intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng môi trường lao động và thâm nhiễm TNT của công nhân tại một số nhà máy sản xuất vật liệu nổ trong quân đội giai đoạn 2009 - 2014

Chia sẻ: Nguyễn Triềuu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

77
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tình trạng ô nhiễm hóa chất trong môi trường lao động, xác định tỷ lệ thâm nhiễm TNT trong cơ thể ở công nhân tiếp xúc nghề nghiệp với TNT tại một số nhà máy sản xuất vật liệu nổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng môi trường lao động và thâm nhiễm TNT của công nhân tại một số nhà máy sản xuất vật liệu nổ trong quân đội giai đoạn 2009 - 2014

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015<br /> <br /> THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG LAO ĐỘNG VÀ THÂM NHIỄM TNT<br /> CỦA CÔNG NHÂN TẠI MỘT SỐ NHÀ MÁY SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ TRONG QUÂN<br /> ĐỘI GIAI ĐOẠN 2009 - 2014<br /> Hoàng Thị Lan Anh*; Trần Ngọc Tiến*; Nguyễn Phúc Thái*<br /> Nguyễn Tất Thắng*; Nguyễn Thị Thơm* và CS<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá thực trạng môi trường lao động và thâm nhiễm TNT của công nhân (CN)<br /> tại một số nhà máy sản xuất vật liệu nổ trong quân đội. Phương pháp: hồi cứu kết quả khảo sát<br /> các yếu tố hóa học trong môi trường lao động và điều tra thâm nhiễm TNT của CN. Kết quả: với<br /> chỉ tiêu là axít, hầu hết các mẫu đều đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động (VSL§) với tỷ lệ 96,48%.<br /> Chỉ có 04 mẫu khảo sát vượt tiêu chuẩn VSL§ tại các vị trí bể rửa axít. Mẫu khảo sát chì và<br /> crôm ở các nhà máy đều đạt tiêu chuẩn VSL§. Nồng độ asen tại 4 nhà máy vượt quá tiêu<br /> chuẩn VSL§ (44,7%). Chỉ tiêu NaOH, benzen ở các nhà máy hầu như đều đạt tiêu chuẩn<br /> VSL§. Chỉ có 2 mẫu NaOH và 06 mẫu benzen vượt tiêu chuẩn VSL§; nồng độ TNT ở các nhà<br /> máy đều vượt quá tiêu chuẩn VSL§ tại các vị trí khảo sát lần lượt là 70,6%; 88,4%; 83,7%;<br /> 84,6% (tỷ lệ chung: 81,5%). Nồng độ TNT ở các vị trí khảo sát trong khu vực sản xuất đều vượt<br /> quá tiêu chuẩn VSL§, đặc biệt có nhiều vị trí nồng độ TNT cao gấp hàng trăm lần tiêu chuẩn<br /> VSL§ (cao > 946 lần ở nhà máy số 2). Kết quả điều tra thâm nhiễm TNT ở CN sản xuất vật liệu<br /> nổ, tỷ lệ thâm nhiễm chung 69,9%. Nhà máy số 2 có tỷ lệ thâm nhiễm lớn nhất (88,2%), nồng<br /> độ TNT trong máu trung bình 0,9182 ± 0,5591. Thâm nhiễm của nam CN 67,2%, còn nữ CN là<br /> 73,2%. Tuy nhiên, tỷ lệ thâm nhiễm TNT trong máu giữa nam và nữ CN khác nhau không có ý<br /> nghĩa thống kê (p = 0,4604 > 0,05).<br /> * Từ khóa: Môi trường lao động; Thâm nhiễm TNT; Sản xuất vật liệu nổ.<br /> <br /> Status of Working Environment and Trinitrotoluene Infiltration of<br /> Workers in some Military Factories for Explosive Materials in the Peroid<br /> 2009 - 2014<br /> Summary<br /> Aim: To evaluate the status of working environment and trinitrotoluene infiltration of workers<br /> in some military factories. Method: retrospective survey in results of chemical factors in the<br /> working environment and to investigate trinitrotoluene (TNT) infiltration of workers in the period<br /> 2009 - 2014. Results: Most of the samples were meet qualified occupational health standards<br /> for the acid concentration factors with the rate of 96.48%. Only four samples at the place of acid<br /> washing with acid concentration exceed occupational health standards. Lead and chromium<br /> concentration in all samples were meet occupational health standards. In contrast, arsenic<br /> concentration in all four samples according was exceeding occupational health standards (44.7%).<br /> * Viện Y học Dự phòng Quân đội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Thị Lan Anh (tueminh1976@yahoo.com.vn)<br /> Ngày nhận bài: 10/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/01/2015<br /> Ngày bài báo được đăng: 29/01/2015<br /> <br /> 50<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015<br /> Two factors of NaOH and benzene concentration mostly meet the standard requirements for<br /> occupational health. But there were two samples with NaOH concentration and six samples with<br /> benzene concentration were higher than that of occupational health standards; TNT contents in<br /> all samples from factories (four locations) were higher than occupational health standards<br /> with percentage of 70.6%, 88.4%; 83.7%; 84.6%, respectively (average level was 81.5%).<br /> TNT concentration in all survey locations at the manufacturing sector were exceeded<br /> maximum allowable concentration, especially TNT concentrations in some locations with<br /> hundreds times higher than the occupational health standards (at factory No. 2 with 946 times<br /> higher). Results showed that infiltration rate of workers in TNT manufacturing was 69.9%. In the<br /> 0<br /> N .2 factory detected TNT concentration in blood was the highest with scale 88.2%, TNT<br /> concentration was 0.9182 ± 0.5591. Infiltration rate was 67.2% and 73.2% for male and female<br /> workers, respectively. However, infiltration rate of TNT in the blood between male and female<br /> workers were not significantly different (p = 0.4604 > 0.05).<br /> * Key words: Working environment; TNT infiltration; Explosive materials product<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Theo Lê Trung [1], Konetzke GV, Blau<br /> E, Enderlein G [7] môi trường lao động có<br /> ảnh hưởng lớn ®Õn thâm nhiễm và nhiễm<br /> độc, là nguyên nhân dẫn đến bệnh nghề<br /> nghiệp phát triển. Do đó, kiểm soát được<br /> môi trường lao động là giảm được nguy<br /> cơ gây thâm nhiễm, nhiễm độc các chất<br /> độc hại, ảnh hưởng tới sức khỏe người<br /> lao động [4, 6].<br /> Sản xuất vật liệu nổ là một ngành đặc<br /> thù trong quân đội. Lượng CN làm việc tại<br /> các nhà máy sản xuất vật liệu nổ vẫn rất<br /> đông. Tuy nhiên, chưa có số liệu thống kê<br /> một cách hệ thống về tình trạng ô nhiễm<br /> hóa chất (đặc biệt là TNT) trong m«i tr-êng<br /> lao ®éng của các nhà máy sản xuất vật<br /> liệu nổ, cũng như khả năng thâm nhiễm<br /> TNT vào cơ thể người lao động. Vì vậy<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm:<br /> Đánh giá tình trạng ô nhiễm hóa chất<br /> trong môi trường lao động, xác định tỷ lệ<br /> thâm nhiễm TNT trong cơ thể ở CN tiếp<br /> xúc nghề nghiệp với TNT tại một số nhà<br /> máy sản xuất vật liệu nổ.<br /> 51<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> - Môi trường lao động tại các nhà máy<br /> sản xuất vật liệu nổ được khảo sát từ<br /> 2009 - 2014.<br /> - CN tiếp xúc trực tiếp với TNT (ton, nhồi,<br /> đóng gói), có thời gian tiếp xúc ≥ 5 năm.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu theo hồi cứu. Lựa chọn 04<br /> nhà máy có thực hiện khảo sát m«i tr-êng<br /> lao ®éng từ 2009 - 2014.<br /> Khảo sát các yếu tố theo thường quy<br /> kỹ thuật y học lao động và vệ sinh môi<br /> trường (2002) [4]. Lấy mẫu không khí<br /> bằng máy Kimoto (Nhật), phân tích các<br /> chỉ tiêu kim lạo bằng hệ thống AAS (Mỹ),<br /> phân tích nồng độ TNT trong m«i tr-êng<br /> lao ®éng bằng hệ thống HPLC (Mỹ). Đánh<br /> giá kết quả theo tiêu chuẩn VSL§ 3733/2002<br /> [2]. Định lượng TNT trong máu trên hệ<br /> thống HPLC (Mỹ).<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm Epi.info<br /> 2.0.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Các axít và kiềm.<br /> Bảng 1: Kết quả nồng độ hơi các axít trong m«i tr-êng lao ®éng tại 4 nhà máy.<br /> YẾU TỐ KHẢO SÁT<br /> <br /> HNO3<br /> <br /> H2SO4<br /> <br /> HCl<br /> <br /> NaOH<br /> <br /> Tống số mẫu<br /> <br /> 82<br /> <br /> 68<br /> <br /> 82<br /> <br /> 57<br /> <br /> Số mẫu không đạt tiêu chuẩn VSLĐ<br /> <br /> 00<br /> <br /> 00<br /> <br /> 04<br /> <br /> 02<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 00<br /> <br /> 00<br /> <br /> 3,52<br /> <br /> 3,51<br /> <br /> 0,576<br /> <br /> 0,280<br /> <br /> 2,135<br /> <br /> 0,287<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0,01 - 2,00<br /> <br /> 0,05 - 0,42<br /> <br /> 0,01- 5,59<br /> <br /> 0,01 - 0,67<br /> <br /> Tiêu chuẩn VSLĐ (3733/2002-BYT)<br /> <br /> ≤5<br /> <br /> ≤1<br /> <br /> ≤5<br /> <br /> ≤ 0,5<br /> <br /> X (mg/m3)<br /> Min - max (mg/m )<br /> <br /> Các axít HNO3, H2SO4 tại tất cả nhà máy đều đạt tiêu chuẩn VSLĐ.<br /> Axít HCl có 04 mẫu (3,52%) và NaOH có 02 mẫu (3,51%) không đạt tiêu chuẩn<br /> VSLĐ, các vị trí không đạt đều thuộc phân xưởng mạ, tại các bể rửa axít và bể kiềm.<br /> 2. Các kim loại nặng.<br /> Bảng 2: Kết quả nồng độ hơi các kim loại nặng trong m«i tr-êng lao ®éng.<br /> YẾU TỐ KHẢO SÁT<br /> <br /> CHÌ<br /> <br /> ASEN<br /> <br /> CRÔM<br /> <br /> BENZEN<br /> <br /> Tổng số mẫu<br /> <br /> 88<br /> <br /> 76<br /> <br /> 78<br /> <br /> 63<br /> <br /> Số mẫu không đạt tiêu chuẩn VSLĐ<br /> <br /> 12<br /> <br /> 34<br /> <br /> 16<br /> <br /> 06<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 13,6<br /> <br /> 44,7<br /> <br /> 20,5<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> X (mg/m3)<br /> <br /> 0,096<br /> <br /> 0,058<br /> <br /> 0,0079<br /> <br /> 0,563<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0,003 - 0,222<br /> <br /> 0,005 - 1,157<br /> <br /> 0,001 - 0,028<br /> <br /> 0,10 - 18,8<br /> <br /> Tiêu chuẩn VSLĐ (3733/2002-BYT)<br /> <br /> ≤ 0,05<br /> <br /> ≤ 0,03<br /> <br /> ≤ 0,05<br /> <br /> ≤5<br /> <br /> Min - max (mg/m )<br /> <br /> Mẫu đo nồng độ chì tại nhà máy vượt tiêu chuẩn VSL§ là các vị trí sơn vỏ đạn<br /> (13,7%), các vị trí đều đạt tiêu chuẩn VSL§ (86,3%). 34 mẫu (44,7%) asen vượt tiêu<br /> chuẩn VSL§, các vị trí vượt tiêu chuẩn đều là bể ngâm tẩm và xử lý gỗ để đóng hòm<br /> đạn. Có mẫu đo tại vị trí bể ngâm xử lý gỗ cao gấp 38 lần.<br /> Mẫu đo crôm ở hầu hết các nhà máy đều đạt tiêu chẩn VSL§. 16 mẫu (20,5%) đo<br /> crôm vượt tiêu chuẩn VSL§, các mẫu này đều được khảo sát tại bể mạ crôm (có 1<br /> mẫu cao gấp 1,8 lần tiêu chuẩn VSL§. Với benzen, tỷ lệ nµy là 9,5%.<br /> 52<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015<br /> <br /> 3. Nồng độ TNT trong m«i tr-êng lao ®éng tại các nhà máy.<br /> Bảng 3: Kết quả nồng độ hơi TNT trong môi trường lao động.<br /> ĐỊA ĐIỂM KHẢO SÁT<br /> <br /> Nhà máy số 1<br /> Nhà máy số 2<br /> Nhà máy số 3<br /> Nhà máy số 4<br /> Tổng số<br /> <br /> TỔNG SỐ MẪU<br /> <br /> SỐ MẪU KHÔNG<br /> ĐẠT VSLĐ<br /> <br /> TỶ LỆ %<br /> <br /> 85<br /> 69<br /> 98<br /> 78<br /> 330<br /> <br /> 60<br /> 61<br /> 82<br /> 66<br /> 269<br /> <br /> 70,6<br /> 88,4<br /> 83,7<br /> 84,6<br /> 81,5<br /> <br /> Theo tiêu chuẩn VSL§ (3733/2002-BTY),<br /> nồng độ TNT trong môi trường lao động<br /> phải ≤ 0,1 mg/m3. Các nhà máy này đều<br /> là nơi sản xuất vật liệu nổ, hầu hết các mẫu<br /> đo TNT đều không đạt tiêu chuẩn VSL§.<br /> 269/330 mẫu khảo sát (81,5%) mẫu không<br /> đạt tiêu chuẩn. Số mẫu đạt tiêu chuẩn<br /> VSL§ thường là những mẫu được khảo<br /> sát tại hành lang hoặc bên ngoài khu vực<br /> sản xuất.<br /> Các mẫu vượt tiêu chuẩn VSL§ tại 4<br /> nhà máy sản xuất vật liệu nổ đều chiếm<br /> > 70% số mẫu khảo sát, đặc biệt có mẫu<br /> cao gấp 946 lần tiêu chuẩn VSL§ (nồng<br /> <br /> X<br /> <br /> (mg/m3)<br /> <br /> 2,76<br /> 13,83<br /> 9,89<br /> 3,84<br /> 7,159<br /> <br /> MIN - MAX<br /> (mg/m3)<br /> <br /> 0,008 - 5,33<br /> 0,06 - 94,6<br /> 0,058 - 37,7<br /> 0,04 - 26,0<br /> 0,04 - 94,6<br /> <br /> độ TNT đo được 94,4 mg/m3 ở nhà máy<br /> số 2), mẫu này được khảo sát tại nhà ton<br /> TNT nguyên chất.<br /> Hồi cứu lại kết quả khảo sát môi<br /> trường lao động tại nhà máy sản xuất vật<br /> liệu nổ, kết quả cho thấy những năm<br /> trước có mẫu khảo sát tại nhà quay ton<br /> TNT nguyên chất có nồng độ TNT đo<br /> được 257 mg/m 3 (năm 2006, cao gấp<br /> 2570 lần giới hạn cho phép). Hiện nay,<br /> chu trình quay ton TNT tại các nhà máy<br /> sản xuất vật liệu nổ đã khép kín, nhưng<br /> nồng độ TNT trong các nhà ton TNT vẫn<br /> khá cao.<br /> <br /> 4. Kết quả điều tra về tỷ lệ thâm nhiễm TNT.<br /> * Tỷ lệ CN có thâm nhiễm TNT:<br /> Bảng 4: Kết quả định lượng TNT trong máu.<br /> YẾU TỐ KHẢO SÁT<br /> <br /> TỔNG SỐ MẪU<br /> <br /> CÓ TNT MÁU<br /> <br /> TỶ LỆ (%)<br /> <br /> X ± SD (mg/l)<br /> <br /> MIN - MAX (mg/l)<br /> <br /> Nhà máy số 1<br /> <br /> 59<br /> <br /> 37<br /> <br /> 62,7<br /> <br /> 0,2120 ± 0,1026<br /> <br /> 0,051 - 0,682<br /> <br /> Nhà máy số 2<br /> <br /> 34<br /> <br /> 30<br /> <br /> 88,2<br /> <br /> 0,9182 ± 0,5591<br /> <br /> 0,143 - 2,759<br /> <br /> Nhà máy số 3<br /> <br /> 63<br /> <br /> 45<br /> <br /> 71,4<br /> <br /> 0,2368 ± 0,3381<br /> <br /> 0,056 - 1,420<br /> <br /> Nhà máy số 4<br /> <br /> 60<br /> <br /> 39<br /> <br /> 65,0<br /> <br /> 0,2362 ± 0,1745<br /> <br /> 0,052 - 0,762<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 216<br /> <br /> 151<br /> <br /> 69,9<br /> <br /> 0,3653 ± 0,4316<br /> <br /> 0,051 - 2,759<br /> <br /> p12 = 0,4083; p1,3 = 0,4034; p1,4 = 0,6136; p2,3 = 0,2096; p2,4 = 0,4437; p3,4 = 0,4575<br /> <br /> 53<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2015<br /> <br /> Tỷ lệ CN có thâm nhiễm TNT tại các nhà<br /> máy số 1; 2; 3; 4 lần lượt 62,7%; 88,2%;<br /> 71,4%; 65,0%. Đặc biệt ở nhà máy số 2, CN<br /> có nồng độ TNT trong máu rất cao (2,759<br /> mg/l). Nồng độ TNT trung bình trong môi<br /> trường tại nhà máy số 2 rất cao, gấp 183 lần<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Qua kết quả khảo sát và hồi cứu kết quả<br /> khảo sát môi trường tại các nhà máy sản<br /> xuất vật liệu nổ thấy:<br /> - Với chỉ tiêu là hơi axít, hầu hết các mẫu<br /> <br /> tiêu chuẩn VSL§. Theo Nguyễn Hưng Phúc<br /> (1970) [3], sau 8 giờ làm việc tiếp xúc trực<br /> tiếp với TNT, TNT có thể hấp thu qua da<br /> 400 - 600 mg, qua đường tiêu hoá 1 - 3 mg.<br /> <br /> đều đạt tiêu chuẩn cho phép (96,48%). Chỉ có<br /> <br /> - Tỷ lệ CN phát hiện có TNT trong máu<br /> 69,9% trong tổng số 216 CN làm xét nghiệm<br /> định lượng TNT trong máu. Kết quả của<br /> chúng tôi về tỷ lệ thâm nhiễm TNT nhóm CN<br /> sản xuất vật liệu nổ cao hơn ở các kho, trạm<br /> bảo quản sửa chữa đạn dược, có thể do<br /> nồng độ TNT trong môi trường lao động ở<br /> các nhà máy sản xuất vật liệu nổ cao hơn<br /> nồng độ TNT trong môi trường [4], nồng độ<br /> trung bình tại các nhà máy sản xuất vật liệu<br /> nổ là 7,159 mg/m3.<br /> <br /> sinh cho phép. Nồng độ asen không đạt tiêu<br /> <br /> 04 mẫu khảo sát không đạt tiêu chuẩn VSL§<br /> tại các vị trí bể rửa axít. Mẫu khảo sát chì và<br /> crôm ở các nhà máy đều đạt tiêu chuẩn vệ<br /> chuẩn VSL§ là 44,7%. Các chỉ tiêu NaOH,<br /> benzen ở các nhà máy hầu như đều đạt tiêu<br /> chuẩn VSL§. Chỉ có 2 mẫu NaOH và 06<br /> mẫu benzen không đạt tiêu chuẩn VSL§.<br /> - Với chỉ tiêu TNT, tất cả các nhà máy có<br /> nồng độ TNT không đạt tiêu chuẩn VSL§<br /> (81,5%). Nồng độ TNT ở các vị trí khảo sát<br /> trong khu vực sản xuất đều không đạt tiêu<br /> chuẩn, đặc biệt nhiều vị trí nồng độ TNT cao<br /> <br /> - Nồng độ TNT trung bình trong máu của<br /> 151 CN phát hiện được có thâm nhiễm TNT<br /> là 0,3653 ± 0,4316 mg/l, thấp nhất 0,051<br /> mg/l và cao nhất 2,759 mg/l.<br /> * Tỷ lệ CN có thâm nhiễm TNT theo giới<br /> tính:<br /> <br /> gấp hàng trăm lần tiêu chuẩn VSL§ (> 946<br /> lần).<br /> Kết quả điều tra về thâm nhiễm TNT ở<br /> CN sản xuất vật liệu nổ, tỷ lệ thâm nhiễm<br /> 69,9%. Thâm nhiễm ở nam CN 67,2%, nữ là<br /> 73,2%. Tỷ lệ thâm nhiễm giữa nam CN và<br /> <br /> Bảng 5: Kết quả đánh giá thâm nhiễm<br /> TNT theo giới tính.<br /> <br /> nữ khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p =<br /> <br /> n<br /> <br /> KHUYẾN NGHỊ<br /> <br /> n<br /> <br /> 0,4604 > 0,05).<br /> <br /> Cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật để<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> n<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Không có TNT máu<br /> <br /> 39<br /> <br /> 32,8<br /> <br /> 26<br /> <br /> 26,8<br /> <br /> cải thiện, giảm thiểu ô nhiễm trong môi<br /> <br /> Có TNT trong máu<br /> <br /> 80<br /> <br /> 67,2<br /> <br /> 71<br /> <br /> 73,2<br /> <br /> trường lao động.<br /> <br /> p = 0,4604<br /> <br /> Tỷ lệ thâm nhiễm giữa CN nam và nữ<br /> khác nhau không có ý nghĩa thống kê<br /> (p = 0,4604 > 0,05)<br /> 54<br /> <br /> Cung cấp đầy đủ phương tiện bảo hộ lao<br /> động cho CN. Tuyên truyền, phổ biến cho<br /> CN lao động về ảnh hưởng của TNT đối với<br /> sức khỏe và biện pháp phòng chống.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0