Thực trạng bệnh viêm quang răng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi thành phố Hà Nội
lượt xem 0
download
Trong những năm qua, dân số người cao tuổi đã không ngừng tăng lên và trở thành một trong những vấn đề được coi là quan trọng ở nhiều nước.Ở Đông Nam Á, có gần 8% dân số trên 60 tuổi còn ở Việt Nam hiện nay, tỷ lệ người cao tuổi đã chiếm 10% dân số. Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng bệnh quanh răng trị và một số yếu tố liên quan với bệnh quanh răng ở người cao tuổi Thành phố Hà Nội năm 2017.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng bệnh viêm quang răng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi thành phố Hà Nội
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM QUANG RĂNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI THÀNH PHỐ HÀ NỘI Trương Mạnh Nguyên*, Phạm Dương Châu* TÓM TẮT Già hóa dân số hiện nay đã được coi là vấn đề mang tầm quốc tế và không phải là của riêng 3 Trong những năm qua, dân số người cao tuổi đã không ngừng tăng lên và trở thành một trong những một đất nước hay một khu vực địa lý nào. Nước vấn đề được coi là quan trọng ở nhiều nước.Ở Đông ta cũng nằm trong xu hướng đó, thậm chí tốc độ Nam Á, có gần 8% dân số trên 60 tuổi còn ở Việt Nam già hóa dân số của nước ta còn nhanh hơn nhiều hiện nay, tỷ lệ người cao tuổi đã chiếm 10% dân số. Mục tiêu: nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng bệnh nước khác. Theo số liệu của Ủy ban Quốc gia về quanh răng trị và một số yếu tố liên quan với bệnh người cao tuổi (NCT) Việt Nam, nước ta chính quanh răng ở người cao tuổi Thành phố Hà Nội năm thức bước vào giai đoạn già hóa dân số vào năm 2017. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả 2011 với tỷ lệ NCT chiếm 10% tổng dân số[1]. cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ viêm quanh răng là 83,8%; Xu hướng già hoá dân số đang đặt ra những tỷ lệ viêm quanh răng ở nam giới là 84,5% cao hơn thách thức to lớn trong vấn đề chăm sóc và bảo nữ 81,2%; ở nông thôn tỷ lệ viêm quanh răng là 86,9%, ở thành thị tỷ lệ là 82,3. Nhóm tuổi, giới, thói vệ sức khoẻ, đặc biệt là sức khoẻ răng miệng quen sử dụng rượu bia và thói quen chăm sóc răng cho NCT trong cộng đồng. Viêm quanh răng là miệng là những yếu tố có liên quan với viêm quanh một bệnh lý phổ biến, có tỷ lệ mắc cao ở nhiều răng. Kết luận: tỷ lệ viêm quanh răng ở người cao nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Nghiên tuổi cao, có nhu cầu điều trị lớn và nhiều yếu tố liên cứu của Ayma Syed và cộng sự năm 2012 trên quan với viêm quanh răng. 2376 người từ 60-74 tuổi tại Pakistan cho kết Từ khóa: Viêm quanh răng, yếu tố liên quan, người cao tuổi. thấy tỷ lệ viêm quanh răng là 89,6%, [2]. Theo số liệu điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc SUMMARY năm 2001 cho thấy tỷ lệ viêm quanh răng vĩnh PERIODONTITIS STATUS AND viễn có chiều hướng tăng theo tuổi, tỷ lệ viêm ASSOCIATED FACTORS AMONG ELDERLY quanh răng của đối tượng từ 45 tuổi trở lên là PEOPLE IN HA NOI CITY 96,7%,[3]. Trương Mạnh Dũng và cộng sự Over the years, the elderly population has grown nghiên cứu trên 10800 NCT toàn quốc cho tỷ lệ unceasingly and become one of the significant viêm quanh răng là 77,3%[4]. Các kết quả considerations of many countries. In Southeast Asia, nghiên cứu đơn lẻ khác tại Việt Nam cũng đều nearly 8.0% of the total population was aged 60. In Vietnam, elderly people accounts for 10.0% of the cho thấy thực trạng mắc bệnh quanh răng của population. Objectives: To describe periodontitis NCT tại các vùng miền của Việt Nam đang ở mức status and associated factors among elderly people in cao, Thành phố Hà Nội là thủ đô, trung tâm văn Ha Noi city 2017. Methods: This cross-sectional study hoá-chính trị của cả nước, là một địa phương was conducted. Results: The prevalence of quan trọng cần có những giải pháp để can thiệp periodontitis was 83.8 %; periodontitis rate among nhằm hạ thấp tỷ lệ đó. Nhằm tìm hiểu và đánh men was 84,5%, higher than that among female which was 83,3%; periodontitis rate in country side giá một cách hệ thống tình trạng sức khoẻ răng was 86,9% higher than in city which was 82,3% . The miệng ở NCTcủa thành phố Hà Nội, chúng tôi age group, gender, alcohol comsumption and brushing thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu :"mô tả habits are relative factors associated with thực trạng viêm quanh răng, và một số yếu tố periodontitis. Conclusions: The prevalence of liên quan với viêm quanh răng ở người cao tuổi periodontitis was very high in elderly population The Thành phố Hà Nội năm 2017". treatment needs were high. There are various relative factors associated with the presence of periodontitis II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU among elder people. Key words: Periodontitis, elderly population. 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Là người cao tuổi (theo luật NCT của Việt Nam năm 2009 quy định: NCT là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, không phân biệt nam, nữ). *Viện Đào tạo RHM, Trường ĐH Y Hà Nội - Sống tại địa bàn thành phố Hà Nội trong Chịu trách nhiệm chính: Trương Mạnh Nguyên thời gian điều tra. Email: manhnguyen@hmu.edu.vn - Tự nguyện và đồng ý tham gia nghiên cứu. Ngày nhận bài: 20/1/2020 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Ngày phản biện khoa học: 9/2/2020 Ngày nhận bài: 28/2/2020 - Đang bị bệnh lý toàn thân cấp tính. 9
- vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 - Không đồng ý tham gia nghiên cứu và Hà Nội thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm không có mặt trong khi điều tra. 2017 là 3.941.084 người. Ước tính số NCT của - Không đủ năng lực trả lời các câu hỏi phỏng thành phố là 394.108 (10%) vấn (mắc bệnh tâm thần, người câm, điếc...). Khoảng cách mẫu (k)=Tổng số NCT thành 2.2. Phương pháp nghiên cứu phố Hà Nội /Số chùm cần nghiên cứu: - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang k = 694.108/30 = 6470 - Cỡ mẫu: - Bước 3: Chọn chùm nghiên cứu: p(1 − p) Chọn trên bảng số ngẫu nhiên được số X với n = Z12− / 2 X
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 răng (84,5%) cao hơn nữ giới (83,3%). Sự khác quanh răng chiếm 86,9% cao hơn tỷ lệ biệt về tỷ lệ viêm quanh răng ở hai giới có ý NCT bị viêm quanh răng ở khu vực thành thị nghĩa thống kê với p0,05. 3.2. Một số yếu tố liên quan tới bệnh viêm quanh răng ở người cao tuổi Bảng 3.2. BQR liên quan với các thói quen sinh hoạt Thói quen Có bị BQR Không bị BQR OR 95%CI p sinh hoạt n % n % Thường xuyên Không 62 91,2 6 8,8 1,7 0,7-4,0 0,22 ăn quả Có 1148 85,9 189 14,1 1 . Không 888 85,2 154 14,8 1 . . Uống rượu Có 322 88,7 41 11,3 1,4 0,9-2,0 0,1 Không 1076 85,3 186 1 1,3-5,1 . Hút thuốc lá Có 134 93,8 6 2,6 0,05). Nguy cơ mắc bệnh của họ là như nhau. Tỷ lệ bệnh cao hơn đáng kể giữa những người hút thuốc và không hút thuốc.Người hút thuốc có tỷ lệ 93,8% cao hơn nhóm không hút là 85,3%. Giá trị OR = 2,6 (95%CI: 1,3 – 5,2) cho thấy nguy cơ có bệnh quanh răng ở người hút thuốc cao gấp 2,6 lần ở người không hút, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Bảng 3.3. BQR liên quan với các thói quen chăm sóc răng miệng Có bệnh Không bệnh Thực hành OR 95%CI p n % n % Không 62 91,2 6 8,8 1,7 0,7-4,0 0,22 Đánh răng Có 1148 85,9 189 14,1 1 . . Không dùng 37 92,5 3 7,5 2,2 0,7-7,4 0,22 Dưới 3 tháng 330 84,8 59 15,2 1 . . Thay bàn 3 - 6 tháng 510 85,9 84 14,1 1,1 0,8-1,6 0,36 chải 6 - 12 tháng 206 86,9 31 13,1 1,2 0,7-1,9 0,22 >12 tháng 112 87,5 16 12,5 1,3 0,7-2,3 0,34 Dùng chỉ Không 1166 86,1 188 13,9 1 . . Nha khoa Có 44 86,3 7 13,7 1,0 0,4-2,3 0,97 Không 80 89,9 9 10,1 1,5 0,7-3,0 0,29 Tăm tre Có 1130 85,9 186 14,1 1 . . Không 146 86,9 22 13,1 1,1 0,7-1,7 0,75 Súc miệng Có 1064 86,0 173 14,0 1 . . Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh quanh răng ở khoảng 6-12 tháng là 86,9%, còn ở nhóm >12 nhóm đối tượng có đánh răng thấp hơn so với tháng là 87,5%. Đặc biệt tỷ lệ mắc bệnh cao hơn đối tượng không đánh răng 85,9% so với 91,8%. hẳn ở nhóm không dùng bàn chải đánh răng so Tuy nhiên điều này không có ý nghĩa thống kê (p với các nhóm còn lại, tỷ lệ là 93,5%. Nhưng khác > 0,05). biệt không có ý nghĩa (p > 0,05). Tỷ lệ mắc bệnh tăng lên theo mức thời gian Những người không dùng tăm tre, hay không thay bàn chải định kỳ của các nhóm đối tượng. súc miệng thì đều có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn Tỷ lệ mắc bệnh nhóm thay bàn chải dưới 3 là những người dùng tăm tre, có súc miệng nhưng 84,8%, nhóm thay bàn chải trong khoảng 3-6 cũng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Khả tháng là 85,9%, nhóm thay bàn chải trong năng mắc bệnh của các nhóm là như nhau. Bảng 3.4. BQR liên quan với thời gian khám răng Thời gian Bị BQR Không bị BQR OR 95%CI p khám răng n % n % Chưa bao giờ 288 87,8 40 12,2 1,8 1,1-2,8 0,01 Dưới 12 tháng 309 86,1 50 13,9 1,5 1,0-2,3 0,06 Từ 1 – 2 năm 204 80,3 50 19,7 1 . . Từ 2 – 5 năm 218 84,5 40 15,5 1,3 0,8-2,1 0,22 Trên 5 năm 191 92,7 15 7,3 3,1 1,7-5,7 0,00 11
- vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh quanh răng cao viêm quanh răng ở khu vực thành thị không thấp nhất ở nhóm những người chưa bao giờ đi khám hơn nhiều so với khu vực nông thôn, có thể do ở hoặc khám lần gần nhất trên 5 năm (87,8% và khu vực nông thôn, người cao tuổi sử dụng thức 92,7%). Khác biệt có ý nghĩa với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mật ong, quế viên chữa đau dạ dày
4 p | 211 | 45
-
Chữa bệnh với ốc nhồi hấp xả
4 p | 112 | 6
-
Vị thuốc hay từ nhộng tằm
3 p | 83 | 6
-
Dây cúc bạc chữa cảm cúm, viêm họng
5 p | 73 | 4
-
Thực trạng răng khôn hàm trên ở sinh viên năm 3 trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2023
7 p | 6 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, X-quang của viêm xoang hàm do răng tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội
9 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn