intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực tiễn phân cấp đê biển miền Bắc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết thảo luận quá trình phân cấp đê biển cũng như phân cấp thiết kế công trình đê biển miền Bắc trong ba thập kỷ vừa qua. Các tiêu chuẩn, hướng dẫn qua theo thời gian được phân tích so sánh, tập trung vào tiêu chuẩn an toàn thông qua tần suất thiết kế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực tiễn phân cấp đê biển miền Bắc

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2023. ISBN: 978-604-82-7522-8 THỰC TIỄN PHÂN CẤP ĐÊ BIỂN MIỀN BẮC Lê Hải Trung Trường Đại học Thủy lợi, email: trung.l.h@tlu.edu.vn 1. MỞ ĐẦU 2. NHÀ NƯỚC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP ĐÊ BIỂN Hệ thống đê biển miền Bắc đã được hình thành và xây dựng qua hàng trăm năm bảo vệ Phân cấp công trình được áp dụng làm cơ các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, sở để quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng Nam Định và Ninh Bình. Trong vòng hơn 30 như xác định thẩm quyền khi thẩm định thiết năm qua, đê biển miền Bắc đã được nâng kế; phân hạng năng lực hoạt động của tổ cấp, xây mới làm tăng tổng chiều dài từ chức, cá nhân; xác định công trình về mặt 214,3 km năm 1991 tới 309,9 km năm 2021. giấy phép, thi tuyển kiến trúc, lập chỉ dẫn kỹ Đến giữa năm 2017, tổng kinh phí đầu tư cho thuật; phân cấp sự cố công trình xây dựng… đê biển Bắc Bộ đã thực hiện được 6.754.990 Thông tư 06/2021/TT-BXD của Bộ Xây triệu đồng [1]. dựng phân cấp công trình xây dựng theo 02 Mức độ quan trọng của đê phụ thuộc các tiêu chí gồm: a/ Mức độ quan trọng, quy mô đối tượng được bảo vệ như con người, diện công suất; và b/ Quy mô kết cấu [2]. Lưu ý tích, cơ sở hạ tầng và được thể hiện thông rằng, Thông tư 06 chỉ phân cấp công trình đê qua cấp đê. Các địa phương cấp tỉnh, thành điều dựa trên tiêu chí a/ (Bảng 1.5, Phụ lục I) phố trực thuộc Trung ương phân cấp đê trên theo Quyết định phân cấp của Bộ NN & địa bàn và trình Bộ Nông nghiệp & Phát triển PTNT được Chính phủ ủy quyền theo khoản nông thôn (Bộ NN & PTNT) quyết định theo 2 Điều 2 Nghị định số 113/2007/NĐ-CP. ủy quyền của Chính phủ. Ở Việt Nam, cấp Nghị định 113 quy định chi tiết và hướng dẫn thiết kế công trình đê biển cũng là cấp đê thi hành một số điều của Luật Đê điều. biển gồm 05 cấp. Hiện tại, đê cấp I có mức độ yêu cầu kỹ thuật và tiêu chuẩn an toàn cao nhất, giảm dần ở các cấp tiếp theo II, III, IV và thấp nhất là V. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, yêu cầu bảo vệ cũng tăng lên dẫn tới tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật của đê biển phải được nâng cao. Nếu xảy ra những sự kiện cực đoan như bão, ngập lụt hay vỡ đê… thì các yêu cầu bảo vệ an toàn càng được chú trọng, thậm chí là thay đổi mạnh mẽ như đã xảy ra ở Hà Lan Hình 1. Nhà nước quy định phân cấp đê biển năm 1953, Liên bang Mỹ năm 2005. Bài báo thảo luận quá trình phân cấp đê biển cũng Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT của Bộ như phân cấp thiết kế công trình đê biển miền NN & PTNT hướng dẫn phân cấp đê biển Bắc trong ba thập kỷ vừa qua. Các tiêu dựa trên 02 nhóm tiêu chí: 1/ dân số và diện chuẩn, hướng dẫn qua theo thời gian được tích bảo vệ; và 2/ độ ngập sâu trung bình của phân tích so sánh, tập trung vào tiêu chuẩn an các khu dân cư so với mực nước thiết kế toàn thông qua tần suất thiết kế. (MNTK) đê [3]. Trong đó, diện tích bảo vệ là 119
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2023. ISBN: 978-604-82-7522-8 tồng diện tích bị ngập lụt khi vỡ đê ứng với 130 - 2002, cấp đặc biệt có tần suất thiết kế MNTK đê; độ ngập sâu trung bình là chênh P% là 1% và độ gia tăng an toàn đỉnh đê lệch giữa cao độ MNTK đê với cao độ trung bằng 0,5 m. Hai giá trị này tương đương với bình của các khu dân cư được đê bảo vệ. cấp II theo hướng dẫn năm 2012 và 2014. Hình 1 sơ đồ hóa việc phân cấp đê biển theo Tương tự như vậy, tiêu chuẩn ngành 14TCN quy định hiện hành của Nhà nước. quy định cấp I và II có P = 2% và a = 0,4 m Trước đó, tiêu chuẩn ngành 14 TCN 130 - tức là bằng cấp III ở hai tiêu chuẩn sau. Và 2002 đưa ra 05 cấp công trình của đê biển cấp III, IV của 14TCN 130 - 2002 nằm gồm: Đặc biệt, I, II, III, IV và ghi chú là lấy trong khoảng giữa cấp IV và V theo quy theo quy định hiện hành [4]. Nghị định định của năm 2012 và 2014. Có thể nói tiêu 113/2007/NĐ-CP giao Bộ NN & PTNT có chuẩn an toàn cũng như yêu cầu kỹ thuật trách nhiệm hàng năm rà soát, điều chỉnh trong thiết kế đê biển đã tăng lên một mức cấp đê phù hợp với tình hình phát triển kinh từ trong 10 năm từ 2002 tới 2012. tế - xã hội của địa phương. Văn bản số 4116/BNN-TCTL ngày 13/12/2010 của Bộ 3. QUÁ TRÌNH PHÂN CẤP ĐÊ BIỂN NN & PTNT hướng dẫn phân ra 05 cấp đê MIỀN BẮC biển gồm I, II, III, IV và V [5]. Năm 1991, Báo cáo tổng hợp về đê điều Sau đó, Bộ NN & PTNT ban hành Thông Việt Nam nhận định đê Hà Nam (Quảng tư 54/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn phân Ninh), đê 1, 2, 3 (Hải Phòng), đê 5, 6, 7, 8 cấp đê biển tương tự văn bản 4116. Như vậy, (Thái Bình), đê Xuân Thủy, Hải Hậu, Nghĩa tới năm 2010 thì đê biển không còn cấp đặc Hưng (Nam Định) chống được mực nước biệt nữa mà cấp I là cao nhất. Tiêu chuẩn triều cao có gió cấp 8, tương đương mực thiết kế ban hành theo QĐ 1613 năm 2012 nước 10% [8]. Theo quan điểm thiết kế dựa [6] và tiếp đó là TCVN 9901:2014 [7] đều sử trên mực nước thì có thể diễn giải thành tiêu dụng 05 cấp từ I tới V. chuẩn thiết kế đê là 1/10. Mai Văn Công [9] Bảng 1. Phân cấp thiết kế đê biển cho rằng đê biển được thiết kế dựa trên tải theo các tiêu chuẩn đã ban hành trọng với chu kỳ lặp lại khoảng 20 năm, thậm 14TCN TCTK theo QĐ TCVN chí ngắn hơn. 130 - 2002 1613 2012 9901 2014 Theo Cục Quản lý Đê điều, trong giai đoạn 1976 tới 1997 gần như năm nào đê biển miền a a a Cấp P% Cấp P% Cấp P% Bắc cũng vỡ, 20 lần trong 21 năm. Theo đó, [m] [m] [m] tần suất vỡ đê có thể được sơ bộ ước tính lên Đặc 1 0,5 I 0,67 0,6 I 0,67 0,6 tới 0,95. Từ năm 1991, hệ thống đê biển “cũ” biệt được dần dần nâng cấp và một số đoạn đê I 2 0,4 II 1 0,5 II 1 0,5 được xây mới nhờ sự tài trợ của những II 2 0,4 III 2 0,4 III 2 0,4 chương trình quốc tế như PAM 4617. Trong III 5 0,3 IV 3,33 0,3 IV 3,33 0,3 giai đoạn 1992 tới 2006, chỉ có 2 sự cố vỡ đê nghiêm trọng xảy ra. Như vậy, tần suất sự cố IV 5 0,3 V 10 0,2 V < 10 0,2 thực tế là khoảng 1/7 mỗi năm. Hiện tại, TCVN 9901:2014 quy định cấp Một trong những nguyên nhân của sự kém thiết kế công trình đê biển cũng là cấp công an toàn là do đê tương đối thấp với chiều cao trình đê biển, tức là gồm 05 cấp. Công trình lưu không chỉ khoảng 1,5 m trên MNTK [9]. đê cấp I có yêu cầu kỹ thuật cao nhất và Nhiều dự án đầu tư đã góp phần nâng cao đê giảm xuống ở các cấp thấp hơn. Bảng 1 tổng hơn, tới nay chiều cao lưu không trung bình hợp tiêu chuẩn an toàn của các tiêu chuẩn của hơn 300 km đê biển toàn miền đạt 1,67 m đã ban hành từ 2002 tới nay. Theo 14TCN không phân biệt cấp đê. 120
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2023. ISBN: 978-604-82-7522-8 Các tuyến đê biển đã lần lượt được phân đê biển đã tăng lên một mức từ 2002 tới cấp trong khoảng 11 năm qua, từ năm 2011. 2012. Hiện tại, đê biển được phân thành 05 Theo Thông tư số 54/2013/TT-BNNPTNT, cấp, cấp I có tiêu chuẩn an toàn cao nhất UBND các tỉnh, thành phố tổ chức phân cấp tương ứng tần suất thiết kế nhỏ nhất 1/150. cho các tuyến đê trên địa bàn trình Bộ NN & Nhiều dự án đầu tư đã mở rộng mặt cắt, gia PTNT quyết định theo ủy quyền của Chính cố và nâng cao đê hơn. Kết quả là chiều cao phủ. Tới trước 2023, cơ quan chịu trách nhiệm lưu không trung bình của hơn 300 km đê biển chính trong việc tham mưu cho việc phân cấp miền Bắc hiện đạt 1,67 m không phân biệt đê là Tổng cục Phòng, chống thiên tai. Trong cấp. Tới năm 2021, đã có 184,13 km đê được đó, Vụ Quản lý đê điều được giao là đơn vị phân cấp III; 95,63 km đê cấp IV và 15 km tham mưu chính. đê cấp V; và hơn 100 km chưa được phân cấp. Như vậy tần suất thiết kế đê biển miền Bảng 2. Chiều dài đê biển miền Bắc Bắc chủ yếu là 1/50 và 1/30 %. theo cấp thiết kế (2021) Tỉnh, Cấp Cấp Cấp Chưa Tổng 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO thành III IV V PC [km] [1] TC PCTT, 2021. Lịch sử đê điều Việt Nam, Q.Ninh 33,67 33,67 Bộ Nông nghiệp & PTNT - Tổng cục Phòng H.Phòng 13,79 44,44 58,23 chống thiên tai. [2] BXD, 2021. Thông tư 06/2021/TT-BXD T.Bình 68,96 2,44 71,40 quy định về phân cấp CTXD và hướng dẫn N.Định 98,54 98,54 áp dụng trong QL hoạt động ĐTXD. N.Bình 25,2 7,85 15 48,05 [3] BNN, 2013. Thông tư 54/2013/TT- BNNPTNT hướng dẫn phân cấp đê và quy Tổng 141,62 52,29 15 100,98 309,89 định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê. Tới năm 2021, từ Quảng Ninh tới Ninh [4] BNN, 2002. 14 TCN 130 HDTK đê biển, Bình, đê biển cấp III có tổng chiều dài là Tiêu chuẩn ngành. 141,62 km; cấp IV là 52,29 km và 15 km đê [5] BNN, 2010. Văn bản số 4116/BNN-TCTL cấp V (đê Bình Minh 3, Ninh Bình); tổng ngày 13/12/2010 v/v hướng dẫn phân cấp đê; chiều dài đê chưa được phân cấp là 100,98 [6] TCTK đê biển ban hành theo QĐ 1613 km chủ yếu tập trung ở Nam Định (đê Giao 2012 của Bộ NN & PTNT. Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng) và Thái Bình [7] TCVN 9901: 2014 Yêu cầu kỹ thuật thiết kế (đê biển 8). đê biển. [8] BTL, 1991. Báo cáo tổng quan đê biển Việt 4. KẾT LUẬN Nam, Bộ Thủy lợi - Vụ Phòng chống lũ lụt - Bài báo đã phân tích tiến trình phân cấp đê quản lý đê điều. biển và cấp thiết kế công trình đê biển miền [9] Mai Văn Công, 2010. Probabilistic design Bắc từ năm 1991 tới 2021. Tiêu chuẩn an of coastal flood defences in Vietnam. toàn cũng như yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế LATS, TU Delft, Hà Lan. 121
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0