intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng năng lực giảng dạy chương trình Địa lí 10 của giáo viên một số tỉnh khu vực Đông Bắc

Chia sẻ: Trần Dự Trữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài viết này tác giả phân tích đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên Địa lí Trung học phổ thông ở một số tỉnh miền núi phía Bắc trước đòi hỏi của Chương trình và nội dung SGK Địa lí lớp 10.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng năng lực giảng dạy chương trình Địa lí 10 của giáo viên một số tỉnh khu vực Đông Bắc

  1. Nguyễn Việt Tiến và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 3 – 8 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC GIẢNG DẠY CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 10 CỦA GIÁO VIÊN MỘT SỐ TỈNH KHU VỰC ĐÔNG BẮC Nguyễn Việt Tiến* Trường c(( Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên TÓM TẮT Trong bài báo này tác giả phân tích đánh giá năng l ực giảng dạy của GVĐL Trung học phổ thông ở một số tỉnh miền núi phía Bắc trước đòi hỏi của Chương trình và nội dung SGK Địa lí lớp 10. Theo ý kiến của tác giả, n ội dung SGK Địa lí 10 hiện nay có những điểm mới và khó hơn so với trước. Kết quả khảo sát ở một số tỉnh khu vực Đông Bắc cho thấy, có một tỉ lệ không nhỏ giáo viên địa lí chưa nắm chắc kiến thức cơ bản của một số nội dung trong SGK, vì vậy, việc đổi mới phương pháp giảng dạy đặc biệt khả năng sử dụng công nghệ thông tin cũng gặp không ít khó khăn. Từ thực tế đó, cần phải tiếp tục đẩy mạnh công tác tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy cho giáo viên. Để các đợt tập huấn đạt hiệu quả tốt, nội dung tập huấn cần phù hợp với nhu cầu mong muốn của giáo viên trên cơ sở các ý kiến đề nghị của họ. Từ khoá: “năng lực”, “tập huấn”, “giảng dạy ”. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * giảng dạy của giáo viên dạy Địa lí 10 tại 3 Nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, đáp ứng tỉnh Bắc Kạn, Lạng Sơn và Hà Giang. yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ 2. VÀI NÉT ỀV CÁC TỈNH ĐƯỢC công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước tro ng KHẢO SÁT thời kỳ hội nhập, những năm gần đây ngành 2.1. Tỉnh Bắc Kạn giáo dục - đào tạo nước ta đang tích cực triển Bắc Kạn là tỉnh được tái lập năm 1997, gồm 1 khai việc giảng dạy theo nội dung chương thị xã và 07 huyện, có tổng diện tích tự nhiên ới đố i với tất cả các trình, sách giáo khoa m là 4 857,2 km2, dân số 306 nghìn người, mật môn học, trong đó có Địa lí lớp 10. độ trung bình: 63 người/km2 (năm 2007). Dân Thực tế hiện nay cho thấy, có không ít giáo cư chủ yếu sống ở nông thôn trong các làng, viên (GV) địa lý THPT trong cả nước, nhất bản; tỉ lệ dân cư thành thị thấp, chiếm 15,6% là các tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc số dân của tỉnh. Mặc dù thu nhập bình quân gặp nhiều khó khăn cả về nội dung kiến thức đầu người tăng trong những năm gần đây, cũng như phương pháp giảng dạy khi tiếp nhưng năm 2005 mới đạt 3,655 triệu đồng/ cận thực hiện theo chương trình, sách giáo người.Toàn tỉnh có 15 trường THPT, cụ thể: khoa mới. Nghiên cứu đánh giá để thấy đư ợc 14 trường THPT công lập (trong đó gồm thực trạng mức độ nắm kiến thức cũng như 01 trường THPT nội trú, 01 trường THPT phương pháp dạy học và khả năng vận dụng chuyên) và 01 trường THPT dân lập. Tổng số giáo viên địa lí dạy ở các trường THPT: 34 các phương pháp dạy học tích cực, khả năng người. Trừ một số trường như THPT thị xã sử dụng công nghệ thông tin trong giảng Bắc Kạn, Ba Bể, Chợ Mới, Na Rì, Chợ Đồn có dạy của giáo viên nhằm làm cơ sở góp phần từ 3 - 4 giáo viên địa lí, còn lại phần lớn mỗi nâng cao ệu hi quả công tác bồi dưỡng trường có 02 GV, thậm chí có những trường thường xuyên cho giáo viênịađ lí THPT ở chỉ có 01 GV như THPT Bộc Bố, THPT Bình các tỉnh miền núi phía Bắc là nhiệm vụ quan Trung, THPT Dân t ộc nội trú, THPT Yên Hân. trọng, có ý nghĩa thiết thực. Vì vậy, GV địa lí của nhiều trường phải dạy cả Xuất phát từ những trình bày trên, chúng tôi ba khối từ lớp 10 đến lớp 12. đã tiến hành khảo sát thực trạng năng lực 2.2. Tỉnh Lạng Sơn Lạng Sơn là tỉnh miền núi nằm ở khu vực Đông Bắc có diện tích tự nhiên là 6383,9 Nguyễn Việt Tiến, Tel: 0912530956, * km2, dân số 751,8 nghìn người, mật độ 90 Khoa Địa lý trường ĐHSP - ĐHTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3
  2. Nguyễn Việt Tiến và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 3 - 8 người/km2 (năm 2007). ạngL Sơn gồm 1 như sự phân công lao động trong gia đình thành phố và 10 huyện. Năm 2005, tổng thu chặt chẽ, trẻ em cũng làm việc giúp gia đình, nhập (GDP) của tỉnh đạt 4293,1 tỉ đồng, bình do đó đã hạn chế tới thời gian học tập của học quân đầu người đạt khoảng 5,8 triệu đồng. sinh (HS). Một số đồng bào dân tộc thiểu số Toàn tỉnh có 23 trường THPT, trong đó 21 trình độ dân trí còn thấp, tồn tại nhiều hủ tục, trường công lập và 2 trường dân lập. Giáo nhiều em trong độ tuổi đi học kết hôn sớm viên địa lí có 4 2 n gười, hầu h ết các trường nên đã ảnh hưởng tới số lượng HS ở cấp thườn g ch ỉ có từ 1-2 giáo viên, trừ một vài THPT. Ở những vùng cao, vùng sâu với địa trường có 3 giáo viên địa lí như: THPT Tràng hình hiểm trở, gi ao thông đi lại khó khăn, dân Định, THPT Cao Lộc, THPT Lộc Bình, cư thưa thớt tron g k h isố lượn g các trường THPT Việt Bắc, THPT Văn Quan. THPT ít, nhi ều huyện chỉ có một trường THPT gây khó khăn cho việc đến trường của 2.3. Tỉnh Hà Giang học sinh. Sự phân hóa về chất lượng cuộc Hà Giang nằm ở tận cùn g ph ía Bắc củ a Tổ sống theo lãnh thổ khá rõ nét. Mức sống của quốc với diện tích tự nhiên 7945,8 km2, dân đồng bào dân tộc ở các vùng cao, vùng sâu số 694,0 nghìn người, mật độ trung bình 86 còn thấp và có khoảng cách khá xa so vớ i người/ km2 (năm 2007). Tỷ lệ dân số thành thị đồng bào vùng thấp và đô thị. Tuy nhiên, bên chiếm 11% tổng số dân. Hà Giang được chia cạnh những khó khăn trên, các tỉnh cũng có làm 11 đơn vị hành chính, gồm: 1 thị xã, 10 những thuận lợi nhất định, đó là Nhà nước đã huyện. Đây là tỉnh biên giới khó khăn và kém quan tâm đầu tư về nhiều mặt, đặc biệt là đầu phát triển. Hà Giang chiếm 4 trong tổng số 7 tư cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo (GD-ĐT). huyện thuộc loại khó khăn nhất nước ta, đó là Có chế độ đãi ngộ đối với những cán bộ, GV các huyện Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, công tác ở vùng cao, vùng 135 ... hỗ trợ cho Mèo Vạc; thu nhập bình quân theo đầu người HS đồng bào dân tộc sách, vở, đồ dùng học đạt 3,6 triệu đồng/năm 2006. tập, hỗ trợ kinh phí cho các lớp xóa mù, lớp Toàn tỉnh có 25 trường THPT, trong đó: 18 phổ cập, mở các lớp học nghề, góp phần nâng trường THPT, 1 trường THPT chuyên, 3 cao chất lượng GD - ĐT. trường THPT nội trú, 2 trường cấp II – III, 1 trường THCS – THPT. Hiện tại cả tỉnh có 78 Về đội ngũ giáo viên địa lí: Như trên đã trình GV địa lí; bên cạnh nhiều trường chỉ có từ 1-2 bày, số lượng GV địa lí ở phần lớn các giáo viên địa lí, cũng có những trường như trường rất ít, nhiều trường chỉ có một GV. THPT Bắc Quang có tới 6 GV môn địa lí. Đây cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng tới Nhận xét chung: Khu vực trung du và miền chất lượng giảng dạy bộ môn, vì GV không núi phía Bắc nói chung và ba tỉnh Bắc Kạn, có điều kiện trao đổi chuyên môn ới v các Lạng Sơn và Hà Giang nói riêng thuộc vùng đồng nghiệp để rút ra kinh nghiệm nâng cao kinh tế chậm phát triển của nước ta. Những trình độ chuyên môn. Mặt khác, một GV năm gần đ ây, mặc dù k in h tế đ ã có n h ều i phải dạy nhiều lớp ở cả 3 khối lớp 10, 11, 12 chuyển biến theo hướng tích cực, nhưng nhìn nên phải soạn nhiều giáo án, dẫn tới thời chung công nghi ệp và dịch vụ còn nhỏ bé, gian đầu tư cho việc soạn mỗi giáo án không nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông, lâm nghiệp nhiều, GV cũng không có điều kiện đầu tư và mang tính ựt cung tự cấp. Cơ sở vật chất cho đồ dùng dạy học, điều đó đã ảnh hưởng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng kém phát triển, đời đến chất lượng dạy - học môn địa lí. sống của đồng bào các dân tộc gặp rất nhiều 3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG khó khăn. Thu nhập GDP bình quân theo đầu 3.1. Mục đích, nội dung, đối tượng, phương người thấp so với cả nước. Đây là địa bàn cư pháp khảo sát trú của nhiều dân tộc ít người như: Tày, Nùng, Dao, Sán Chay, Mông, ... (Hà Giang - Mục đích khảo sát: Đánh giá năngựcl có khoảng 25 dân tộc anh em sinh sống) với giảng dạy địa lí 10 của GV nhằm góp phần mật độ không cao. Mỗi dân tộc có bản sắc nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng thường riêng, nhưng vẫn có một số đặc điểm chung xuyên cho giáo viên địa lí THPT. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4
  3. Nguyễn Việt Tiến và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 3 – 8 - Nội dung khảo sát: 1). Mức độ nắm nội - Phương pháp khảo sát : Sử dụng các phiếu dung kiến thức cơ b ản đ ịa lí 1 0 th eo từn g điều tra và trao đổi trực tiếp. chương cụ th ể; 2 ). Mức độ đ ược trang bị lí 3.2. Thực trạng năng lực giảng dạy địa lí luận cũng như phương pháp dạy học theo 10 THPT hướng tích ực c hoá; 3). Khả năng sử dụng Dựa trên kết quả tổng hợp và phân tích chủ CNTT trong dạy học; 4). Nhu cầu về nội dung yếu từ các phiếu điều tra (144 phiếu), chúng bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên. tôi nhận thấy như sau: - Đối tượng khảo sát: Giáo viên địa lí các 3.2.1. Tổng hợp chung của tất cả các nhóm trường THPT, chia làm 3 nhóm theo thời gian a. Về kiến thức giảng dạy: dưới 5 năm, từ 5 đến 14 năm, từ 15 năm trở lên. Hình 1. Mức độ nắm kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa Địa lí 10 Từ biểu đồ trên có thể dễ dàng nhận thấy các Từ lí thuyết vận dụng vào thực tiễn đối với một số giáo viên còn yếu. nội dung thuộc nhóm kiến thức Địa lí kinh tế – xã hội (Địa lí dân cư, Cơ cấu n ền k in h tế, Địa lí nông nghiệp, Địa lí dịch vụ, Môi trường Tû lÖ (%) và sự phát triển bền vững), đa số giáo viên 100% 11 nắm k há tốt. Tu y nh iên, ở p hần Địa lí tự 80% 48.6 nhiên (Bản đồ, Vũ trụ . Hệ Mặt Trời và Trái 51.3 45.9 60% Đất, Cấu trúc Trái Đất. Một số quy luật của Y Õu lớp vỏ địa lí. Các quyển địa lí) tỷ lệ nắm 40% Trung b×nh Tèt chưa tốt về kiến thức cơ bản đối với cả 4 nội 20% 51.4 48.7 43.1 dung của giáo viên còn chiếm khá nhiều, nhất 0% là nội dung Bản đồ. Møc ®é ®­îc trang bÞ lÝ luËn DH tÝch cùc N¾m v÷ng PP d¹y häc tÝch cùc ho¸ VËn dông LL&PP d¹y häc tÞch cùc ho¸ b. Về phương pháp ho¸ Biểu đồ Hình 2. cho thấy mức độ nắm vững lí Hình 2. Đổi mới phương pháp giảng dạy luận dạy học cũng như phương pháp và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong c. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin giảng dạy của giáo viên nói chung khá tốt, tuy nhiên tỷ lệ trung bình còn khá cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5
  4. Nguyễn Việt Tiến và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 3 - 8 Tû lÖ (%) Qua khảo sát và trao đổi trực tiếp với một số ận nh 100% 90% giáo viên trong nhóm này, chúng tôi 80% 54.2 thấy phần lớn họ nắm vững kiến thức cơ bản, đặc biệt các khái niệm khoa học. Về lí luận 70% 58.3 61.2 69.5 60% Kh«ng biÕt hoÆc 50% sö dông rÊt kÐm dạy học tích cực và vận dụng các phương BiÕt sö dông pháp dạy học tích cực trong giảng dạy, họ 40% 30% 30.5 27.8 Kh¸ thµnh th¹o cũng được trang bị và vận dụng ở mức trung 26.3 20% 19.4 bình, hoặc tốt. Tuy nhiên, trong nhóm này 10% 15.3 13.9 12.5 11.5 0% §· ®­îc trang bÞ kiÕn thøc c¬ b¶n vÒ CNTT Kh¶ n¨ng khai th¸c th«ng tin tõ c¸c phÇn mÒm Kh¶ n¨ng øng dông CNTT trong d¹y häc N¾m quy tr×nh vµ thiÕt kÕ bµi gi¶ng ®iÖn tö nhiều giáo viên cũng rất hạn chế về công nghệ thông tin. Một số được trang bị trình độ Hình 3. Khả năng công nghệ thông tin tin học cơ bản, nhưng việc khai thác thông tin Khả năng sử dụng công nghệ thông tin trong trên mạng, soạn và giảng giáo án điện tử còn k hai thác tư liệu, soạn giảng giáo án điện tử rất hạn chế. của đa số giáo viên còn chưa tốt. Tỉ lệ biết sử c. Nhóm giáo viên có ờith gian giảng dạy dụng và nhất là có khả năng sử dụng thành dưới 5 năm thạo còn rất nhỏ. Đây là những giáo viên trẻ mới ra trường, nhờ d. Các đợt tập huấn cần tập trung vào được đào tạo trong thời gian gần đây nên nói chung họ nắm khá vững kiến thức chuyên 4.2 12.5 môn, kể cả những nội dung mới và khó trong chương trình. Nhờ có điều k iện tiếp cận v ới KiÕn thøc các thành ựu t mới của khoa học và công 83.3 nghệ, họ rất nhạy bén trong cuộc sống cũng Ph­¬ng ph¸p như phần lớn có trình độ nhất định về công C¶ kiÕn thøc vµ ph­¬ng ph¸p nghệ thông tin. Tuy nhiên, do tuổi nghề còn ít, nên họ thiếu kinh nghiệm giảng dạy cũng như khả năng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy còn chưa đạt Hình 4. Nhu cầu nội dung tập huấn Phần lớn giáo viên đều có nguyện vọng, trong hiệu quả cao. Một số giáo viên trẻ tuy đã có các đợt tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên trình độ tin học văn phòng cơ bản, nhưng khả được nâng cao cả về mặt kiến thức và phương năng sử dụng tin học phục vụ giảng dạy vẫn pháp giảng dạy. còn hạn chế. 3.2.2. Tổng hợp theo từng n hóm giáo viên 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ được khảo sát - Trong chương ình tr giáo ụcd địa lí phổ a. Nhóm giáo viên có thời gian giảng dạy từ thông, Địa lí lớp 10 có một vị trí quan trọng. 15 năm trở lên Nội du n g chủ y ếu củ a Địa lí 1 0 là cu ng cấp Đây là những giáo viên đã có thời gian công những khái niệm cơ bản, làm cơ sở giúp học tác lâu năm, có ềb dày kinh nghiệm, họ đã sinh có thể tiếp tục học tập chương trình địa lí tích luỹ được nhiều kiến thức, đặc biệt là kĩ các lớp 11 và 12. Vì là khái niệm nên kiến thức năng nghề nghiệp và sử dụng các phươ ng trừu tượng, đòi hỏi giáo viên khi dạy học phải pháp dạy học truyền thống đạt hiệu quả cao. có những phương pháp phù hợp, tăng cường Khả năng xử lí các tình huống sư phạm nói phát huy tính chủ động, sáng tạo tham gia lĩnh chung rất tốt. Tuy nhiên, về mặt kiến thức cơ hội tri thức của học sinh, có như vậy mới giúp bản, đây cũng là nhóm giáo viên yếu nhất về phần địa lí tự nhiên, nhất là phần bản đồ (cơ các em hiểu bài và nắm vững kiến thức. sở toán học của bản đồ, các phép chiếu đồ...). - Qua thực tế khảo sát giáo viên ở ba tỉnh Hầu hết GV trong nhóm này rất yếu công cho thấy, một số giáo viên địa lí còn nắm nghệ về thông tin. chưa tốt kiến thức cơ bản ở một số nội dung b. Nhóm giáo viên có thời gian giảng dạy từ trong sách giáo khoa Địa lí 10, nhất là các 5 đến 14 năm nội dung liên quan tới phần Địa lí tự nhiên - đây cũng là những nội dung kiến thức mới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6
  5. Nguyễn Việt Tiến và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 3 – 8 và khó. Đối với lớp giáo viên đã ra trường nhu cầu thực sự của người học để có sự chuẩn nhiều năm, họ gặp nhiều khó khăn do phần bị nội dung và phương pháp phù hợp. Theo lớn những kiến thức này đã có một thời gian kết quả khảo sát, các giáo viên tuyở các thế dài ít sử dụng. Vì thế để có thể giảng dạy tốt hệ khác nhau nhưng đều có chung nguyện những nội dung này, họ cần được tập huấn, vọng trong các đợt tập huấn được nâng cao cả bồi dưỡng, bổ sung kịp thời hạn chế những về mặt kiến thức chuyên môn và phương pháp lỗ hổng kiến thức. giảng dạy. - Điều kiện kinh tế và giao thông ở các tỉnh - Do quy mô tiến hành khảo sát còn hạn hẹp, miền núi vốn đã có nhiều khó khăn, cộng vào kết quả chưa thể phản ánh ý kiến của đông đó là những tập quán, thói qu en lạc hậu đã đảo đội ngũ giáo viên địa lí đang công tác ở khiến cho giáo dục phổ thông, nhất là giáo các tỉnh hiện nay. Chính vì vậy, cần tiếp tục dục THPT miền núi có khoảng cách xa so với nghiên cứu kĩ nhu cầu, những điểm yếu và các tỉnh miền xuôi, đặc biệt với các trung tâm thiếu của giáo viên của các tỉnh đối với kiến đô thị phát triển. Việc dạy môn địa lí ở nhiều thức Địa lí ở các lớp THPT cũng như về mặt trường THPT miền núi lại càng khó khăn khi phương pháp để biên soạn chương tr ình bồi đội ngũ giáo viên quá ít, th ậm chí nhiều dưỡng tập huấn một cách sát với thực tế nhằm trường chỉ có 1 giáo viên, vì thế họ phải soạn đạt được hiệu quả và chất lượng cao, góp nhiều giáo án, đảm nhiệm dạy cả 3 khối, phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên không có điều kiện chuyên sâu cũng như cơ Địa lí ngày càng tốt hơn. hội học hỏi, trao đổi chuyên môn với các đồng nghiệp. Vì vậy, nên thường xuyên tổ TÀI LIỆU THAM KHẢO chức học hè bồi dưỡng cho giáo viên ớiv [1]. Sách giáo khoa Đ ịa lí 10 (2007), Nxb GD. Hà Nội. lượng thời gian thích hợp, đặc biệt là lựa chọn [2]. Nguyễn Dược – Nguyễn Trọng Phúc, Lí luận những những nội dung phù hợp. Nếu có thể, dạy học Địa lí (2004), Nxb ĐHSP nên chuyên sâu theo từng nhóm tuổi nghề. [3]. Ngô Ngọc Đạt (1997), Tiếp cận hiện đại hoạt - Để các đợt tập huấn bồi dưỡng nâng cao động dạy học, Nxb QG Hà Nội. năng lực giảng dạy cho giáo viên THPT đạt [4]. Đặng Văn Đức – Nguyễn Thu Hằng kết qu ả tốt, các cơ sở được giao nhiệm vụ (2004), Phương pháp dạy học theo hướng tích này cần chuẩn bị tốt nội dung chương trình và cực, Nxb ĐHSP. kế hoạch tập huấn. Trước các đợt tập huấn, [5]. Lê Thông và nnk (2006), Tài liệu bồi dưỡng nên có sự thăm dò ý kiến người học, nắm bắt giáo viên lớp 10 THPT, Hà Nội, SUMMARY TEACHING COMPETENCE OF THE 10TH GRADE GEOGRAPHY TEACHERS IN NORTH- EASTERN PROVINCES OF VIETNAM Nguyen Viet Tien*∗ College of Education - Thai Nguyen University The article analized the assessment of teaching competence of northern upper secondary school teachers in Northern Vietnam areas based on the requirements of curriculum and contents of the 10th schoolbook. In the author’s opinion, the content of the 10th grade schoolbooks of Geography would be seen more difficult than before. The results obtained from surveys conducted in some of Northern Vietnam areas show that many of geography teachers have not yet mastered basic knowledge of the subject. Therefore, there were many difficulties encountered in innovating teaching methodology. One of the factors that bring most difficulty to geography teachers is their ∗ Nguyen Viet Tien, Tel:0912530956, College of Education - Thai Nguyen University Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7
  6. Nguyễn Việt Tiến và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 3 - 8 competence in using IT facilities for teaching that the schoolbooks require. This reality demonstrated the needs for continuous strengthening teachers’ teaching competence by organizing professional training and coach. In order to obtain good result, the content of training sessions should be relevant to teachers’ needs and expectations which could be collected through surveys. Keywords: competence, training, teaching. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8
  7. Đàm Văn Vinh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 9 – 14 HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MỘT SỐ DẠNG HỆ THỐNG NÔNG LÂM KẾT HỢP (NLKH) TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN Đàm Văn Vinh1*, Đặng Kim Vui1 1 Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên TÓM TẮT Thông qua đi ều tra về hệ thống sinh thát nông nghiệp tại khu vực huyện Võ Nhai, kết quả nghiên cứu cho thấy: Các hệ thống đem lại tổng thu nhập cao nhất trên 1ha là RcheRg (R ừng – Chè-Ruộng) và hình thức VAC (Vườn-ao-chuồng) với tổng thu nhập là 13.892.000 và 13.074.000 VNĐ. Đứng sau hai loại hình đề cập ở trên là RVCRg và RVACRg với tổng thu nhập là 8.560.000 và 7.884.000 VNĐ. Hệ thống đem lại thu nhập thấp nhất là RRg 4.482.000 VNĐ. Hệ thống nhận được kết quả đánh giá cao nhất của nông dân tham gia vào cuộc điều tra này là RACRg với 43 điểm; tiếp đó là đến RVCRg (41 điểm), RcheRg (40 điểm), RVAC (39 điểm) và 2RRg (37 điểm). VAC nhận được số điểm đánh giá thấp nhất với 34 điểm. Từ khóa: ảnh hưởng kinh tế, hệ thống nông lâm kết hợp ∗ 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Điều tra qu an sát trực tiếp v ề thàn h phần Võ Nhai là một huyện vùng núi cao của tỉnh loài cây trồng, vật nuôi, tỷ lệ kết hợp giữa các Thái Nguyên có địa hình phức tạp chủ yếu là thành phần trong hệ thống... đồi núi và thung lũng đan xen nhau. Toàn + Phương pháp PRA (Đánh giá nông thôn có huyện có tổng diện tích đất đai là: 84.510,41 sự tham gia của người dân) [1] để thu thập ha. Trong đó đất nông nghiệp là: 6.325,0 ha các thông tin ềv đất đai, chi phí, thu nhập chiếm tỷ lệ 7,48%; đất lâm nghiệp là: hàng năm của hệ thống. 55.469,41 ha chiếm tỷ lệ 65,64% [2]. Kể từ Tiêu chí đánh giá: Hệ thống nghiên cứu mang năm 1991 trở lại đ ây n hờ có sự đ ầu tư củ a tính đại diện cho mỗi dạng hệ thống trong khu Chính phủ thông qua các dự án 327, 661..., sự vực, tương đối dễ áp dụng, chi phí không quá phối hợp tư vấn kỹ thuật của các tổ chức, các cao. Đápứng được mục đích kinh doanh, cơ quan nghiên ứu c người dân Võ Nhai đã được người dân địa phương chấp nhận. nhận thức được vai trò của việc canh tác đất 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (TỪ 2007- 2008) dốc. Đặc biệt là việc xây dựng hệ thống nông lâm kết hợp (NLKH) trên đất dốc đã giúp 3.1. Mộ t số dạ ng hệ thống NLKH hiện có nhiều hộ trong vùng vươn lên trở thành những trên địa bàn huyện Võ Nhai hộ làm kinh tế giỏi, góp phần cải thiện bộ mặt Khi điều tra thực trạng về các hệ thống nông thôn miền núi. Tuy nhiên sản xuất theo NLKH hiện có trên địa bàn huyện Võ Nhai phương thức NLKH trên địa bàn huyện hiện [4] chúng tôi đã đưa ra kết quả với địa hình, vẫn còn manh mún, năng suất cây trồng, vật địa thế đa dạng, hệ thống cây trồng, vật nuôi nuôi nhìn chung còn thấp nên hiệu quả kinh tế tương đối đa dạng cùng với những phong tục chưa cao [5]. tập quán khác nhau, nên trong huy ện hình 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thành 3 khu vực sinh thái có những đặc thù riêng với nhiều dạng hệ thống NLKH khác + Phương pháp điều tra thực địa nhau, song chủ yếu tập trung vào 6 dạng hệ - Chọn một số hệ thống NLKH mang tính đại thống đang được người dân địa phương áp diện trong khu vực theo địa hình, đất đai, dụng phổ biến là: thành phần kết hợp trong hệ thống... (1) VACRg (Vườn - ao - chuồng - ruộng); (2) RVAC (Rừng - vườn - ao - chuồng); ∗ (3) VAC (Vườn - ao - chuồng); Đàm Văn Vinh: Tel: NR 02803753544, Khoa Lâm Nghiệp trường ĐH Nông Lâm – ĐH TN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9
  8. Đàm Văn Vinh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 9 - 14 (4) RCheRg (Rừng - chè- ruộng); Kết quả tổng hợp từ điều tra khảo sát các hệ thống NLKH tại địa phương chúng tôi thống (5) RRg (Rừng - ruộng); kê được thành phần các loài cây trồng, vật (6) RVCRg (Rừng - vườn - chuồng - ruộng). nuôi sau. Bảng 1. Thành phần cây trồng, vật nuôi trong các hệ thống NLKH Nhóm loài cây/con Loài cây trồng/vật nuôi Cây rừng tự nghiên Rừng thứ sinh gồm các loài cây ưa sáng Cây trồng lâm nghiệp Keo, mỡ, quế, bạch đàn, xoan, điền trúc, tre Bát độ... Cây ăn quả Vải, nhãn, hồng, na, bưởi, cam, mận, xoài, dứa... Cây công nghiệp Chè, lạc, đậu đỗ, mía Hệ thống cây lương thực Lúa, ngô, sắn, khoai Hệ thống cây rau Su hào, bắp cải, cải bẹ, hành, tỏi... Vật nuôi: Trâu, bò, lợn, gà vịt, ngan, dê... Cây thức ăn gia súc Cỏ voi Ao cá: Trắm cỏ, trôi ấn độ, rô phi lai, mè, trôi ta... (Nguồn: Tập hợp từ số liệu điều tra) Bảng 2. Cơ cấu thu nhập (%) từ các thành phần của mỗi dạng hệ thống/năm/ha Nguồn thu Cây ăn quả + Lương thực Tổng thu từ Cây lâm Chăn nuôi Loại hệ thống cây chè (%) thực phẩm (%) cây NN (%) nghiệp (%) (%) RVACRg 41.77 14.64 56,41 8.98 34.61 RVAC 48.57 7.24 55,81 7.87 36.32 VAC 49.83 7.14 57,07 0 43.03 RCheRg 57.28 27.38 83,66 15.34 0 RRg 0 76.29 76,29 23.71 0 RVCRg 38.33 8.03 46,36 12.11 41.53 (Nguồn: Tập hợp từ số liệu điều tra) Bảng 3. Tổng hợp hiệu quả kinh tế bình quân /ha/năm của các công thức sản xuất theo từng dạng hệ thống (ĐV: 1000 đồng) Dạng RVAC RChè RVC Chỉ tiêu RVAC VAC RRg HT Rg Rg Rg 1. Giá tr ị sản xuất Đơn vị Giá trị sản xuất/ ha 1000đ 10.659 13.968 16.259 18.393 6.399 11261 Giá trị sản xuất/ chi phí SX lần 3,40 3,69 4,22 3,42 3,26 3,23 Giá trị sản xuất/ ngày người LĐ 1000đ 33,74 37,94 43,37 38,88 28,07 38,01 2. Chi phí s ản xuất Tổng chi phí SX/ ha 1000đ 3.122 3.781 3.884 5.385 1.962 3.477 Chi phí biến đổi/ ha 1000đ 2.525 2.920 3.185 4.502 1.495 2.906 Chi phí cố định/ ha 1000đ 597 860 699 884 467 776 3. Tổng thu nhập Tổng thu nhập/ ha 1000đ 7.884 11.297 13.074 13.892 4.882 8.560 Tổng thu nhập/ chi phí SX lần 2,48 2,99 3,39 2,58 2,47 2,45 Tổng thu nhập/ ngày người LĐ 1000đ 25,80 29,94 38,00 29,37 21,47 31,12 4. Thu nhập thuần Thu nhập thuần/ ha 1000đ 7.530 10.855 12.375 13.008 4.437 7.784 Thu nhập thuần/ chi phí SX lần 2,36 2,69 3,14 2,42 2.23 2,38 Thu nh ập thuần/ ngày người LĐ 1000đ 23,79 27,63 36,16 27,48 19,38 25,90 5. Tổng số công LĐ ngày 314 368 338 472 222 299 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả tính toán hiệu quả kinh tế của các dạng HT) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10
  9. Đàm Văn Vinh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 9 – 14 3.2 . Cơ cấu thu nhập của các thành phần này cây chè là cây chủ lực của địa phương, trong hệ thống NLKH vài năm gần đây sản phẩm chè khô của huyện Mỗi dạng hệ thống khác nhau có nhiều công Võ Nhaiđang có chất lượng tốt lên và bán thức sản xuất khác nhau do việc phối kết hợp được giá nên cho thu nhập cao, tuy nhiên tổng các thành phần cây trồng, vật nuôi có sự khác chi phí của dạng hệ thống này cũng khá lớn nhau, vì vậy mà cơ cấu thu nhập từ mỗi thành lên tới 5.385.000 đ/ha/năm. Tiếp đến là dạng phần của các dạng hệ thống cũng khác nhau. hệ thống VAC cũng cho thu hiệu quả kinh tế Để thấy rõ vai trò của các thành phần trong hệ khá cao. ổngT thu nhập đạt 13.074.000 thống NLKH đối với hiệu quả kinh tế của đ/ha/năm. Do trong ạngd hệ thống này thu từng dạng hệ thống chúng tôi tính toán tỷ lệ nhập chủ yếu là từ chăn nuôi và cây ăn quả, thu nhập từ các thành phần. không có thành phần rừng là một trong những thành phần làm cho tổng thu n hập bình Kết quả trên cho thấy tỷ lệ thu nhập từ cây quân/ha/năm của các dạng hệ thống giảm đi. nông nghiệp trong các dạng hệ thống NLKH tại địa phương là khá lớn. Trong tất cả các hệ Tiếp theo là dạng hệ thống RVAC cũng cho thống, cây nông nghiệp cho tỷ lệ thu nhập thu hiệu quả kinh tế tương đối cao. Tổng thu thấp nhất là dạng hệ thống RVCRg thì cũng nhập đạt 11.297.000 đ/ha/năm. Do trong dạng đã lên tới gần một nửa tổng thu nhập của cả hệ thống này thu nhập từ nhiều thành phần, hệ thống (46,36%). Tất cả các dạng hệ thống trong đó có cả chăn nuôi gia s úc, gia cầm và còn lạ i đều cho tỷ lệ thu nhập khá cao từ nuôi cá. Tiếp đến là 2 dạng hệ thống RVCRg 55,81% - 83,66% so với tổng th u nhập của và RVACRg cho ệu hi quả kinh tế ở mức hệ thống. Kết quả nghiên cứu này khẳng trung bình. ổng T thu nhập đạt 8.560.000 định vai trò kinh tế của các thành phần cây đ/ha/năm và 7.884.000 đ/ha/năm. Do trong nông nghiệp trong các dạng hệ thống NLKH dạng hệ thống này thu nhập từ nhiều thành là rất lớn, đặc biệt là các hệ thống có chè thì phần, trong đó có cả rừng, cây ăn quả, cây thu nhập lại càng cao, bởi cây chè ở thời màu, chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi cá. điểm hiện tại đang được giá. Tiếp đó là chăn Cuối cùng là dạng hệ thống RRg cho hiệu quả nuôi chiếm tỷ lệ thu nhập từ 34,61 - 43,03%. kinh ết thấp nhất. Tổng thu nhập chỉ đạt Cuối cùng là thu nhập từ rừng chiếm tỷ lệ 4.482.000 đ/ha/năm. Do trong dạng hệ thống thấp trong các dạng hệ thống chỉ chiếm từ này thu nhập chỉ có 2 thành phần là rừng và 7,87 - 23,71%. lúa, ngô hoặc cây màu. 3.3. Hiệu quả kinh tế của mỗi dạng hệ Như vậy hiệu quả kinh tế của các dạng hệ thống NLKH huyện Võ Nhai thống phụ thuộc chặt chẽ vào thành phần cây Mỗi dạng hệ thống có thành phần cây trồng, trồng, vật nuôi của hệ thống. Tuy nhiên vật nuôi khác nhau, với những công thức sản không phải lúc nào chún g ta cũ ng có th ể áp xuất khác nhau, vì vậy mà hiệu quả kinh tế dụng dạng hệ thống có hiệu quả kinh tế cao của mỗi dạng hệ thống cũng khác nhau [3]. vào sản xuất NLKH mà phải tuỳ vào từng Để dễ dàng nhận thấy hiệu quả kinh tế trung điều kiện cụ thể. bình của các dạng hệ thống trong huyện Võ 3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các dạng Nhai hiện nay chúng tôi tổng hợp kết qu ả ở hệ thống NLKH có sự tham gia bảng 03.3. Kết quả tính toán ở bảng trên cho Để tham khảo ý kiến của các chủ hệ thống thấy hiệu quả kinh tế trung bình của các dạng những người đã có nhiều trải nghiệm trong hệ thống có sự khác nhau khá rõ. sản xuất nhằm khảng định lại những kết quả Dạng hệ thống cho hiệu quả kinh tế cao nhất nghiên cứu của chúng tôi, cũng như hướng là: RcheRg cho ổt ng thu nhập trung bình đạt gợi mở giúp các hộ lựa chọn các dạng hệ 13.892.000 đ/ha/năm. Do trong dạng hệ thống thống phù hợp nhằm mang lại hiệu quả kinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11
  10. Đàm Văn Vinh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 9 - 14 tế cao hơn. Chúng tôi đã cùng chia sẻ và đánh 3.5. Hiệu quả kinh tế của một số hệ thống giá hiệu quả kinh tế của các dạng hệ thống cây trồng nông nghiệp trong hệ thống theo một số tiêu chí. Dạng hệ thống được NLKH huyện Võ Nhai đánh giá cho ệuhi quả kinh tế cao nhất là Đối với các cây nông nghiệp như ngô, sắn, RACRg với 43 điểm, tiếp theo là RVCRg với đậu, lạc, mía, chè... do trong quá trình canh 41 điểm và RCheRg 40 điểm, 2 dạng hệ tác: gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch... đất đai thống RRg và RVAC là 37 và 39 điểm. Thấp thường bị cày xới nhiều. Mặt khác những cây nhất là dạng hệ thống VAC với 34 điểm. Kết này có tán lá mỏng, thân yếu nên khi canh tác quả đánh giá trên cho thấy người dân địa trên đất d ốc đất đai bị xói mòn, rửa trôi làm phương đã rất am hiểu và có nhiều kinh độ phì của đất giảm, năng suất cây trồng nghiệm trong quá trình canh tác quản lý hệ giảm, nếu được kết hợp với cây lâu năm và thống về mặt thu chi. cây rừng sẽ có hiệu quả kinh tế cũng như môi Họ đánh giá không chỉ về mặt lợi trường rất rõ nét. nhuận/ha/năm mà còn đánh giá về các mặt Chúng tôi đánh giá hiệu quả kinh tế một số khác như mức độ rủ i ro, vố n đ ầu tư, sự tiêu cây trồng nông nghiệp trong các hệ thống thụ của sản phẩm... NLKH và cây trồng độc canh trên đất dốc có các điều kiện về địa hình, đất đai, chăm sóc... tương đối đồng nhất làm cơ sở so sánh. Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của các dạng hệ thống NLKH có sự tham gia Dạng HT RVAC RVC RChe VAC RVAC RRg Tiêu chí Rg Rg Rg Đầu tư ít 8 7 9 7 6 10 Sản phẩm dễ bán 8 7 8 8 7 7 Mức độ rủi ro thấp 10 8 9 8 5 7 Thu nhập ổn định 9 8 8 9 7 8 Hiệu quả kinh tế cao 8 9 7 8 9 5 Tổng điểm 43 39 41 40 34 37 (Nguồn: Tập hợp từ số liệu RRA và PRA) Bảng 5. Hiệu quả kinh tế một số cây trồng nông nghiệp chính trong hệ thống NLKH (Đơn vị tính: 1000 đồng/ha/năm) Tổng chi Tổng thu Lãi So sánh Lãi Loài cây Độc canh Độc canh Độc canh NLKH NLKH NLKH (Tăng +, giảm -) Ngô cả 2 vụ 9.090 9.090 16.640 16.050 7.550 6.960 + 590 Ngô xuân 4.545 4.545 9.278 8.957 4.733 4.407 + 326 Mía 7.700 7.700 11.038 11.350 3.338 3.650 - 312 Sắn 4.252 4.252 7.721 7.650 3.419 3.398 + 21 Đậu tương 7.075 7.075 14.750 14.426 7.675 7.351 + 324 Chè 8.102 8.102 18.500 17.128 10.398 9.026 + 1.372 (Nguồn: Tập hợp từ số liệu điều tra) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12
  11. Đàm Văn Vinh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 9 – 14 Từ bảng 5 cho thấy phần lớn hiệu quả kinh tế kinh tế ở mức trung bình, tổng thu nhập đạt của cây nông nghiệp trồng trong hệ thống 8.560.000 đ/ha/năm và 7.884.000 đ/ha/năm. NLKH phần lớn đều cao hơn so với cây trồng Cuối cùng là dạng hệ thống RRg tổng thu nhập độc canh. Trong đó cây chè cho hiệu quả kinh chỉ đạt 4.482.000 đ/ha/năm. tế tăng nhiều nhất 1.372.000 đồng/ha/năm, + Dạng hệ thống được ngườ i dân đánh giá cây ngô và ậuđ tương cũng tăng 326.000 cho hiệu quả kinh tế cao nhất là RACRg với đồng/ha/năm và 324.000 đồng/ha/năm. 43 điểm, tiếp theo là RVCRg với 41 điểm; Cây sắn thì gần như không có biểu hiện tăng RcheRg 40 điểm, 2 dạng hệ thống RRg và giảm, chỉ tăng rất ít (21.000 đồng/ha/năm). RVAC là 37 và 39 đi ểm. Thấp nhất là dạng Duy chỉ có cây mía khi trồng kết hợp trong hệ hệ thống VAC với 34 điểm. thống thì hiệu quả kinh tế giảm tương đối rõ nét (312.000đồng/ha/năm). Rõ ràng NLKH đã TÀI LIỆU THAM KHẢO không những tận dụng đất đai mà còn làm [1]. Chambers R. (1994), “Participatory Rural tăng năng suất cây trồng nông nghiệp. Tuy Atrraisal (PRA) challenges, potentials, and nhiên không phải bất kỳ cây nông nghiệp nào paradigm” World development, Vol. 22, No.10. chúng ta cũng kết hợp được với cây lâu năm pp 1437-1454. trong hệ thống NLKH. [2]. Phòng Nông nghiệp Võ Nhai (2005), Số liệu 4. KẾT LUẬN thống kê nông nghiệp huyện Võ Nhai 2005. + Tỷ lệ thu nhập từ cây nông nghiệp trong [3]. Đàm Văn Vinh (2004), “Hiệu quả kinh tế các dạng hệ thống NLKH tại địa phương là của một số mô hình nông lâm kết hợp trên địa bàn huyện Phú Lương, Tỉnh thái Nguyên ”. Tạp khá lớn chiếm tỷ lệ từ 46,36% - 83,66% so chí KH&CN, Đại học Thái Nguyên, số 1, tr 66 - với tổng thu nhập của hệ thống. Tiếp đó là 68, Đại học Thái Nguyên. chăn nuôi chi ếm tỷ lệ thu nhập từ 34,61 - [4]. Đàm Văn Vinh (2005), "Thực trạng phát 43,03%. Cuối cùng là thu nhập từ rừng triển Nông - lâm kết hợp tại Võ Nhai Thái chiếm tỷ lệ thấp nhất từ 7,87 - 23,71%. Nguyên". Tạp chí KH&CN Đại học Thái + Hiệu quả kinh tế trung bình của các dạng hệ Nguyên, số 3. tr 109 -115. thống theo chỉ tiêu tổng thu nhập: Cao nhất là [5]. Đặng Kim Vui, Đàm Văn Vinh, Đỗ Hoàng RCheRg đạt 13.892.000 đồng/ha/năm; VAC Sơn (2004), "Thử nghiệm một số biện pháp kỹ đạt 13.074.000 đồng/ha/năm; RVAC thuật cải tiến các mô hình nông - lâm kết hợp tại 11.297.000 đồng/ha/năm. Sau đó là 2 dạng hệ huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên". Báo cáo kết thống RVCRg và RVACRg cho thu hiệu quả quả nghiên cứu KH đề tài cấp Bộ. SUMMARY Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13
  12. Đàm Văn Vinh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 9 - 14 ECONOMIC EFFECT OF AGROFORESTRY SYSTEMS IN VO NHAI DISTRICT, THAI NGUYEN Dam Van Vinh1*, Dang Kim Vui1 1 College of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University ∗ By doing survey of the current agroforestry systems in the eological areas of Vo Nhai district, the research results showed that: The system types which have highest gross income per ha are RcheRg ( forest – tea- paddy field) and VAC ( garden- pond – cattle), the gross incomes are 13.892.000 and 13.074.000 VND respectively. Following the two types mentioned are RVCRg and RVACRg whose incomes are 8.560.000 and 7.884.000 VND respectively. The lowest one is RRg with the income of 4.482.000 VND. The system type which received highest score from farmers who participated in the survey is the RACRg system (43 points ). The following systems received evaluation in recessive order: RVCRg (41 points), RcheRg (40 points), RVAC (39 points) and 2RRg (37 points) The system which received lowest evaluation is the VAC with 34 points. Key words: economical effect, agroforestry systems. ∗ Đam Van Vinh: Tel:CQ:02803851427; NR: 02803753544 College of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14
  13. Đỗ Hoàng Sơn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 15 – 21 NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ MÂY TRE ĐAN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN Đỗ Hoàng Sơn* Trường Đại học Nông lâm – Đại học Thái nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 03/2007 tới tháng 02/2009 ở các làng nghề thủ công mây tre đan tại tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Ngành mây tre đan là m ột trong những ngành ngh ề tiểu thủ công nghiệp truyền thống của tỉnh Thái Nguyên. Thời gian qua, ngành mây tre đan đã giải quyết việc làm cho hàng ngàn người lao động, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Nhiều người lao động nông thôn nhờ đó đã có việc làm, tranh thủ tận dụng được những thời gian rảnh rỗi sau mùa vụ, tăng thêm thu nhập, bình quân thu nhập của người lao động làm ngành này là gần 1 triệu đồng/tháng. Đa số các cơ sở sản xuất mây tre đan tại Thái Nguyên đều là các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, hầu hết đều thiếu vốn để mở rộng sản xuất, nhất là thiếu vốn lưu động ở những hợp đồng với giá trị lớn. Do vậy, việc ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư sẽ tạo điều kiện cho các cơ sở ngành nghề mây tre đan tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng của Nhà nước, các nguồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế, mặt bằng sản xuất, đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật làng nghề, điểm công nghiệp, các chính sách hỗ trợ khác nhằm giảm chi phí sản xuất, nâng cao giá trị sản phẩm. Ngoài ra, cần tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo sát nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất liên doanh, liên k ết, hợp tác kinh tế, tham gia các hiệp hội ngành nghề. Từ khóa: Nghề thủ công, làng nghề thủ công, tiểu thủ công nghiệp, mây, tre, nghề đan lát. ∗ 1. ĐẶT VẤN ĐỀ đề cập [5], tuy nhiên bài viết chỉ mang tính Việt Nam là một trong những quốc gia có chất thông tin trao đổi. Có thể thấy, cho đến nghề mây tre đan phát triển bậc nhất trên thế thời điểm hiện nay chưa có một công trình giới. Nhiều làng nghề mây tre đan có lịch sử nào nghiên cứu ch uyên biệt về nghề mây tre tới hàng trăm năm. Cả nước có 322 làng nghề đan, đặc biệt nghề mây tre đan ở vùng miền làm hàng mây tre đan trong ổngt số 1.451 núi. Vì ậvy, việc triển khai nghiên cứu về làng nghề truyền thống. Mỗi làng nghề mây nghề mây tre đan ở Thái Nguyên có ý nghĩa tre đan lại chứa đựng nét tài hoa, tinh tế riêng, cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn. mang bản sắc riêng [9]. Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh Nghề mây tre đan là nghề truyền thống gắn tế của khu Việt Bắc có diện tích 3.562,82 km² liền với hoạt động sản xuất và đời sống của với dân số khoảng 1,2 triệu người. Trong người nông dân từ nhiều đời nay [7]. Tuy những năm qua, tỉnh đã xác định việc chuyển nhiên, những công trình nghiên cứu cụ thể chi dịch cơ cấu k in h tế là vấn đề quan trọng và tiết về nghề này vẫn còn rất ít. Nghiên cứu cấp thiết. Bên cạnh các khu công nghiệp được của Hà Thị Nự (2004) chỉ tập trung tìm hiểu xây dựng thì làng nghề là một mắt xích quan về yếu tố văn hoá của từng cộng đồng dân tộc trọng trong quá trình phát triển kinh tế và hội gắn liền với nghề mây tre đan [7]. Tác giả nhập. Hiện nay, Thái Nguyên có trên 30 làng Hương Phúc Đăng (1997) có đề cập về lịch sử nghề đã được công nhận, các địa phương hình thành nghề mây tre đ an tro n g b ài “ Quê trong tỉnh vẫn đang tập trung củng cố xây hương những làng nghề” [9]. Quá trình hình dựng và phát triển thêm nhiều làng nghề mới. Trong bước đường xây dựng và phát triển làng thành và vai trò ủca nghề mây tre đanở Hà nghề, nhiều địa phương gặp không ít những Tây trong phát triển kinh tế - xã hội của địa khó khăn [2]. Trước bối cảnh trên, việc tổ chức phương được tác giả Nguyễn Xuân Ba (2000) nghiên cứu thực trạng và từ đó tìm kiếm những giải pháp cho phát triển các làng nghề tại tỉnh ∗ Đỗ Hoàng Sơn, Tel: 0912253571; CQ 02803851427 Thái Nguyên là một vấn đề có ý nghĩa thực Khoa Lâm Nghiệp trường ĐH Nông Lâm – ĐH TN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15
  14. Đỗ Hoàng Sơn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 15 - 21 tiễn quan trọng đặt ra hiện nay. Xuất phát từ 3.1. Vai trò c ủa nghề thủ công MTĐ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề - Về mặt kinh tế: Theo kết quả nghiên cứu, thu tài: "Nghiên cứu thực trạng phát triển làng nhập từ nghề đối với thợ kỹ thuật bậc cao nghề mây tre đan tại tỉnh Thái Nguyên". Kết khoảng 25.000 - 35.000đ/ngày, lao động phổ quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho việc thông đạt 15.000 - 20.000đ/ngày. So với các chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế ở các vùng nghề khác thì nguồn thu này không cao, nông thôn của tỉnh Thái Nguyên. nhưng nó lại có ý nghĩa lớn đối với các vùng 2. N ỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP thuần nông. Đây là nguồn tiền mặt để các hộ NGHIÊN CỨU trang trải cho những chi tiêu trong cuộc sống 2.1. Nội dung nghiên cứu hàng ngày. Phân tích về cơ cấu thu nhập của các hộ tại 4 làng nghề (180 hộ) cho thấy, thu - Tìm hiểu vai trò của nghề mây tre đan đối nhập từ nghề MTĐ vẫn chiếm một tỉ trọng với kinh tế - xã hội của các làng nghề - Đánh lớn từ 59,88% đến 66,41% trong tổng thu giá thực trạng sản xuất kinh doanh ở các làng nhập của hộ. nghề mây tre đan (MTĐ). - Về mặt xã hội: Nghiên cứu cho thấy, nghề - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cho phát MTĐ đã tạo việc làm cho khoảng gần 22% triển các làng nghề MTĐ. lao động tại làng nghề Ôn Lương; tại Tân 2.2. Phương pháp nghiên cứu Đức là 20,13%; tại Tiên Phong 34,57%; tại * Phương pháp thu thập số liệu: Đồng Tiến 27,32%. Ngoài ra, những lợi ích - Kế thừa các số liệu, tài liệu có liên quan. khác về xã hội mà làng nghề đem lại không thể tính hết như đẩy lùi các tệ nạn xã hội, - Tiến hành phỏng vấn bằng bảng hỏi câu trúc những người tàn tật có việc làm phù hợp, trẻ đối với 180 hộ sản xuất nghề MTĐ tạ i các em ngoài việc học hành còn tham gia giúp gia làng nghề Ôn Lương, Tân Đức, Tiên Phong đình làm thêm việc đan lát. và Đồng Tiến. 3.2. Đánh giá các điều kiện nguồn lực làm - Phương pháp quan sát: Cơ sở vật chất, thực cơ sở cho phát triển nghề MTĐ tế hoạt động của các làng nghề. 3.2.1. Đi ều kiện nguyên liệu cho sản - Phương pháp tham vấ n: Tham khảo ý kiến xuất MTĐ của các cán bộ, các nghệ nhân, các nhà kinh Các làng ngh ề mây tre đan tại Th iá tế, các thương gia có am hiểu về tình hình sản Nguyên sử dụng các nguyên liệu chủ yếu xuất kinh doanh mây tre đan. là tre, ứa, n giang, phấn, mây, lá cọ, tế * Xử lý số liệu: Số liệu điều tra được xử lý và (guột)... là những sản phẩm sẵn có tại rừng phân tích bằng phần mềm Excel 7.0 của địa phương. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Bảng 1. Tình hình s ử dụng các loại nguyên liệu tại các làng nghề Số hộ sử Khối lượng Tổng khối lượng STT Chủng loại Mùa khai thác dụng (kg/hộ/năm) (kg/năm) 1 Tre 78 576,92 45.000 Quanh năm 2 Giang 180 373,54 67.238 Quanh năm 3 Phấn 45 458,22 20.620 Quanh năm 4 Nứa 108 113,74 12.284 Quanh năm 5 Mây 135 190,59 25.730 Quanh năm 6 Ruột tế 66 546,66 36.080 Tháng 3, 4, 8 7 Vỏ tế 75 478,00 35.850 Tháng 3, 4, 8 8 Tế cây 180 245,67 44.220 Quanh năm 9 Cói 36 97,22 3.500 Tháng 5, 6 10 Các loại khác 4.500-6.000 Quanh năm (Nguồn: số liệu điều tra năm 2007) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16
  15. Đỗ Hoàng Sơn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 15 – 21 Nguồn tre trúc, mai, vầu, song, mây đang cạn non phải chuốt nan rất mỏng để tết hoa, tết dần do khai thác quá mức trong khi thiếu quy các hoạ tiết trang trí. Kỹ thuật chẻ nan yêu hoạch nuôi trồng mới. Để đảm bảo cho sản cầu phải biết lách con dao sao cho độ dày xuất lâu dài, sản x u ất lớn cần tập tru ng tìm mỏng thật đều , thật phẳn g thì sau đ an mới các giải pháp để vừa phát triển nguồn nguyên đẹp, phải biết chọn từng cái cật, dẻo cùng liệu chất lượng cao vừa tránh nạn khai thác dẻo, cứng cùng cứng. Kỹ thuật nhuộm nan bừa bãi. cũng là cả một kỳ công để sao cho nan không 3.2.2. Điều kiện về nguồn lao động, kỹ thuật bị phai, tạo nên một thế giới màu sắc phong tại các làng nghề phú trên những giỏ hoa, bình hoa, rổ đựng Nghề mây tre đan là một nghề đòi hỏi người hoa quả, hộp đựng quần áo, giỏ trồng cây, thợ p hải có đ ô i tay k h éo léo thực sự. Từ kỹ khay đựng đồ…[7]. Tại các làng nghề ở Thái thuật chọn và sử dụng nguyên liệu cũng tương Nguyên, nguồn lao động biết đan tương đối đối phức tạp, người thợ phải có kinh nghiệm lớn, nhưng tay nghề của phần lớn lao động như: Nứa già làm cạp, nứa vừa làm nan, nứa vẫn hạn chế. Bảng 2. Đánh giá ngu ồn nhân lực của các làng nghề Làng nghề Người biết đan Người đan chắc tay Người đan giỏi Ôn Lương 2200 500 18 Tiên Phong 2500 1200 34 Đồng Tiến 1800 750 16 Tân Đức 1200 450 17 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2007) 3.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất, tổ chức tại các quản lý ở nhiều nơi như Hà Tây, Hà Nội, làng nghề Thanh Hoá,... Điều kiện về cơ sở vật chất và cách thức tổ Hạn chế của Tân Đức và một số làng nghề chức các làng nghề giữ vai trò then chốt để khác là không có ặt m bằng sản xuất, trang các làng nghề tồ n tại và p hát triển. Khảo sát thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh các làng nghề cho thấy, chỉ có 2 làng nghề là thiếu thốn. Bản thân các làng nghề hiện nay Ôn Lương huyện Phú Lương và Tiên Phong không đủ vốn, khó tiếp cận với các nguồn vốn huyện Phổ Yên có cơ sở vật chất tương đối vay ưu đãi để đầu tư xây dựng nhà xưởng, nơi đảm bảo cho sản xuất do được các dự án trưng bày giới thiệu, văn phòng,… và vốn lưu trong và ngoài nước đầu tư. động. Thiếu vốn sản xuất, các làng nghề không dám mạnh dạn ký các hợp đ ồng lớn. Tuy nhiên về tổ chức của 2 làng nghề này còn nhiều hạn chế, năng lực quản lý, hoạch toán 3.2.4. Điều kiện thị trường và khả năng liên kinh doanh của ban lãnh đạo làng nghề yếu doanh liên kết nên hoạt động kém hiệu quả, người dân làm Các làng nghề ở Thái Nguyên hiện nay đang nghề thiếu việc làm, thu nhập thấp. Tổ chức trong quá trình xây dựng và phát triển. Cùng chặt chẽ và sản xuất kinh doanh có hiệu quả với những hạn chế về tổ chức, điều kiện cơ sở chỉ có làn g n g h ềTân Đức huy ện Phú Bìn h. vật chất thì kinh nghiệm thị trường, khả năng Ban chủ nhiệm hợp tác xã (HTX) làng nghề thích ứn g trong điều kiện thị trường thường được lựa chọn là những người năng động, có xuyên biến động hạn chế. Ngoài những sản chuyên môn. HTX làng ngh ề có định hướng phẩm truyền thống tiêu thụ ở thị trường địa chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh phương, các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu làm cụ thể. Hàng năm HTX hỗ trợ kinh phí và cử gia công cho các địa phương khác. Khả năng người đi học hỏi kỹ thuật mới, cách tổ chức, tìm kiến thị trường và cạnh tranh của các làng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17
  16. Đỗ Hoàng Sơn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 15 - 21 nghề ở Thái Nguyên yếu. Do quy mô sản xuất viên HTX làng ngh ề tham gia sản xuất tự nhỏ, chưa có thương hiệu riêng, các làng nghề phát thiếu sự ràng buộc rõ ràng với HTX không có sự liên doanh liên kết với nhau, khả làng nghề. năng nắm bắt thông tin và tiếp cận thị trường Trên bình diện chung, chất lượng hàng MTĐ hạn chế. Thái Nguyên chưa th ật cao; đa phần c ơ sở 3.3. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ các sản làm hàng còn phân tán, khó sản xuất hàng loạt phẩm MTĐ tại các làng nghề để đáp ứng các đơn hàng lớn. Ngoài các sản Hiện nay ở Thái Nguyên, mô hình sản xuất phẩm truyền thống tiêu thụ nội địa, các mặt mây tre đan theo ộh gia đình là chính. Việc hàng xuất khẩu khác các làng nghề hiện đang tiêu thụ sản phẩm chủ yếu phải thông qua sản xuất gia công cho các công ty, doanh một số người thu gom, hợp tác xã làng nghề. nghiệp tại Hà Tây. Do sản xuất gia công với Những tác nhân trung gian này có vốn, nắm số lượng nhỏ nên giá thành thường cao, lợi bắt được thông tin thị trường nên họ đứng ra nhuận thấp, công việc không ổn định nên các đặt hàng rồi thu gom hàng từ các hộ gia hộ tham gia sản xuất thiếu tin tưởng ở các đình. Các hộ làm n gh ề, k ể cả các h ộ là x ã HTX làng nghề. Bảng 3. Một số chủng loại sản phẩm MTĐ được sản xuất tại Ôn Lương S Chi phí Giá bán Ngày công T Tên sản phẩm Thời gian hoàn thành (đồng/sp) (đồng/sp) (đồng/ngày) T 1 Dưa gang 3.200 1.500 60 (phút/sp) 17.000 2 Dưa dài 3.200 1.500 60 (phút/sp) 17.000 3 Lẵng hoa vuông 1.600 600 20-30 (phút/sp) 16.000 4 Quả tim 3.600 1.700 60 (phút/sp) 18.000 5 Hàng tám cạnh 3.800 1.900 60-80 (phút/sp) 21.000 6 Giỏ quà 5.600 2.200 50-80 (phút/sp) 18.000 7 Đĩa trái tim 1.500 500 15-20 (phút/sp) 20.000 8 Khay chữ nhật 4.500 1.500 60-90 (phút/sp) 22.000 9 Hàng ôvan, bầu dục 2.800 1.500 45-60 (phút/sp) 17.000 10 Giỏ rác 15.000 7.500 90-120 (phút/sp) 25.000 11 Chậu cây cảnh 12.000 7.000 90-120 (phút/sp) 25.000 12 Quả xoài 18.000 8.000 1/3 ngày 24.000 13 Vỏ dưa 3.500 1.200 90-120 (phút/sp) 16.000 14 Gà (15x25 cm) 6.000 2.200 50-60 (phút/sp) 28.000 15 Gà (20x30 cm) 9.000 3.000 60-90 (phút/sp) 30.000 16 Chim bồ câu 8.000 2.500 80-100 (phút/sp) 28.000 17 Hến 3.000 1.000 30-40 (phút/sp) 27.000 18 Đĩa tròn dán keo 18.000 5.000 ½ ngày 23.000 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2007) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18
  17. Đỗ Hoàng Sơn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 15 – 21 Bảng 4. Một số chủng loại sản phẩm MTĐ được sản xuất tại Tân Đức Giá bán Chi phí Thời gian hoàn Ngày công STT Tên sản phẩm (đồng/sp) (đồng/sp) thành (đồng/ngày) 1 Ấm tích (ấm nước) 153.000 33.000 3 ngày 30.000 2 Hộp tròn (bộ ba) 38.000 19.000 1 ngày 19.000 3 Lọ bát giác 3.800 1.900 60-80 (phút/sp) 21.000 4 Dế lót cốc 1.600 700 10-15 (phút/sp) 18.000 5 Giỏ rác mây 55.000 20.000 1 ngày 35.000 6 Làn mây (20x40 cm) 70.000 37.000 1 ngày 33.000 7 Làn mây (15x30 cm) 64.000 32.000 1 ngày 32.000 8 Khay mây 19.000 14.000 90 (phút/sp) 20.000 9 Đĩa mây trái tim 15.500 7.500 90 (phút/sp) 23.000 10 Đĩa mây bầu dục 14.500 7.000 60-80 (phút/sp) 22.000 11 Lọ hoa mây 81.000 21.000 3 ngày 20.000 12 Ống hình trụ rỗng 14.000 6.000 120 (phút/sp) 36.000 13 Hộp vuông 66.000 26.000 1 ngày 30.000 14 Quả tròn 12.500 7.500 60-80 (phút/sp) 30.000 15 Lộc bình 194.000 74.000 3 ngày 36.000 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2007) Bảng 5. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong sản xuất MTĐ Tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội Các mối đe doạ 1.Thị trường - Sản phẩm có giá rẻ, - Nhiều người/ khâu - Cơ hội kinh doanh - Thị trường sản phẩm chủng loại đa dạng. trung gian. trên thị trường trong không ổn định, - Thiếu thông tin thị và ngoài ớc nư đã phải cạnh tranh trường. được mở rộng. với sản ph mẩ của các tỉnh - Mẫu mã SP khác, nước khác. thường rập khuôn, ít đổi mới. 2. Sản xuất - Lao động sẵn có, - Sản xuất thủ công, - Nhiều lớp tập huấn - Nguồn nguyên khéo tay, có kinh năng suất lao động về kỹ thu ật sản x uất liệu ngày một nghiệm, năng động. thấp. được các dự án, tổ cạn kiệt. Một số - Thiếu kiến thức tổ chức mở hàng năm. loại nguyên liệu chức, quản lý, - Các loại máy móc chất lượng thấp, hoạch toán sản giúp tăng năng ất su thiếu. xuất. lao động ngày càng - Kỹ thuật sản xuất có nhiều. hạn chế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 19
  18. Đỗ Hoàng Sơn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 15 - 21 3.4. Một số giải pháp định hướng cho phát người dân, hạn chế các tệ nạn xã hội và phát triển các làng nghề huy được thế mạnh kinh tế đồi rừng. + Về kiện toàn tổ chức: Mô hình làng nghề tại - Các làng nghề hiện nay đang gặp rất nhiều Thái Nguyên ầcn xây dựng theo hình thức khó khăn: Năng ự l c quản lý, hoạch toán kinh công ty cổ phần. Ban quản lý làng nghề phải doanh của các làng nghề hạn chế. Đầu tư cho là những người có tâm huyết với nghề, có phát triển các làng nghề thiếu tính đồng bộ. năng lực lãnh đạo và có khả năng kinh doanh. - Sản xuất của các làng nghề vẫn là sản xuất + Về đầu tư cơ sở vật chất, vốn sản xuất: nhỏ, thụ động. Sản phẩm mẫu mã chưa đa Tỉnh Thái Nguyên cần ban hành các chính dạng, độ tinh xảo kém. sách ưu đãi về đầu tư, vốn tín dụng, thuế, mặt - Phần lớn hàng hóa của địa phương tiêu thụ bằng sản xuất, đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật phải qua các trung gian, nên thường bị ép cấp, làng nghề, điểm công nghiệp, các chính sách ép giá. Các hoạt động quảng bá, xúc tiến hỗ trợ khác nhằm giảm chi phí sản xuất, nâng thương mại chưa được đầu tư và chú ý nhiều, cao giá trị sản phẩm. nên khả năng tìm kiếm những hợp đồng sản + Về liên doanh liên kết với các doanh xuất hàng với số lượng lớn rất khó khăn. nghiệp, làng nghề khác: Trong giai đo ạn - Trước thực trạng khó khăn của các làng nghề trước mắt, do quy mô nhỏ, tổ chức chưa vững MTĐ, tỉnh Thái Nguyên cần có những chính vàng, sức cạnh tranh trên thị trường yếu, các sách và giải pháp hỗ trợ kịp thời cho việc xây làng nghề tại Thái Nguyên cần phải đẩy mạnh dựng và phát triển các làng nghề trên địa bàn, việc liên doanh liên ết k với nhau, với các góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế doanh nghiệp và làng nghề MTĐ ngoài tỉnh. nông nghiệp nông thôn nhằm giải quyết việc + Nghiên cứu, thiết kế mẫu mã sản phẩm: Liên làm, nâng cao thu nhập cho người dân, giữ gìn kết Nghệ nhân, Nhà mỹ thuật, Nhà sản xuất, và phát huy nét văn hoá c ủa các làng nghề. Nhà kinh doanh, tìm tòi mẫu mã mới và nhanh chóng đưa vàoảns xuất.... Phát hiện, bồi TÀI LIỆU THAM KHẢO dưỡng những tài năng trẻ tinh thông trong sản xuất kinh doanh, khả năng tạo mẫu cừ khôi. [1]. Ban kinh tế Trung ương (T5/2002), Báo cáo + Về phát triển vùng nguyên liệu cho sản tổng hợp đề tài: “Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của làng nghề mới gắn với chuyển dịch xuất: Để đảm bảo nguồn nguyên liệu cho cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp sản xuất trong tương lai, địa phương cần hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Hồng”. phải có chiến lược v à kế ho ạch cụ thể ch o [2]. Báo cáo tình hình th ực hiện mục tiêu kinh tế - việc quy hoạch và phát triển vùng nguyên xã hội năm 2007 và phương hướng nhiệm vụ năm liệu cho sản xuất. 2008 của UBND tỉnh Thái Nguyên. + Về thị trường cho sản phẩm đầu ra: HTX [3]. Quyết định 132/2000/Q -TTg ủa c Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 24/11/2000 về làng nghề phải đẩy mạnh quảng bá các sản “Một số chính sách khuyến khích ngành nghề phẩm trên các phương tiện thông tin đại nông thôn”. chúng, tham gia vào hộ i chợ, lập Website để [4]. Đinh Hữu Hoàng “Nghiên cứu cơ sở khoa học giới th iệu các sản phẩm trên Intern et. Tìm xây dựng cơ chế, chính sách, tổ chức hình thành kiếm thăm dò những thị trường mới. vùng chuyên canh nguyên liệu mây, tre phục vụ tiểu thủ công nghiệp, thủ công, mỹ nghệ”. Đề tài 4. KẾT LUẬN khoa học cấp Bộ của Ban kinh tế Trung ương. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát [5]. Nguyễn Xuân Ba (2000), Làng nghề ở Hà triển các làng nghề tại các vùng nông thôn Tây, Tạp chí Lao động Xã hội - Số 6 của tỉnh Thái Nguyên là một hướng đi đúng [6]. K.S Nguyễn Duy Hồ (1994), Tổng luận “Khôi đắn nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho phục và phát triển nghề thủ công truyền thống của Việt Nam”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 20
  19. Đỗ Hoàng Sơn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 15 – 21 [7]. Hà Thị Nự (2004), Giá trị văn hóa trong nghề [9]. Một số trang web: www.vovnews.vn (báo thủ công đan lát của các dân tộc người Việt Nam. điện tử đài tiếng nói Việt Nam), Báo ảnh Việt Nxb Văn hóa Dân t ộc. Nam, Báo nhân dân, http://vietnamnet.vnn.vn, [8]. Dương Bá Phượng (2001), Công trình Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình Công nghiệp hóa. SUMMARY STUDY THE CURRENT STATUS OF BAMBOO AND RATTAN HANDICRAFT VILLAGES IN THAI NGUYEN PROVINCE Do Hoang Son* College of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University ∗ This study was conducted from March 2007 to February 2009 in the Bamboo and Rattan handicraft Villages in Thai Nguyen province. The result showed that Rattan-Bamboo Knitting Industry is one the traditional handicraft industries in Thai Nguyen province. During previous period, rattan-bamboo knitting industry offered jobs for thousands of workers, contributing much for the province’s socio-economic development. Thanks to it, rural labors have work to make use of spare time after crops as well as to increase their incomes. The average income of labors in this field is nearly VND1,00 billion per month. Most of rattan-bamboo knitting establishments in Thai Nguyen province are small- and medium-scale establishments and lack capital for production expansion, especially working capital for high value contract. Therefore, promulgating preferential investment policies will provide rattan-bamboo knitting establishments advantage allowing them to access the government’s credit capital, implementation of preferential policies on tax, production premises, investment in infrastructure as well as technique of the trade villages along with industrial sites, and other supporting policies to reduce production expense and increase product value. Addition to those, it is essential to organize activities to exchange experience, visit, and study in order to give establishments advantages in economic collaboration and participation in trade associations. Key words: Handicraft, handicraft village, handicraft industry, rattan, bamboo, knitting industry. ∗ Do Hoang Son, Tel: 0912253571, CQ 02803851427, College of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 21
  20. Trần Thị Minh Huệ và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 22 - 26 HỒ CHÍ MINH VỚI TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở VIỆT BẮC GIAI ĐOẠN 1941 – 1945 Trần Thị Minh Huệ* Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên TÓM TẮT Trong suốt những năm 1941 - 1945 ở Việt Bắc, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh thấm sâu trong mỗi con người, mỗi dân tộc và trong các lực lượng vũ trang. Dưới ánh sáng tư tưởng và sự chỉ đạo, tổ chức trực tiếp của Người, nhân dân các dân tộc ở Việt Bắc đã biết đoàn kết và thấy đ ược sức mạnh đ oàn k ết củ a chính mình , từ đ ó hăng h ái tham g ia Mặt trận Việt Minh, tạo thành một sức mạnh to lớn để đấu tranh vì mục tiêu giải phóng dân tộc. Trên cơ sở thực hiện tư tưởng đoàn kết các dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, lực lượng và phong trào cách mạng ở Việt Bắc đã nhanh chóng hình thành và không ngừng phát triển. Chính vì vậy, khi thời cơ đến - nhân dân các dân tộc và các lực lượng vũ trang ở Việt Bắc đã nhất tề đứng lên khởi nghĩa, g iàn h lấy chính q uyền v ề tay nhân d ân , g óp p hần to lớn vào thắng lợi vĩ đ ại củ a Cách mạng tháng Tám - 1945. Từ khoá: Hồ Chí Minh, Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc. ∗ Có thể thấy nghiên cứu Tư tưởng đại đoàn kết đoạn 1941- 1945, đặc b iệt là v iệc Người đ ã dân tộc ở Việt Bắc củ a Hồ Ch í Min h tron g tuyên truyền, vận động và tổ chức nhân dân giai đoạn 1941- 1945, ở mức độ khác nhau đã các dân tộc vào Mặt trận Việt Minh - một việc được một số công trình nghiên đề cập đến có ý nghĩa vô cùng sâu sắc cả về phương diện n hư: Tron g các tác pẩm h của Đại tướng Võ lý luận và thực tiễn của cách mạng Việt Nam. Nguyên Giáp “Từ nhân dân mà ra” (Nxb QĐND, Hà Nội, 1964) và “Tư tưởng Bác Hồ Cách mạng là sáng tạo, trong cách thức tuyên soi sáng ựs nghiệp đổi mới của chúng truyền, giác ngộ đồng bào các dân tộc ở Việt ta”(Nxb Sự Thật, Hà Nội, 1990); tác phẩm Bắc đứng lên làm cách mạng, với Hồ Chí “Chiến lược đại đoàn kết Hồ Chí Minh” Minh cũng hết sức độc đáo và sáng tạo. Điều (Nxb CTQG, Hà Nội, 1995 của nhóm tác giả đó được thể hiện một cách cụ thể, sinh động ở do Phùng Hữu Phú chủ biên); “Căn cứ địa các điểm sau: Việt Bắc (1940-1945)” (Nxb CTQG, Hà Nội, 1. Chỉ cho nhân dân các dân tộc thấy được 1995) củ a tác giả Hoàn g Ng ọc La; n g oài ra sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc còn được nhắc đến trong các cuốn sách lịch Dưới ách th ố n gtrị củ a thực dân Pháp , với sử Đảng bộ (từ 1930 -1945) của các tỉnh: Cao chính sách chia để trị củ a chún g đ ã làm ch o Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang... nhân dân các dân tộc Việt Bắc bị rơi vào hoàn Trong các công trình nghiên cứu này có nhấn cảnh: chia rẽ, nghi kị, miệt thị lẫn nhau. Sự mạnh đến vai trò quan trọng và sự chỉ đạo tài kìm hãm về kinh tế, xã hội cùng với chính tình của Hồ Chí Minh trong xây dựng lực sách nô dịch về tư tưởng, văn hoá của thực lượng chính trị và lực lượng vũ trang trên căn dân Pháp và phong kiến tay sai đã khiến cho cứ địa cách mạng ở Việt Bắc. đồng bào các dân tộc phải sống trong tình Kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trạng khốn cùng, tăm tối, lạc hậu và không có được góp phần trình nói trên, chúng tôi xin được sức mạnh để chống lại kẻ thù. làm rõ thêm vấn đề Hồ Chí Minh với tư tưởng Vì thế, các cuộc đấu tranh của đồng bào các đại đoàn kết các dân tộc ở Việt Bắc trong giai dân tộc chống ách thống trị của thực dân Pháp và tay sai ốr t cuộc đều thất bại vì khô ng có đường lối chính trị đúng đắn, đặc biệt là chưa ∗ Trần Thị Minh Huệ, Tel:0912804111, 02803651981, thực hiện được việc tạo nên khối đại đoàn kết Cao học K15 khoa Lịch sử trường ĐHSP – ĐH TN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1