intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng mang gen bệnh Thalassemia của dân tộc Chơ Ro sống tại tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

40
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tần suất lưu hành và kiểu đột biến gen thalassemia và bệnh huyết sắc tố ở dân tộc Chơ Ro tại Đồng Nai. Tỷ lệ mang gen thalassemia chung của dân tộc Chơ Ro là 73,6%. Tỷ lệ mang gen α-thal và HbE là 62,6% và 38%. Có 4 kiểu đột biến trên gen α-globin là SEA, 3.7, Cs, 4.2 với tỷ lệ 2,7 %, 53,3%, 12% và 0,4%. Đột biến trên nhóm gen β-thal chỉ thấy có Cd26 (HbE), không tìm thấy các đột biến β0-thal và β+-thal.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng mang gen bệnh Thalassemia của dân tộc Chơ Ro sống tại tỉnh Đồng Nai

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> <br /> THỰC TRẠNG MANG GEN BỆNH THALASSEMIA<br /> CỦA DÂN TỘC CHƠ RO SỐNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI<br /> Bạch Quốc Khánh*, Hoàng Thị Thùy Linh*, Nguyễn Thị Thu Hà*, Ngô Mạnh Quân*, Hoàng Chí Cương*,<br /> Đỗ Khải Hoàn*, Dương Quốc Chính*, Nguyễn Anh Trí*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tần suất lưu hành và kiểu đột biến gen thalassemia và bệnh huyết sắc tố ở dân tộc Chơ<br /> Ro tại Đồng Nai.<br /> Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.<br /> Đối tượng: 518 người dân tộc Chơ ro sinh sống tại Đồng Nai.<br /> Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ mang gen thalassemia chung của dân tộc Chơ Ro là 73,6%. Tỷ lệ mang gen<br /> α-thal và HbE là 62,6% và 38%. Có 4 kiểu đột biến trên gen α-globin là SEA, 3.7, Cs, 4.2 với tỷ lệ 2,7 %,<br /> 53,3%, 12% và 0,4%. Đột biến trên nhóm gen β-thal chỉ thấy có Cd26 (HbE), không tìm thấy các đột biến<br /> β0-thal và β+-thal.<br /> Kết luận: Tỷ lệ mang gen thalassemia và bệnh huyết sắc tố ở dân tộc Chơ Ro tại Đồng Nai rất cao, chủ yếu<br /> là α -thal và HbE.<br /> +<br /> <br /> <br /> Từ khóa: huyết sắc tố, dân tộc Chơ ro<br /> ABSTRACT<br /> SITUATION OF THALASSEMIA GENE-CARRIER<br /> OF CHORO ETHNIC GROUP IN DONG NAI, VIETNAM<br /> Bach Quoc Khanh, Hoang Thi Thuy Linh, Nguyen Thi Thu Ha, Ngo Manh Quan, Hoang Chi Cuong,<br /> Do Khai Hoang, Duong Quoc Chinh, Nguyen Anh Tri<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 274 – 279<br /> Objectives: Determine the prevalence and genetics mutation of thalassemia and hemoglobinopathies of<br /> Choro ethnic in Dong Nai province.<br /> Method: Cross sectional description.<br /> Subject: 518 people of Choro ethnic in Dong Nai province.<br /> Result: The overall rate of thalassemia in the Choro ethnic group was 73.6%. The prevalences of α-thal,<br /> HbE were 62.6% and 38% , respectively. There were4 different mutations in α-globin gen, prevalences of --SEA, -<br /> α3.7, αCs, -α4.2 were 2.7%, 53.3%, 12%, 0.4%, respectively. Only CD 26 (GAG-AAG) mutation was detected in β-<br /> globin gen, other β-globin mutation was not detected.<br /> Conclusion: The prevalence of thalassemia and hemoglobinopathies among Choro ethnic group in Dong<br /> Nai, Vietnam was very high, the majority of them were α+-thal and HbE.<br /> Key word: thalassemia, Chơ ro<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Thalassemia liên quan đến nguồn gốc, dân tộc<br /> và có tính địa dư rõ rệt(1). Nguyên nhân và cơ chế<br /> Thalassemia là bệnh lý di truyền phổ biến<br /> gây bệnh là do đột biến các gen tổng hợp chuỗi<br /> trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Bệnh<br /> alpha và/hoặc beta globin được di truyền từ cha<br /> *Viện Huyết học Truyền máu Trung Ương<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Thị Thu Hà ĐT: 0985826986 Email: nguyenthuhanihbt@gmail.com<br /> <br /> <br /> 274 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mẹ sang con. Tùy kiểu đột biến khác nhau mà - Chọn đối tượng nghiên cứu: Đối với học<br /> kiểu hình có thể là thể nặng, trung bình, nhẹ hay sinh, trong trường lớp chọn toàn bộ học sinh dân<br /> chỉ là tình trạng mang gen. Hiện nay, việc truyền tộc Chơ Ro trong danh sách, lãnh đạo nhà<br /> thông phổ biến kiến thức về bệnh Thalassemia trường và giáo viên chủ nhiệm tư vấn các cháu<br /> cũng như sàng lọc tiền hôn nhân và sàng lọc tự nguyện tham gia nghiên cứu; đối với người<br /> trước sinh bệnh Thalassemia còn rất hạn chế ở dân, trong tỉnh chọn những người Chơ Ro được<br /> Việt Nam, đặc biệt ở các vùng sâu vùng xa, các chính quyền địa phương tư vấn tự nguyện tham<br /> dân tộc thiểu số. Với các chính sách sàng lọc tích gia nghiên cứu.<br /> cực, một số nước như Iran, Síp, Thái Lan đã Cỡ mẫu<br /> thành công trong việc thực hiện phòng bệnh<br /> Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ:<br /> sinh ra trẻ mắc bệnh Thalassemia(2,4,5).<br /> p(1-p)<br /> Ở nước ta, ngoài dân tộc Kinh chiếm đa số, n= Z21-α/2<br /> còn có các dân tộc thiểu số khác với số lượng (p x Ɛ)2<br /> người không nhỏ, trong đó có dân tộc Chơ Ro, Với mức ý nghĩa thống kê α=0,05,<br /> sinh sống chủ yếu ở Đồng Nai. Việc xác định có Z21-α/2=1,96.<br /> được tỷ lệ mang gen bệnh, tỷ lệ kiểu gen đột Do chưa biết tỉ lệ mang gen trước đó, ước<br /> biến sẽ góp phần tích cực vào công tác tư vấn<br /> tính tỷ lệ mang gen p=0,20, hệ số thiết kế Ɛ=0,25,<br /> phòng bệnh. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu<br /> từ đó ước tính cỡ mẫu dự kiến là 492.<br /> này nhằm vào mục tiêu: Xác định tần suất lưu<br /> hành và kiểu đột biến gen bệnh huyết sắc tố và Cỡ mẫu thực tế thu được là 518.<br /> thalassemia ở dân tộc Chơ Ro sinh sống tại tỉnh Phương pháp tiến hành<br /> Đồng Nai, Việt Nam. Người dân được tập trung, tư vấn và tổ chức<br /> ĐỐITƯỢNGPHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU thu thập thông tin cá nhân, lấy mẫu xét nghiệm.<br /> Đối tượng nghiên cứu Mẫu nghiên cứu được làm xét nghiệm tổng<br /> phân tích tế bào máu bằng máy đếm tự động,<br /> Có 518 người, là người dân tộc Chơ Ro. Đối<br /> sinh hóa máu (sắt huyết thanh bằng kỹ thuật so<br /> tượng nghiên cứu có bố mẹ cùng dân tộc, được<br /> màu và ferritin huyết thanh bằng kỹ thuật miễn<br /> chính quyền địa phương, nhà trường tư vấn và<br /> dịch hóa phát quang), xét nghiệm thành phần<br /> phụ huynh đồng ý cho tham gia nghiên cứu.<br /> huyết sắc tố bằng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng<br /> Thời gian và địa điểm nghiên cứu cao (HPLC); Xác định đột biến gen bằng kỹ<br /> Từ tháng 1-12/2017 tại tỉnh Đồng Nai. thuật Multiplex PCR, Gap – PCR: xác định các<br /> Các xét nghiệm được thực hiện tại Viện đột biến gen tổng hợp chuỗi alpha globin, chuỗi<br /> Huyết học – Truyền máu Trung Ương. beta globin.<br /> Phương pháp nghiên cứu Tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> Thiết kế nghiên cứu Có đột biến alpha thalassemia: có ≥1 đột<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang. biến; mang gen α0 khi xác định có SEA, THAI;<br /> α+ khi xác định có đột biến: 3,7, 4,2, c2delT,<br /> Phương pháp chọn mẫu<br /> HbCs, HbQs.<br /> Chọn mẫu qua nhiều giai đoạn, tiến hành<br /> Có đột biến beta Thalassemia: xác định khi<br /> qua các bước:<br /> có ≥1 đột biến; mang gen β0 khi xác định có đột<br /> - Chọn tỉnh: Chọn tỉnh có chủ đích, nơi có<br /> biến Cd17, Cd41/42, Cd 71/72, Cd95, IVS1-1,<br /> nhiều bà con các dân tộc trong danh sách sinh<br /> IVS1-5, IVS2-654; mang gen β+ khi có đột biến -<br /> sống, tỉnh được chọn là Đồng Nai.<br /> 28, -88, -90.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 275<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> Mang gen đột biến bệnh huyết sắc tố (HbE): thể α+-thal, chiếm 61,4%. Không có sự khác<br /> Cd26 (GAG-AAG). biệt vể tỷ lệ mang gen theo giới (p>0,05).<br /> Phân tích và xử lý số liệu Không gặp người mang đột biến β-globin ở cả<br /> Phần mềm Excel 2010 và SPSS 20.0. 2 giới (Bảng 1).<br /> Có 9 kiểu gen α-globin được phát hiện, trong<br /> KẾT QUẢ<br /> đó kiểu gen -α3.7/αα chiếm tỷ lệ cao nhất. Có 4<br /> Tỷ lệ mang gen bệnh Thalassemia/HST ở kiểu đột biến α-globin, tỷ lệ mang gen –SEA là<br /> người Chơ Ro là rất cao (73,6%). Chủ yếu là α- 2,7% còn tỷ lệ mang gen cao nhất là -α3.7 với<br /> thal (62,6%) và HbE (38%), phối hợp α- thal và 53,3%. Có 8 trường hợp có HbH kiểu gen là --<br /> HbE là 27% (Hình 1). SEA/ αCsα và -- SEA/ -α3.7 (Bảng 2).<br /> <br /> Người dân tộc Chơ Ro chủ yếu mang gen<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Tỷ lệ mang gen globin đột biến<br /> Bảng 1. Đặc điểm mang gen bệnh theo thể bệnh và giới<br /> Thể bệnh Alpha Beta<br /> 0 + 0 + HbE Chung<br /> Giới α α β β<br /> Nam (n=210) 5 (2,4%) 131 (62,4%) 0 0 77 (36,7%) 156 (74,3%)<br /> Nữ (n=308) 9 (2,9%) 187 (60,7%) 0 0 120 (39%) 225 (73,1%)<br /> Tổng (n=518) 14 (2,7%) 318 (61,4%) 0 0 197 (38%) 381 (73,6%)<br /> Bảng 2. Tỷ lệ kiểu gen và kiểu alen đột biến trên gen alpha globin<br /> Kiểu gen Số lượng (n=518) Tỷ lệ Kiểu alen đột biến Số lượng (n=518) Tỷ lệ<br /> 3.7<br /> -α /αα 167 32,3% SEA 14 2,7%<br /> 4.2<br /> -α /αα 1 0,2% 3.7 276 53,3%<br /> Cs<br /> α α/αα 38 7,3% Cs 62 12%<br /> 3.7 3.7<br /> -α /-α 82 16% 4.2 2 0,4%<br /> 3.7 4.2<br /> -α /-α 1 0,2%<br /> 3.7 Cs<br /> -α /α α 21 4,1%<br /> SEA<br /> - - /αα 6 1,1%<br /> SEA Cs<br /> -- /α α 3 0,6%<br /> SEA 3.7<br /> - - / -α 5 1%<br /> Bảng 3. Đặc điểm đột biến trên gen β-thal<br /> Cd26 Cd26 Cd26<br /> β/β β /β Số alen đột biến<br /> Số mẫu (n=518) 183 14 211<br /> Tỷ lệ (%) 35,3 2,7 40,7<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 276 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trong 518 người, chỉ có đột biến Cd26 (HbE), lệ alen SEA là 3%, 3.7 là 22%, HbCs là 3%, β-<br /> 35,3% là kiểu dị hợp tử, 2,7% là đồng hợp tử, thalassemia là 0,3%; nghiên cứu của Lê Thị<br /> không tìm thấy đột biến β-thal khác (Bảng 3). Hoàng Mỹ 2018(8) ở dân tộc Khmer có tỷ lệ mang<br /> BÀN LUẬN gen chung là 39,4%; với tỷ lệ α-thal là 15,7%, β-<br /> thal là 1,4% và HbE là 28,9%, 3,7 là 12,2%, 4,2 là<br /> Theo kết quả điều tra dân số năm 2009 của<br /> 0,5%, SEA là 1,2%, HBCs là 2,2%; Qua so sánh<br /> Tổng cục Thống kê, khu vực Đông Nam Bộ là<br /> với các nghiên cứu trên cho thấy dân tộc Chơ Ro<br /> nơi tập trung đông dân cư và là nơi có nhiều dân<br /> có nét tương đồng với 2 dân tộc Stieng và<br /> tộc thiểu số sinh sống với nền văn hóa đa dạng.<br /> Khmervới đặc điểm là tỷ lệ mang gen chung cao,<br /> Dân tộc Chơ Ro có 26.855 người trên cả nước,<br /> tỷ lệ HbE và α+-thal cao, tỷ lệ SEA và β-thal thấp.<br /> trong đó có 15.174 người sinh sống tập trung tại<br /> Dân tộc Chơ Ro có tỷ lệ mang gen tương đồng<br /> Đồng Nai(14). Chúng tôi chọn lấy mẫu tại tỉnh<br /> với dân tộc Stieng hơn với dân tộc Khmer. Dân<br /> Đồng Nai, chọn người có bố mẹ cùng dân tộc để<br /> tộc Chơ Ro ở Đồng Nai có khoảng cách địa lý<br /> phản ánh nguồn gen đặc trưng mà ít có sự pha<br /> gần với Bình Dương, Bình Phước (nơi tập trung<br /> trộn với các dân tộc khác nhất, để cho kết quả tỷ<br /> chủ yếu của người Stieng) hơn là với Đồng Bằng<br /> lệ mang gen Thassemia được chính xác và đáng<br /> Sông Cửu Long (nơi sinh sống chủ yếu của<br /> tin cậy.<br /> người Khmer)(13). Như vậy, với kết quả này đã<br /> Dân tộc Chơ Ro có tỷ lệ mang gen rất cao giúp phần củng cố thêm quan điểm bệnh<br /> 73,6% (Hình 1). Trong đó tỷ lệ HbE và α-thal Thalassemia có liên quan mật thiết đến nguồn<br /> chiếm tỷ lệ cao, chủ yếu là α+-thal, tỷ lệ SEA<br /> gốc, dân tộc và có tính địa dư rõ rệt(1).<br /> thấp, không phát hiện β-thal (Bảng 2, 3). Theo<br /> Đồng Nai thuộc Đông Nam Bộ, là vùng<br /> Tổng cục Thống kê, tại tỉnh Đồng Nai, ngoài<br /> tiếp giáp với Tây Nguyên và Campuchia. Kết<br /> Chơ Ro còn có các dân tộc khác chiếm số<br /> quả nghiên cứu của Trần Thị Thúy Minh<br /> lượng không nhỏ, trong đó nhiều dân tộc có<br /> (2015) ở người Ê đê và M’nông với tỷ lệ mang<br /> nguồn gốc từ phía Bắc di cư xuống như Kinh,<br /> gen α-globin là 31,6% (Ê đê) và 17,5%<br /> Hoa, Tày, Nùng, Dao(13,14). So sánh với dân tộc<br /> (M’nông), tỷ lệ đột biến SEA là 2,1%, tỷ lệ đột<br /> tỷ lệ mang gen bệnh Thalassemia/huyết sắc tố<br /> biến 3.7 là 14,4%, tỷ lệ đột biến Cs là 16,9%, tỷ<br /> của dân tộc Kinh, dân tộc Tày, Nùng, Dao<br /> lệ đột biến β-thal là 0,3% (Ê đê) và 0,2%<br /> trong nghiên cứu của Viện Huyết học Truyền<br /> (M’nông)(15), nghiên cứu của Munkongdee T ở<br /> máu TW năm 2017(9,11), đặc điểm người Hoa<br /> Campuchia với tỷ lệ mang gen bệnh chung là<br /> trong nghiên cứu của He S(4), thì các dân tộc<br /> 62,7%, trong đó tỷ lệ HbE (13,9%-33,1%), tỷ lệ<br /> này có tỷ lệ mang gen bệnh chung thấp hơn<br /> đột biến 3.7 (9,8–25,5%), đột biến HbCs (0,9–<br /> người Cho Ro nhưng tỷ lệ mang gen β-thal và<br /> 3,6%), đột biến SEA (0,3%-0,8%), đột biến β-<br /> α0-thal (đột biến SEA) lại cao hơn. Như vậy,<br /> thal (0,1-0,3%)(10). Qua phân tích tỷ lệ mang gen<br /> dân tộc Chơ Ro có tỷ lệ mang gen đặc trưng,<br /> bệnh và các kiểu đột biến cho thấy đặc điểm<br /> không bị pha trộn với các dân tộc khác cùng<br /> gen bệnh Thalassemia/huyết sắc tố của dân tộc<br /> sinh sống tại Đồng Nai và có sự khác biệt rõ<br /> Chơ Ro tương đồng với người Tây Nguyên và<br /> rệt với các dân tộc có nguồn gốc từ phía Bắc.<br /> Campuchia, với tỷ lệ mang gen α+-thal và HbE<br /> Dân tộc Chơ Ro cùng với Stieng và Khmer là<br /> là phổ biến, tỷ lệ mang gen SEA và β-thal thấp.<br /> các dân tộc có nguồn gốc lâu đời tại Đông Nam<br /> Các tỉnh ở Tây Nguyên và 1 số tỉnh Đông<br /> Bộ, cùng hệ ngôn ngữ Môn-Khmer(7). Theo<br /> Nam Bộ thuộc vùng dịch tễ bệnh sốt rét ở Việt<br /> nghiên cứu của Lê Minh Hoài An và cs ở người<br /> Nam. Đồng Nai thuộc vùng dịch tễ sốt rét lưu<br /> dân tộc Stieng ở Bình Dương(7) có tỷ lệ mang gen<br /> hành, giáp với Bình Phước và Lâm Đồng là 2<br /> chung là 63,9%; nghiên cứu của S. O'Riordan<br /> tỉnh có dịch sốt rét lưu hành nặng, tỷ lệ mắc sốt<br /> 2010(12), dân tộc Stieng có tỷ lệ là HbE là 35,6%, tỷ<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 277<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> rét rất cao(16). Theo nghiên cứu của Wambua S, Bước đầu nhận thấy tỷ lệ và kiểu đột biến<br /> Mwangi TW và cs cho thấy người mang gen α+- gen globin có nét đặc trưng theo vùng địa lý,<br /> thalassemia mặc dù bị nhiễm KST sốt rét dân tộc và liên quan mật thiết đến dịch tễ vùng<br /> P.falciparum nhưng không có triệu chứng lâm sốt rét tại Việt Nam.<br /> sàng(17). Tác giả Kesinee Chotivanich và cs Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Dự án<br /> nghiên cứu trên in vitro sự xâm nhập của “Nghiên cứu sản xuất chip sinh học trên nền<br /> P.falciparum vào các hồng cầu có các thành phần DNA microarray để chẩn đoán một số bệnh ở<br /> huyết sắc tố khác nhau (HbAA, HbH, AE, EE, người” mã số 01/2017/CNC – HDKHCN đã tài trợ<br /> HbCS, β-thal/E) cho thấy tỷ lệ hồng cầu có huyết kinh phí để chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.<br /> sắc tố bất thường bị P. falciparum xâm nhập thấp<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> hơn so với hồng cầu bình thường. Đặc biệt hồng<br /> 1. Angastiniotis MA & Hadjiminas MG (1981). Prevention of<br /> cầu HbAE có khả năng kháng lại sự xâm nhập thalassaemia in Cyprus. Lancet, 317(8216):369-371.<br /> của KST sốt rét là cao nhất(3). Nghiên cứu của 2. Chaibunruang A, et al (2018). Prevanlence of Thalassemia<br /> among Newbrons, A Re-visited after 20 years of a Prevention<br /> chúng tôi có tỷ lệ mang gen α+-thal và HbE ở and Control Program in Northeast Thailand. Mediterranean<br /> Chơ Ro đều rất cao, liên quan mật thiết đến dịch Journal of Hematology and Infectious Dieases, 10(1).<br /> tễ vùng sốt rét tại Việt Nam. 3. Chotivanich K, et al (2002). Hemoglobin E: a balanced<br /> polymorphism protective against high parasitemias and thus<br /> Qua các phân tích ở trên, chúng tôi nhận severe Pfalciparum malaria. Blood, 100(4):1172-1176.<br /> thấy tình hình mang gen bệnh Thalassemia của 4. Đỗ Khải Hoàn (2019). Thực trạng mang gen bệnh Thalassemia<br /> của học sinh dân tộc Kinh tại một số tỉnh và thành phố năm<br /> dân tộc Chơ Ro sinh sống ở Đồng Nai là rất cao. 2017. Y học Việt Nam, 477:321-327<br /> Theo kết điều tra dân sô, tại Đồng Nai có 15 dân 5. He S, Li J (2018). Mocular characterization of α- and β-<br /> tộc sinh sống, trong đó có dân tộc Tày, Nùng, thalassemia in the Yulin region of Southern China. Gene, 655:61-<br /> 64.<br /> Dao, Hoa. Tỷ lệ mang gen α0-thal của các dân tộc 6. Joulaei H, Shahbazi M, Nazemzadegan B, Rastgar M,<br /> này là 9,1%, 9,1%, 10,2%, 6,7%, tỷ lệ mang gen β- Hadibarhaghtalab M, Heydari M, Ghaffarpasand F, Rahimi N<br /> (2014). The diminishing trend of β-thalassemia in Southern Iran<br /> thal của các dân tộc này là 7,4%, 5,8%, 9,5%, from 1997 to 2011: the impact of preventive strategies.<br /> 4,5%(5,11). Nên, mặc dù rằng không tìm thấy đột Hemoglobin, 38(1):19–23.<br /> biến β- thal ở dân tộc Cho Ro, nhưng tỉ lệ HbE 7. Lê Minh Hoài An, Phùng Thị Dung, Phạm Thị Lan (2002). Khảo<br /> sát đặc điểm huyết sắc tố trên 147 người dân tộc Stieng tại tỉnh<br /> và α+-thal cao, nếu dân tộc này kết hôn với người Bình Dương. Tạp chí Y học Việt Nam, 268(1):14-26.<br /> của các dân tộc Tày, Nùng, Dao, Hoa thì sẽ có 8. Lê Thị Hoàng Mỹ (2018). Nghiên cứu tần suất, đặc điểm<br /> nguy cơ cao sinh con bị bệnh Alpha Thalassemia thalassemia và các bệnh hemoglobin trong cộng đồng dân tộc<br /> người Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long. Luận án Tiến sĩ.<br /> (HbH) và Beta Thalassemia/HbE. Chính vì vậy, 9. Modell B và Darlison M (2008). Global epidemiology of<br /> người dân tộc Cho Ro cần được tư vấn sàng lọc haemoglobin disorders and derived indicators. Bull World Heath<br /> Organ, 86(6):480-487.<br /> mang gen bệnh Thalassemia, nhất là tư vấn tiền<br /> 10. Munkongdee T, et al (2016). Molecular Epidemiology of<br /> hôn nhân và sàng lọc trước sinh để phòng tránh Hemoglobinpathies in Cambodia. Hemoglobin, 40(3):163-167.<br /> sinh ra trẻ mắc bệnh Thalassmia. 11. Nguyễn Thị Thu Hà (2019). Khảo sát tình hình mang gen<br /> Thalassemia và bệnh huyết sắc tố ở một số dân tộc ít người ở<br /> KẾT LUẬN miền núi phía Bắc Việt Nam. Y học Việt Nam, 477:241-250.<br /> 12. O'Riordan S, et al (2010). Large scale screening for haemoglobin<br /> Người dân tộc Chơ Ro có tỷ lệ mang gen disorders in southern Vietnam: implications for avoidance and<br /> bệnh Thalassemia/HST cao với tỷ lệ chung là management. Br J Haematol, 150(3):359-64.<br /> 13. Phan Huy Lê (2017). Vùng đất Nam Bộ: Quá trình hình thành<br /> 73,6%. Chỉ có hai thể là alpha Thalassemia và<br /> và phát triển. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia sự thật Hà Nội,<br /> HbE với tỷ lệ là 62,6% và 38%. Có 4 kiểu đột biến pp.861 – 874.<br /> trên gen α-globin là SEA, 3.7, Cs, 4.2 với tỷ lệ 14. Tổng cục thống kê (2009). Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt<br /> Nam năm 2009. Nhà xuất bản Thống kê, pp.208-210.<br /> 2,7%, 53,3%, 12% và 0,4%. Đột biến trên nhóm 15. Trần Thị Thúy Minh (2015). Tỷ lệ mắc và kiểu hình gen bệnh<br /> gen β-globin chỉ có Cd26 (HbE), không tìm thấy alpha và beta thalassemia ở trẻ em dân tộc Ê đê và M’nông tỉnh<br /> các đột biến β0-thal và β+-thal. Đắc Lắc. Luận án Tiến sỹ.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 278 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 16. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung Ương (2000).<br /> Dịch sốt rét và Phòng chống dịch Sốt rét ở Việt Nam. Nhà xuất<br /> Ngày nhận bài báo: 15/08/2019<br /> bản Y học, pp.61-62.<br /> 17. Wambua S, Mwangi TW, Kortok M, Uyoga SM, Macharia AW, Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/08/2019<br /> et al (2006). The effect of α+-thalassaemia on the incidence of Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019<br /> malaria and other diseases in children living on the coast of<br /> Kenya. PLoS Medicine, 3(5):e158.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 279<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2