đạo hoặc khuyết nhỏ. Cung libe gỗ hướng về phía dưới, libe ở dưới, gỗ ở phía trên. Các dãy mạch gỗ xen kẽ với mô mềm gỗ vách còn cellulose. Phía trên gỗ 1 (CL6) và phía dưới libe 1 (CL7) có một ít mô dày góc. Phiến lá: cấu tạo dị thể. Tế bào biểu bì trên (PL1) rất to, hình chữ nhật hay gần vuông, tròn ở cạnh dưới, cutin mỏng; rải rác có lông che chở đơn bào ngắn. Mô mềm giậu (PL2) có 1-2 lớp tế bào, hình bầu dục, ngắn, phía dưới mỗi tế bào biểu bì có khoảng 4-7 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết (PL4) có bề dày gấp 2 lần bề dày mô mềm giậu, cấu tạo bởi những tế bào thuôn, hơi có góc cạnh, kích thước không đều, xếp chừa những khuyết Hình 10. Vi phẫu lá (L), cuống lá (CL) và phiến lá (PL) H.corymbosa: (1).Biểu bì trên; (2).Mô mềm giậu; (3). Tinh to; rải rác có các tinh thể calci oxalat hạt thể calci oxalat hạt cát; (4). Mô mềm khuyết; (5). Biểu bì cát (PL3) nằm trong tế bào. Tế bào biểu dưới của phiến lá chứa lỗ khí rải rác; (6): Gỗ 1; (7).Libe 1; (8).-Mô mềm; (9).Biểu bì dưới của cuống lá; (10).lông che bì dưới (PL5) nhỏ hơn rất nhiều tế bào chở đơn bào. biểu bì trên, lỗ khí nhiều (Hình 10). 4. KẾT LUẬN: - Từ kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái và vi học từ 2 loài có thể rút ra các đặc điểm phân biệt sau: Hedyotis corymbosa (L.) Lam Hedyotis diffusa Willd Loài Đặc điểm - Tiết diện thân - Tròn hoặc dẹt, đôi khi vuông ở thân - Thân vuông, hơi dẹt 2 cạnh. non. - Hoa - Cụm hoa thành xim 2-5, thường có cuống dài 1-2 sợi trục. Có vòng lông dài ở họng tràng. 888
- - Lá - Hoa đơn độc hiếm khi 2, mọc ở nách - Hình mũi mác hẹp, thuôn, nhọn 2 đầu. lá, cuống ngắn. Không có vòng lông dài - Vi phẫu thân - Vuông, 4 cạnh, 2 cạnh lồi, có 4 góc, ở họng tràng. thường nhẵn ít gặp lông che chở lớp - Hình elip hẹp, thuôn hẹp, đỉnh nhọn. biểu bì - Gần tròn, bề mặt lớp biểu bì có u nhú lông che chở đơn bào rải rác. - Các đặc điểm trên có thể dễ dàng phân biệt trên mẫu dược liệu tươi, khi mẫu dược liệu đã phơi khô sẽ không còn giữ được nguyên hình dạng rất khó để xác định, khi đó có thể dựa vào số lượng quả và độ dài cuống để nhận dạng. - Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái, vi học 2 loài đã cung cấp dữ liệu phục vụ cho việc tiêu chuẩn hóa nguồn dược liệu, mang đến hiệu quả tốt nhất trong sử dụng để điều trị bệnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Chen, R., He, J., Tong, X., Tang, L., & Liu, M. (2016). The Hedyotis diffusa Willd. (Rubiaceae): A Review on Phytochemistry, Pharmacology, Quality Control and Pharmacokinetics. Molecules, 21(6), 710. https://doi.org/10.3390/molecules21060710 2. Đẹp, T. T., Hằng, N. T. T., Ngân, N. T. T., & Trang, L. H. M. (2007). Thực vật dược. NXB Giáo dục. 3. Hộ, P. H. (2003). Rubiaceae. Trong Cây cỏ Việt Nam (Vol 3, tr 105–123). NXB. Trẻ. 4. Hùng, T., Kình, N. V., & Linh, B. M. (2020). Những kĩ thuật cơ bản trong kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp vi học. Trong Phương pháp nghiên cứu dược liệu (tr 2–5). 5. Tao, C., Taylor, C. M., Luo, X., Zhu, H., Ehrendorfer, F., Lantz, H., Michele Funston, & Puff, C. (2011). Rubiaceae. Trong Flora of China volume 19 (Vol 19, tr 147–174). Science Press, Beijing, and Missouri Botanical Garden Press, St. Louis. 6. Tựu, N. V., Lẩu, T. V., Cường, T. Q., Sơn, Đ. C., & Vinh, N. N. (2017). Bạch hoa xà thiệt thảo. Trong Dược điển Việt Nam V (Vol 2, tr 1075–1076). NXB Y học. 7. Wong, K. M., Turner, I. nM., & Wang, R. . J. (2019). Rubiaceae. Trong Flora of singapore vol 13 (Vol 13, tr 110–129). 889
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Độc học, môi trường và sức khỏe con người - Chương 6
38 p | 163 | 50
-
Xác định loài ngài sáp có trong tổ ong mật ở Long An, Bình Dương và Đắk Lắk
11 p | 8 | 4
-
Đánh giá hàm lượng cadimi, chì và thủy ngân trong cơ, gan và thận của lợn rừng (Sus scrofa) ở tỉnh Małopolskie, Ba Lan
6 p | 35 | 3
-
Quản lý tổng hợp nguồn đất, nước và dinh dưỡng cho sản xuất cây trồng trên đất cát vùng duyên hải Nam Trung Bộ
9 p | 37 | 3
-
Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của hai giống lúa màu: Khẩu cẩm xẳng và lúa Bát
5 p | 55 | 2
-
Thành phần loài cá rạn san hô vùng biển Việt Nam
6 p | 89 | 2
-
Đánh giá rủi ro sinh thái của nghề khai thác cá ngừ đại dương ở biển Việt Nam đối với các loài khai thác thứ cấp
12 p | 22 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình thái và mã vạch DNA của hai loài nấm thuộc chi phylloporus được thu thập tại Vườn Quốc gia Chư Yang Sin
12 p | 12 | 2
-
Tần số xuất hiện Vibrio cholerae trên tôm và nhuyễn thể, xác định Serogroup O1, O139 và Biotype của V. cholerae bằng kỹ thuật Multiplex-PCR
10 p | 34 | 1
-
Hiện trạng sử dụng và hoạt tính sinh học của thảo dược dùng nuôi lợn ở miền Bắc Việt Nam
11 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn