Thực trạng nghèo đói tại xã Thượng Nung huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 6
download
Bài viết tập trung làm rõ thực trạng nghèo đói cũng như phân tích những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói và việc thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo của xã Thượng Nung, huyện Võ nhai, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2016-2019. Từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần giảm nghèo đói trên địa bàn xã trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng nghèo đói tại xã Thượng Nung huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
- No.18_Oct 2020|Số 18 – Tháng 10 năm 2020|p.56-65 DOI: TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO ISSN: 2354 - 1431 http://tckh.daihoctantrao.edu.vn/ THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI TẠI XÃ THƯỢNG NUNG HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN Trần Thị Hồng1* 1 Trường Đại học Khoa học-Đại học Thái Nguyên * Email: hongtt@tnus.edu.vn Thông tin bài viết Tóm tắt Bài viết tập trung làm rõ thực trạng nghèo đói cũng như phân tích những nguyên Ngày nhận bài: nhân dẫn đến nghèo đói và việc thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo của xã 27/7/2020 Thượng Nung, huyện Võ nhai, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2016-2019. Từ đó, Ngày duyệt đăng: đề xuất một số giải pháp góp phần giảm nghèo đói trên địa bàn xã trong thời gian tới. 20/9/2020 Từ khóa: Nghèo đói, xóa đói, giảm nghèo, công tác xóa đói, chính sách xóa đói giảm nghèo. 1. Đặt vấn đề nghiên cứu 7 xóm, quy mô 4229 ha và 525 hộ với 2131 nhân Ngày nay, nghèo đói đang trở thành một vấn đề khẩu, 100 à đồng bào dân tộc thiểu số (Tày và cấp bách của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt Mông), đời sống chủ yếu dựa vào àm nư ng rẫy, là ở các nước chậm phát triển và đang phát triển. trình độ dân trí còn thấp. Số hộ nghèo tính đến tháng Mỗi quốc gia muốn thực hiện được mục tiêu phát 12 năm 2019 vẫn là 203 hộ chiếm 38,66 %. Số hộ cận triển kinh tế - xã hội bền vững thì không thể không nghèo là 87 hộ, chiếm 16.5% . (Theo báo cáo của giải quyết vấn đề nghèo đói. Trong những năm qua, UBND xã Thượng Nung năm 2019). Vậy, nguyên Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về xóa nhân nào dẫn đến thực trạng nghèo đói và cần có đói giảm nghèo, được các tổ chức quốc tế và các những giải pháp nào để giảm nghèo đói tại xã nước đánh giá cao về sự quyết tâm chống nghèo đói Thượng Nung trong thời gian tới? Xuất phát từ lí do của Chính Phủ Việt Nam. trên, tác giả đã ựa chọn vấn đề “Thực trạng nghèo đói Võ Nhai là một huyện miền núi có diện tích tự tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” nhiên lớn nhất trong số 9 huyện và thành phố của đề nghiên cứu. Ở phạm vi bài viết này, tác giả phân tích tỉnh Thái Nguyên. Trong thời gian qua, mặc dù đạt một số nguyên nhân c bản dẫn đến nghèo đói và đề được nhiều kết quả đáng ghi nhận trong công tác xuất một số giải pháp góp phần giảm nghèo đói trên địa giảm nghèo, là địa phư ng có t ệ giảm nghèo bàn xã trong thời gian tới. nhanh của tỉnh Thái Nguyên. Riêng năm 2017, t ệ 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu giảm nghèo của V Nhai đạt trên 6 , đứng thứ 2 2.1. Nội dung nghiên cứu toàn tỉnh, song vẫn à địa phư ng có t lệ hộ nghèo Bài viết tập trung nghiên cứu 2 nội dung chính: cao nhất tỉnh. - Phân tích thực trạng nghèo đói cũng như các Thượng Nung là một trong xã vùng cao đặc biệt nguyên nhân dẫn đến nghèo đói và àm r việc thực khó khăn của huyện V Nhai. Năm 2019, toàn xã có hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo của xã
- T.T.Hong/ No.18_Oct 2020|p.56-65 Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên vùng, các điều kiện lịch sử cụ thể quy định trình độ trong giai đoạn 2016-2019. phát triển ở mỗi n i. Ở Việt Nam thì tách riêng “đói” - Đề xuất một số giải pháp góp phần giảm nghèo đói và “nghèo” thành 2 khái niệm riêng biệt. trên địa bàn xã trong thời gian tới tại xã Thượng Nung, - Nghèo: à tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. kiện thoả mãn một phần những nhu cầu tối thiểu c bản 2.2. Phương pháp nghiên cứu của cuộc sống và có mức sống thấp h n mức sống trung Để thực hiện bài viết này, tác giả đã sử dụng một bình của cộng đồng xét trên mọi phư ng diện. số phư ng pháp nghiên cứu sau: - Đói: à tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có - Phư ng pháp phân tích và tổng hợp; mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó - Phư ng pháp phỏng vấn sâu: Tiêu chí chọn mẫu à các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến phỏng vấn sâu. 3 tháng, thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả Một là: Với đối tượng là cán bộ xã: Tác giả tiến năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng hành phỏng vấn 01 chủ tịch Ủy ban nhân dân xã kể, nhà ở dốt nát, con thất học, bình quân thu nhập Thượng Nung; 01 công chức chuyên trách mảng công dưới 13kg gạo/người/tháng (tư ng đư ng tác xóa đói giảm nghèo của xã và 07 trưởng xóm – 45.000VND). người được Ủy ban nhân xã Thượng Nung giao nhiệm Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định vụ quản lý các hộ dân trong phạm vi được giao để hiểu nghĩa chung về nghèo đói: “là tình trạng một bộ r h n về tình hình các hộ dân của xóm nhất là các hộ phận dân cư không có những điều kiện về cuộc sống dân thuộc diện nghèo và cận nghèo. như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền Hai là: Với đối tượng à người dân: Tác giả lựa được tham gia vào các quyết định của cộng đồng”. chọn dựa vào tiêu chí là các hộ dân thuộc diện nghèo 3.2. Thực trạng nghèo đói tại xã Thượng Nung, và cận nghèo do Ủy ban nhân xã cung cấp trên c sở huyện Võ Nhai giai đoạn 2016-2019 lấy mẫu ngẫu nhiên. Xã Thượng Nung là một xã đặc biệt khó khăn của - Ngoài ra, tác giả còn sử dụng cả phư ng pháp huyện Võ Nhai, trong những năm qua Xã đã đạt được quan sát trong quá trình nghiên cứu. một số kết quả nhất định về công tác xóa đói giảm 3. Kết quả nghiên cứu nghèo như: Hộ nghèo từ 276 hộ năm 2016 xuống còn 3.1. Khái niệm nghèo đói 203 hộ năm 2019 (giảm 15,67%). Số hộ cận nghèo từ Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực Châu 53 hộ năm 2016 tăng ên 87 hộ năm 2019 (Tăng 5,9 ) Á - Thái Bình Dư ng do ESCAP tổ chức tại Băng (Nguồn: Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân xã Thượng Cốc tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm và định nghĩa Nung). Sở dĩ, có được kết quả kể trên là do hàng năm về nghèo đói như sau: “Nghèo đói là tình trạng một Ủy ban nhân dân xã đã kịp thời phân công cụ thể từng bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn thành viên phụ trách chỉ đạo theo dõi thực hiện mục tiêu những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội giảm nghèo trên địa bàn xã; gắn Chư ng trình giảm thừa nhận thùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã nghèo với các chư ng trình phát triển kinh tế - xã hội hội và phong tục tập quán của các địa phương”. Có trọng tâm, trọng điểm; coi đó à một trong những thể xem đây à định nghĩa chung nhất về nghèo đói, chư ng trình ưu tiên hàng đầu trong quá trình phát triển trong đó các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá về kinh tế - xã hội của địa phư ng nên đã mang ại hiệu nghèo đói còn để ngỏ về mặt ượng hóa, bởi nó chưa quả cao cho mục tiêu giảm nghèo hàng năm của xã tính đến những khác biệt và độ chênh lệch giữa các được thể hiện ở Bảng 1 dưới đây. Bảng 1: Thực trạng số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn xã Thượng Nung giai đoạn 2016 - 2019 Số Số hộ Năm Tổng Hộ nghèo Cận nghèo số hộ dân cư Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng (%) lượng (%) 2016 508 276 54,33 53 10,4 2017 514 253 49,22 69 13,4 2018 515 230 44,66 78 15,1 2019 525 203 38,66 87 16,5 (Nguồn: Báo cáo của Xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên tháng 12/2019)
- T.T.Hong/ No.18_Oct 2020|p.56-65 Số hộ nghèo và cận nghèo phân theo đối tượng cũng thuộc đối tượng bảo trợ xã hội năm 2016 à 23 hộ, có xu hướng giảm hàng năm. Cụ thể: Hộ nghèo và cận giảm xuống còn 16 hộ năm 2019 được thể hiện ở nghèo thuộc diện người có công năm 2016 là 6 hộ thì đến Bảng 2 dưới đây. năm 2019 thì xuống còn 4 hộ. Số hộ nghèo và cận nghèo Bảng 2: Số hộ nghèo phân theo đối tượng giai đoạn 2016-2019 tại xã Thượng Nung huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Năm Hộ nghèo thuộc các nhóm đối tượng Hộ nghèo có thành viên thuộc đối Hộ nghèo có thành viên thuộc đối Tổng tượng chính sách người có công tượng bảo trợ xã hội 2016 6 23 29 2017 6 23 29 2018 4 17 21 2019 3 16 19 (Nguồn: Báo cáo của Xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên) Theo kết quả thống kê thì 7/7 xóm của xã 15 nhưng đến tháng 12/2019 xóm giảm xuống Thượng Nung đều là có hộ nghèo và cận nghèo. Tỉ còn 8 hộ, chiếm 9,6%. lệ hộ nghèo tại các xóm của xã thường giao động Tỉ lệ hộ cận nghèo tại 7/7 xóm của xã Thượng Nung từ 15 đến 93 có xu hướng giảm, thậm chí là có xu hướng tăng nhẹ qua các năm trong giai đoạn giảm mạnh qua các năm trong giai đoạn 2016- 2016-2019. Trong đó, xóm có tỉ lệ hộ cận nghèo cao 2019. Chẳng hạn: xóm Lũng Luông, năm 2016 có nhất là xóm Lục Thành với 18 hộ cận nghèo năm 2016, tỉ lệ hộ nghèo chiếm 93,3%, (114/116 hộ) những chiếm 29,03 đến năm 2019 tăng ên 21 hộ, chiếm đến năm 2019 giảm xuống còn 79,3% (92/116 hộ). 32,2%. Tiếp đến à Xóm Lũng Cà từ 4/34 hộ, năm Tiếp đến là xóm Lũng Hoài với 40/43 hộ nghèo 2016, chiếm 11,7 tăng ên 12 hộ, chiếm 28,6 năm năm 2016, chiếm 93 , có xu hướng tăng thêm 02 2019. Xóm Trung Thành từ 7/105 hộ, năm 2016, chiếm hộ vào năm 2018 nhưng năm 2019 chỉ còn 36/45 6,7 tăng ên 18 hộ, chiếm 16,4 năm 2019, điều đó hộ, chiếm 80,0%. Xóm có tỉ lệ hộ nghèo thấp nhất được thể hiện ở Bảng 3 dưới đây. à xóm An Thành năm 2016 với 12/79 hộ, chiếm Bảng 3: Thực trạng số hộ nghèo, cần nghèo tại 7/7 xóm thuộc xã Thượng Nung giai đoạn 2016-2019 Năm Xóm thuộc xã Tổng số hộ Số hộ dân tộc Tổng số Tổng số dân cư thiểu số hộ nghèo hộ cận nghèo Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ An Thành 79 79 12 15,2 10 12,7 Trung Thành 105 105 39 37,1 7 6,7 2016 Lục Thành 62 62 17 27,4 18 29,0 Tân Thành 63 63 26 41,3 7 11,1 Lũng Cà 34 34 28 82,4 4 11,8 Lũng Hoài 43 43 40 93,0 3 7,0 Lũng Luông 122 122 114 93,4 4 3,3 Tổng 508 508 276 54,33 53 10,4 An Thành 80 80 12 15,0 8 10,0 Trung Thành 108 108 33 30,6 12 11,1 Lục Thành 61 61 13 21,3 18 29,5 Tân Thành 63 63 22 34,9 12 19,0 2017 Lũng Cà 35 35 24 68,6 11 31,4
- T.T.Hong/ No.18_Oct 2020|p.56-65 Năm Xóm thuộc xã Tổng số hộ Số hộ dân tộc Tổng số Tổng số dân cư thiểu số hộ nghèo hộ cận nghèo Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Lũng Hoài 43 43 40 93,0 2 4,7 Lũng Luông 124 124 109 87,9 6 4,8 Tổng 514 514 253 49,22 69 13,4 An Thành 81 81 8 9,9 5 6,2 Trung Thành 108 108 30 27,8 16 14,8 Lục Thành 63 63 10 15,9 19 30,2 2018 Tân Thành 62 62 14 22,6 18 29,0 Lũng Cà 42 42 27 64,3 13 31,0 Lũng Hoài 43 43 42 97,7 1 2,3 Lũng Luông 116 116 99 85,3 6 5,2 Tổng 515 515 230 44,66 78 15,1 An Thành 83 83 8 9,6 5 6,0 Trung Thành 110 110 26 23,6 18 16,4 Lục Thành 65 65 7 10,8 21 32,3 2019 Tân Thành 64 64 9 14,1 18 28,1 Lũng Cà 42 42 25 59,5 12 28,6 Lũng Hoài 45 45 36 80,0 5 11,1 Lũng Luông 116 116 92 79,3 8 6,9 Tổng 525 525 203 38,66 87 16,5 (Nguồn: Báo cáo của Xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên tháng 12/2019) Để có cái nhìn toàn diện, khách quan h n, tác giả đã chủ yếu tại hai xóm Lũng Cà và Lũng Luông và cả tiến hành phỏng vấn sâu (Đối tượng được chọn phỏng xóm Luỗng Hoài. Mặc dù, trong thời gian qua, chính vấn sâu gồm: 2 cán bộ xã; 07 trưởng xóm và 80 hộ dân quyền xã Thượng Nung cũng đã thực hiện chính sách thuộc 7 xóm trên địa bàn xã. Cụ thể: Xóm Lũng Cà và hỗ trợ kinh phí sửa chữa, xây mới về nhà ở cho các hộ Xóm Lũng Luông, mỗi xóm 15 hộ, các xóm còn lại là nghèo trên địa bàn xã. Tuy nhiên, do kinh phí hạn hẹp 10 hộ/xóm). Kết quả thu được như sau: trong khi số hộ nghèo cần hỗ trợ lại đông nên tình Về nhà ở của người dân tại xã Thượng Nung: Qua trạng nghèo về nhà ở vấn là vấn đề cần phải quan tâm quan sát và phỏng vấn sâu 80 hộ dân thì có tới 49 hộ đặc biệt trong thời gian tới. đang sống trong những ngôi nhà tạm bợ sập sệ, không Về đời sống của người dân: Kết quả phỏng vấn sâu kiêm cố. Nhà ở của người dân được dựng trên những 80 hộ dân trên địa bàn xã, có tới 63/80 hộ dân có đời sườn đồi cheo eo, tường nhà chỉ đ n giản là những sống còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt tại hai xóm Lũng mảnh gỗ tạp ghép tạm hoặc tấm phên nứa bao quanh. Cà, Lũng Luông (24/30 hộ dân của hai xóm được phỏng Với một địa phư ng có khí hậu khắc nghiệt như V vấn), cho biết bữa ăn hàng ngày của họ chủ yếu là ngô Nhai (thường xảy ra tình trạng sạt lở đất vào mùa và rau dại được lấy ở rừng. Trên địa bàn xã, hiện đã có mưa, sư ng muối vào mùa đông) thì nhà ở của người công trình nước sạch phục vụ mục đích dân sinh dân chưa đảm bảo an toàn: Cụ thể: Xóm Lũng Cà: nhưngvẫn còn rất nhiều hộ dân (70/80 hộ dân được 14/15 hộ dân; Xóm Lũng Luông à 13/15 hộ dân; phỏng vấn) trong xã vẫn sử dụng nước tự nhiên cho sinh Xóm: Luỗng Hoài: 6/10 hộ dân; Xóm Tân Thành: 4/10 hoạt, trong đó phần lớn là dùng nguồn nước tự chảy và hộ dân; Xóm Lục Thành: 3/10 hộ dân; Xóm Trung nước suối. Khi được hỏi, đa phần người dân cho biết Thành: 5/10 hộ dân; Xóm An Thành: 4/10 hộ dân. “Chúng tôi quen dùng nguồn nước tự nhiên rồi, dùng Như vậy, tình trạng nghèo đói về nhà ở vẫn tập trung nước sạch chúng tôi không quen”. Như vậy, có thể thấy
- T.T.Hong/ No.18_Oct 2020|p.56-65 nhận thức của người dân n i đây về lợi ích của nước về từng hộ dân trên địa bàn xã cũng đã được Ủy ban sạch trong sinh hoạt hàng ngày còn khá hạn chế. Về nhân dân xã quan tâm, tuy nhiên, do các hộ dân cư nguồn nước sản xuất nông nghiệp n i đây cũng chủ yếu sống thưa thớt tại các dải núi khác nhau nên việc kéo phụ thuộc vào nước trời. điện tới các xóm à vô cùng khó khăn, tỉ lệ hộ gia đình không có điện thắp sáng, thiếu các phư ng tiện nghe Về giao thông đi lại: Giao thông đi ại n i đây đã nhìn, đời sống của người dân ở đây còn khá cao. Theo và đang trở thành một trong những rào cản gây khó như kết quả phỏng vấn sâu thì có tới 45/80 tổng số hộ khăn không nhỏ đối với đời sống của người dân tại xã, được phỏng vấn à chưa có điện ưới. Cuộc sống của nhất à giao thông đi ại của hai xóm Lũng Cà, Lũng họ chủ yếu à đèn dầu, số hộ dân có tivi phục vụ đời Luông, chủ yếu à đường mòn nhỏ, mùa mưa ầy lội sống tinh thần cũng chiếm với số ượng khá khiêm tốn khó khăn cho việc đi ại của bà con n i đây. Đường là 20/80 hộ dân được hỏi. sá đi ại khó khăn đã khép bà con cách biệt với sự 3.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng nghèo đói phát triển của xã hội bên ngoài như trăn trở của tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Trưởng xóm Lũng Cà và Lũng Luông: “mong muốn Nguyên có ánh điện, có ti vi để bà con thấy được ở ngoài kia Qua kết quả phỏng vấn sâu, tác giả nhận thấy có xã hội phát triển như thế nào”. R ràng, nỗi niềm ấy rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng nghèo đói không thể giải quyết được trong một sớm một chiều. của người dân tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, Việc được sử dụng điện lưới quốc gia của các hộ tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua, được thể hiện ở dân tại xã Thượng Nung). Việc đưa điện ưới quốc gia Bảng 4 dưới đây. Bảng 4: Tỉ lệ nguyên nhân dẫn đến nghèo đói tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Có lao Thiếu Thiếu Không biết Chây Thiếu Thiếu động Đông Ốm Mắc tệ đất phư ng cách àm ăn ười lao vốn sản lao nhưng người đau nạn xã canh tiện sán không có động xuất động không có ăn theo nặng hội tác xuất tay nghề việc làm Tỉ lệ 13,7 25,6 19,7 2,6 8,5 6,8 13,7 0,9 2,6 27,3 (%) (Nguồn: Kết quả phỏng vấn sâu) Qua Bảng 4, có thể thấy các nguyên nhân c bản dẫn một trong những nguyên nhân c bản dẫn đến nghèo đến thực trạng nghèo đói tại xã Thượng Nung, huyện Võ đói của người dân xã Thượng Nung. Kết quả phỏng Nhai, tỉnh Thái Nguyên đó à: vấn có tới 100% số hộ được hỏi đều thiếu phư ng tiện * Nhóm các nguyên nhân khách quan sản xuất nên phải đi thuê hoặc mượn lại của người Thứ nhất, nghèo đói do điều kiện tự nhiên không khác trong vùng. thuận lợi, dẫn đến thiếu đất canh tác chiếm tỉ lệ Thứ ba, nghèo đói do thiếu vốn sản xuất, chiếm 25,6%. Thực tế cho cho thấy, xã Thượng Nung, 13,7%. Vốn cũng à vấn đề được người dân quan huyện Võ Nhai nằm tại phía bắc của huyện Võ Nhai tâm khi muốn nâng cao năng suất trồng trọt và và có sông Nghinh Tường cùng các con suối phụ chăn nuôi cũng như mở rộng sản xuất, nhưng đại ưu chảy trên địa bàn. Địa hình của xã khá phức tạp, bộ phận người dân không có vốn nên việc đầu tư chủ yếu à đồi núi. N i đây có khối núi đá vôi đồ sộ cho chăn nuôi, trồng trọt gặp rất nhiều khó khăn. nhất tỉnh Thái Nguyên, rộng tới 300 km 2, độ cao từ Cùng với đó, người dân chủ yếu sử dụng công cụ 500 đến 600 mét, kéo dài từ Thần Sa qua Nghinh sản xuất còn thô s , ạc hậu trong quá trình canh Tường, đến Liêm Thu (huyện Na Rì, tỉnh Bắc tác nên năng suất không cao, khiến đời sống của Cạn). Những đặc điểm này gây khó khăn không nhỏ người xã Thượng Nung đã khó khăn ại càng khó cho hoạt động sản xuất của bà con nhân dân sinh khăn h n. sống trên địa bàn xã mà còn làm cho tình trạng thiếu đất canh tác càng trở nên trầm trọng h n. * Nhóm các nguyên nhân chủ quan Thứ hai, nghèo đói do thiếu phương tiện sản xuất Thứ nhất, nghèo đói do chây lười lao động chiếm với tỉ lệ 19,7%. Thiếu phư ng tiện sản xuất cũng à 27,3%. Có thể thấy đây à nguyên nhân c bản nhất,
- T.T.Hong/ No.18_Oct 2020|p.56-65 chiếm tỉ lệ cao nhất dẫn đến thực trạng đói nghèo của một số khó khăn cho người nghèo như thu nhập thấp, người dân n i đây. Tâm lý chông chờ, ỉ lại cộng với tư thiếu đất sản xuất, chuyển đổi ngành nghề phù hợp. tưởng muốn thụ hưởng chính sách giảm nghèo trong Năm 2019, Hội phụ nữ xã mới mở được lớp đào tạo thời gian dài cũng như việc nhận thức không đầy đủ nghề may công nghiệp thu hút 40 ao động tại địa trách nhiệm của bản thân trong việc tự lực ao động phư ng tham gia. Đây à con số còn khiêm tốn so với để vư n ên thoát nghèo của một đại bộ phận dân cư tại thực trạng người dân không có việc làm ở xã. xã Thượng Nung chính là nguyên nhân dẫn đến hiện * Chính sách hỗ trợ về y tế trạng đói nghèo của xã Thượng Nung trong thời gian Giai đoạn 2016-2019, xã đã thực hiện cấp phát qua còn chiếm tỉ lệ cao. 8.531 lượt thẻ BHYT cho người dân tộc thiểu số ở Thứ hai, nghèo đói do đông người ăn theo, chiếm vùng đặc biệt khó khăn và 113 ượt thẻ cho người 13,7%. Theo như kết quả điều tra được cho thấy, mỗi Kinh sinh sống ở vùng đặc biệt khó khăn. Công tác gia đình tại xã Thượng Nung thường có từ 5 đến 6 lập danh sách và cấp phát thẻ BHYT của một số đối khẩu/hộ, trong khi ao động chính tạo ra thu nhập nuôi tượng đã được triển khai thực hiện và kịp thời phục sống cả gia đình cũng chỉ có từ 1 đến 2 người. Do vậy, vụ công tác khám chữa bệnh của đối tượng hưởng rất nhiều hộ gia r i vào tình cảnh không đảm bảo được thụ. Công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cuộc sống tối thiểu của gia đình. cho người dân đã được xã thực hiện tư ng đối tốt, Thứ ba, có lao động nhưng không có việc làm, chất ượng khám chữa bệnh cho các đối tượng từng chiếm 8,5%. Về c bản mà nói người dân tại xã bước được nâng lên. Đặc biệt công tác khám chữa Thượng Nung chỉ quen với công việc của nhà nông bệnh bảo hiểm y tế hàng năm đều có đạt trên 2000 như trồng trọt, chăn nuôi, tuy nhiên, do điều kiện tự ượt người chiếm trên 85% tổng số ượt khám chữa nhiên không ưu ái, không có đất canh tác, không có bệnh tại Trạm y tế xã. phư ng tiện sản xuất nên nhiều gia đình có ao động * Chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo nhưng ại không có việc làm. Mạng ưới trường lớp, c sở vật chất phục vụ giáo Thứ tư, nghèo đói do không biết cách làm ăn không dục các cấp học được xã quan tâm đầu tư; thực hiện có tay nghề, chiếm 6,8%. Đa số dân cư của xã Thượng kịp thời, đúng đối tượng các chính sách về miễn, giảm Nung à người dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp nên học phí cho học sinh à con em đồng bào dân tộc thiểu khả năng tiếp cận với công nghệ cũng như những công số, hộ nghèo, học sinh sinh sống ở xã đặc biệt khó việc đòi hỏi trình độ chuyên môn thì không thể đáp ứng khăn. Qua đó đã tạo cho học sinh con hộ nghèo có nên mặc dù có ao động nhưng rất nhiều hộ vẫn đói điều kiện học tập tốt h n, giảm bớt khó khăn cho gia nghèo à vì không tìm được việc phù hợp để làm. đình và các em học sinh, từ đó nâng cao t lệ đi học chuyên cần ở các xóm vùng cao, góp phần nâng cao Ngoài ra, còn một số nguyên nhân khác nữa như: chất ượng giáo dục toàn diện của xã. Tổng số ượt học Ốm đau nặng (0,9%); Mắc tệ nạn xã hội (2,6%) và thiếu sinh được nhận hỗ trợ: 3.861 em. Tổng số tiền hỗ trợ ao động (2,6%), các nguyên nhân này chiếm tỉ lệ nhỏ, 2.293,29 triệu đồng. Trong đó số học sinh, trẻ mẫu nhưng cũng những nguyên nhân góp phần đưa đến sự giáo thuộc hộ nghèo được miễn giảm học phí là 1.789 nghèo đói của người dân xã Thượng Nung trong thời em; số học sinh, trẻ mẫu giáo thuộc hộ nghèo được hỗ gian qua. trợ chi phí, đồ dùng học tập là 1.972 em; số trẻ em 3.3. Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại được hỗ trợ ăn trưa tại trường theo Nghị định số xã Thượng Nung giai đoạn 2016-2019 116/2016/NĐ-CP là 114 em. Từ năm 2016 đến nay, UBND xã Thượng Nung * Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người nghèo đã triển khai đồng bộ các dự án, chính sách xóa đói Xã đã tích cực triển khai chính sách hỗ trợ hộ giảm nghèo đến c sở xóm và từng đối tượng hưởng nghèo nhu cầu vay vốn làm nhà ở theo Quyết định số thụ, đồng thời chủ động phân công, bố trí lực ượng 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ đến từng tổ chức thực hiện chư ng trình ở c sở. Kết quả thực c sở xóm. Tổng số hộ có nhu cầu vay vốn là 15 hộ, hiện từng chính sách giảm nghèo trên địa bàn giai tổng số vốn vay là 370 triệu đồng giúp cho hộ nghèo đoạn 2016-2019 được thể hiện cụ thể như sau. xóa được nhà tạm, ổn định cuộc sống. * Chính sách hỗ trợ dạy nghề và việc làm * Chính sách hỗ trợ vay vốn ưu đãi Công tác dạy nghề cho người nghèo, gắn với giải Giai đoạn 2016-2019, xã đã tiến hành cho vay hộ quyết việc làm là một trong những giải pháp giải quyết nghèo đạt 234 hộ với tổng số vốn 5.167 triệu đồng,
- T.T.Hong/ No.18_Oct 2020|p.56-65 133 hộ cận nghèo với số vốn chiếm 3.174 triệu đồng, 17 đã giảm t lệ hộ nghèo từ 54.33 đầu năm 2016 xuống hộ thoát nghèo với số vốn 665 triệu đồng, hộ được vay còn 38.66 % cuối năm 2019; 100 người dân tộc thiểu vốn theo Quyết định 2085 là 05 hộ với 200 triệu đồng. T số, người kinh sinh sống ở vùng ĐBKK được cấp thẻ lệ ượt hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn ưu đãi BHYT miễn phí; 100% học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận chiếm 110,7 % tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa nghèo và học sinh thuộc vùng 135 được hưởng các chế bàn xã. Công tác cho vay u thác cho 4 hội, đoàn thể là: độ miễn giảm, hỗ trợ chi phí học tập; 100% hộ nghèo có Nông dân, Phụ nữ, Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên nhu cầu về vốn được vay vốn ưu đãi để sản xuất kinh được Ngân hàng chính sách xã hội huyện và 4 tổ chức doanh. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các chính Hội, Đoàn thể tổ chức đánh giá thực hiện trong sách xóa đói giảm nghèo, tỉ lệ hộ nghèo của xã vẫn những năm qua, củng cố và tăng cường trách nhiệm chiếm tỉ lệ cao với 35,5%. Do vậy, làm thế nào để giảm nhằm thực hiện tốt các chư ng trình tín dụng nhà nghèo trong thời gian tới vẫn là bài toán của xã Thượng nước. Nhờ chính sách tín dụng ưu đãi mà trong Nung trong thời gian tới. những năm qua, đa số người nghèo đều có vốn để Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các chính sách đầu tư cho sản xuất kinh doanh, người nghèo mạnh xóa đói giảm nghèo tại xã Thượng Nung vẫn còn tồn tại dạn h n trong việc vay vốn, ý thức trách nhiệm cũng một số hạn chế như sau: như kinh nghiệm sử dụng vốn vay được nâng lên. * Đối với việc thực hiện chính sách hỗ trợ dạy Đây chính à yếu tố quan trọng mang lại kết quả xoá nghề và việc làm: đói giảm nghèo nhanh, bền vững trong nhân dân. T lệ ao động qua đào tạo còn thấp; số ượng lao * Chính sách trợ giúp pháp lý động có việc àm tăng thêm hàng năm không cao nên Chính sách trợ giúp pháp ý đã góp phần đảm bảo việc giải quyết việc làm cho người dân vẫn còn là một đáp ứng kịp thời nhu cầu trợ giúp pháp lý của người thách thức lớn đối với xã Thượng Nung trong thời gian nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số địa phư ng, góp tới. Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy: chính sách hỗ trợ phần tích cực trong việc nâng cao nhận thức pháp luật dạy nghề và việc àm chưa được địa phư ng và người cho nhân dân. Giai đoạn 2016-2019 xã đã phối hợp dân chú trọng triển khai thực hiện. Nguyên nhân là do cùng Trung tâm trợ giúp pháp lý của tỉnh và của huyện việc khảo sát nhu cầu học nghề tại địa phư ng chưa tổ chức được 05 đợt phổ biến pháp luật và trợ giúp pháp được quan tâm, mức hỗ trợ tiền ăn cho người học nghề ý ưu động tới địa bàn các xóm trong xã đến 450 ượt thấp, do vậy chưa khuyến khích được nhiều người học. người trong đó có 382 ượt người à người nghèo. * Đối với việc thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế: * Chính sách hỗ trợ về nước sinh hoạt Việc cung cấp dịch vụ y tế ở tuyến c sở còn hạn Theo như kết quả thống kê, giai đoạn 2016 – chế, chất ượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được 2019, xã đã thực hiện hỗ trợ về nước sinh hoạt cho nhu cầu khám chữa bệnh cho đối tượng. Nhận thức 44 hộ nghèo theo Quyết định số 755/QĐ-TTG năm của người nghèo về chăm sóc sức khỏe cho chính 2014 của Thủ tướng chính phủ với tổng số tiền hỗ trợ mình chưa thực sự được quan tâm, nguyên nhân cũng 87.2 triệu đồng góp phần nâng cao chất ượng sinh là do công tác tuyên truyền về chăm sóc sức của hoạt của người nghèo. chính quyền xã tới bà con n i đây chưa được thực * Chính sách hỗ trợ tiền điện hiện tốt. Đã thực hiện hỗ trợ cho 100% hộ nghèo với đồng * Đối với việc thực hiện các chính sách hỗ trợ về số tiền 553,635 triệu đồng. Chính sách hỗ trợ tiền nhà ở cho người nghèo: Mức hỗ trợ và cho vay xây điện đã hỗ trợ một phần đời sống sinh hoạt của hộ dựng nhà quá thấp so với kinh phí để xây dựng nhà ở nghèo, tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh của chưa thật sự phù hợp với tình hình thực tế, trong khi một số hộ gia đình nghèo. Việc ban hành các văn bản hộ nghèo không có khả năng đối ứng (mức hỗ trợ và hướng dẫn về hướng dẫn chi trả tiền điện cho hộ cho vay chỉ đáp ứng được khoảng 30 - 40% kinh phí nghèo và phân bổ kinh phí kịp thời đã giúp cho việc để xây dựng nhà ở cho hộ nghèo). Hiện nay, ngoài triển khai thực hiện tại c sở được đúng thời gian. việc cho vay xây dựng nhà thì việc huy động các nguồn vốn khác để thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở Tóm lại: Nhờ thực hiện tốt các chính sách xóa đói trên địa bàn xã còn gặp nhiều khó khăn do yêu cầu giảm nghèo trong giai đoạn 2016-2019 mà xã hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu hỗ trợ về nhà ở Thượng Nung đã đạt được những kết quả nhất định cần phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở. trong công tác giảm nghèo tại địa phư ng. Cụ thể: Xã Nhưng trên thực tế một số địa bàn như 3 xóm Lũng
- T.T.Hong/ No.18_Oct 2020|p.56-65 Hoài, Lũng Cà, Lũng Luông có t lệ hộ nghèo, hộ gần như không có biến động gì nhiều. Bên cạnh đó, cận nghèo cao chủ yếu người dân sinh sống trong nhiều dự báo cho rằng nhu cầu về thịt dê sẽ tăng vùng quy hoạch đất rừng phòng hộ nên không thể trong tư ng ai nên có thể nghiên cứu chuyển đổi từ chuyển đổi mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nuôi trâu bò sang nuôi dê trên núi đá. nhận quyền sử dụng đất cho người dân. Chính quyền xã cần quan tâm h n nữa đến việc * Đối với việc thực hiện các chính sách hỗ trợ khảo sát nhu cầu học nghề của người dân tại địa vay vốn ưu đãi: Trong thực hiện chính sách tín dụng phư ng. Để từ đó, xây dựng kế hoạch, chư ng trình ưu đãi vẫn còn một số tồn tại như: Vẫn còn một bộ đào nghề sát với nhu cầu, mong muốn người dân. phận người nghèo do nhiều nguyên nhân mà chưa Bên cạnh đó, cũng cần có kinh phí hỗ trợ tiền ăn hợp tiếp cận với nguồn; một số sử dụng nguồn vốn được lý cho người học nghề để khuyến khích được nhiều vay chưa hiệu quả; chưa ồng ghép tốt việc cho vay người đi học. với việc hướng dẫn sử dụng vốn cho nên còn một Thứ hai, hỗ trợ về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi bộ phận người nghèo vay vốn nhưng chưa thoát cho người dân nơi đây. Như đã đề cập ở trên thiếu nghèo được. phư ng tiện sản suất mà ở đây à thiếu đất canh tác * Đối với việc thực hiện các chính sách trợ giúp đang à nguyên nhân quan trọng thứ hai khiến nhiều pháp lý: Đa số các hộ nghèo chưa chủ động tìm người dân n i đây r i vào tình cảnh nghèo đói. Do hiểu, trang bị các kiến thức về pháp luật mà chỉ có vậy, đối với nhưng hộ gia đình có đất canh tác nhu cầu hỗ trợ khi gặp các vướng mắc iên quan đến (Trồng lúa, trồng ngô,…) giờ không còn phù hợp thì pháp luật. chính quyền xã cũng cần có tư vấn chuyển sang trồng 3.4. Đề xuất một số giải pháp góp phần giảm cỏ, hay chồng cây ăn quả đem ại lợi ích cao h n. nghèo trên địa bàn xã Thượng Nung, huyện Võ Bên cạnh đó, có hỗ trợ cho người dân đầu vào để Nhai, tỉnh Thái Nguyên người dân thực hiện. Trên c sở phân tích thực trạng nghèo đói và Thứ ba: hỗ trợ những thông tin về việc làm cho người nguyên nhân dẫn đến nghèo đói tại xã Thượng Nung, dân trên địa bàn xã. Giải quyết vấn đề việc làm cho huyện Võ Nhai, tác giả xin đề xuất một số giải pháp sau: người dân trên địa bàn xã cũng à mấu chốt quan trọng để thoát nghèo. Khi được hỏi về nhu cầu tìm việc làm Thứ nhất: Tổ chức khảo sát đưa ra các mô hình để có thu nhập tốt h n thì có tới h n 80 thanh niên trồng cây ăn quả, vật nuôi phù hợp với khí hậu, địa trả lời rất mong muốn có được một công việc ổn hình và đất đai của xã. Với địa hình đa phần à đồi núi định để cải thiện cuộc sống gia đình. Xuất phát từ đá vôi, n i đây cũng thuận lợi cho việc trồng cây công nguyện vọng của người dân, trong thời gian tới xã nghiệp ngắn ngày và chăn thả gia súc, đàn trâu, đàn bò nên chủ động, năng động trong việc tìm kiến phát triển khá tốt, song nếu chỉ dựa vào các cây trồng, những thông tin việc làm từ Trung tâm giới thiệu vật nuôi hiện tại thì không thể giảm nghèo nhanh và bền việc làm trên đại bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái vững. Vì vậy, xã nên khảo sát điều kiện khí hậu, thổ Nguyên cũng như các doanh nghiệp cần tuyển nhưỡng để tìm ra các trồng cây ăn quả có hiệu quả kinh dụng ao động để kịp làm cầu nối cho những thanh tế cao phù hợp địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng tại địa niên có nhu cầu tìm việc với các nhà tuyển dụng. phư ng. Chẳng hạn: Có thể nghiên cứu mô hình trồng Trước mắt, xã có thể tìm kiếm thông tin việc làm quýt của một số xã như Chiến Thắng, Nhất Hòa, Vũ trực tiếp ở một số công ty lớn có nhu cầu tuyển S n,… tại huyện Bắc S n, tỉnh Lạng S n, bởi địa hình dụng với số ượng ao động đông, nhưng ại không của những xã này giống với xã Thượng Nung à núi đá đòi hỏi trình độ cao ở người ao động, mức ư ng vôi bao phủ nhưng đã trở thành một vùng chuyên canh tư ng đối cao đang đóng trên địa bàn tỉnh Thái quýt nổi tiếng đem đến thu nhập từ 50 triệu đến 100 Nguyên như: Tập đoàn Sam Sung ở Phổ Yên; triệu đồng/năm cho người dân của xã. Đồng thời, xã Công ty thư ng mại và Cổ phần May TNG Thái cũng cần có c chế hỗ trợ thỏa đáng để bà con phát Nguyên; Công ty GLonis ở phường Phú Xá, thành triển các mô hình này. Bên cạnh đó, xã cũng cần phố Thái Nguyên; Công ty May TDT ở Phú Bình nghiên cứu thêm các giống vật nuôi phù hợp địa hình, Thái Nguyên, v.v…. khí hậu tại địa phư ng để triển khai tới bà con n i đây. Có thể chăn nuôi trâu bò không còn à thế mạnh, Thứ tư, tăng cường tổ chức hướng dẫn việc triển trong khi giá thịt bò, thịt lợn có mức biến động rất khai kỹ thuật vào sản xuất cho người dân trên địa lớn và thường không ổn định thì ngược lại, giá thịt dê bàn xã nhằm tạo điều kiện để họ tiếp cận được với
- T.T.Hong/ No.18_Oct 2020|p.56-65 những tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong sản xuất. với những đảng viên, đoàn viên, hội viên thuộc diện Bên cạnh việc mở rộng hỗ trợ bà con về vốn phát đói nghèo, nghèo, cần phải tuyên truyền giáo dục cho triển kinh tế, giống, và các điều kiện sản xuất khác họ thấy rằng đói, nghèo à sự tổn thư ng, bất hạnh thì điều quan trọng là tổ chức, hướng dẫn bà con phải sớm thoát khỏi bằng sự tự lực, tự cường vư n ên khoa học kỹ thuật nuôi trồng tiên tiến để bà con áp của bản thân và gia đình họ là chính... Cùng với đó, dụng, thay thế cho cách canh tác lạc hậu vốn mang cần có hình thức khen thưởng đối với những hộ gia lại năng suất và hiệu quả kinh tế thấp. Tăng cường đình vư n ên thoát nghèo và biểu dư ng các hộ gia phổ biến, giới thiệu các mô hình phát triển kinh tế đình không tái nghèo trở lại. Giao trách nhiệm này cho giảm nghèo bền vững cho người dân, để họ học tập, các trưởng xóm phụ trách và cần có báo cáo cụ thể về áp dụng giảm nghèo cho mình. Hiện nay đa số dân công tác tuyên truyền xóa đói giảm nghèo tới người cư tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai lại áp dụng dân hàng tháng cho xã. những phư ng thức canh tác còn lạc hậu, chưa có Thứ sáu: Kết hợp công tác tuyên truyền với áp áp dụng những tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản dụng các hương ước của xóm trong việc thực hiện xuất nên năng suất rất thấp. Do đó, cùng với việc hỗ công tác dân số kế hoạch hóa gia đình để giảm bớt tỉ lệ trợ cho dân cư về con giống, cây giống để phát triển sinh con của người dân đây. Như đã biết, đông con à mô hình trồng cây ăn quả là cây quýt và mô hình một trong những nguyên dân c bản dẫn đến nghèo đói chăn nuôi dê trên núi đá vôi thì xã cần cử cán bộ của người dân tại xã Thượng Nung. Để đẩy được cái khuyến nông đến từng hộ để hướng dẫn trực tiếp về cách trồng, cách chăm sóc con giống, cây giống, đói, cái nghèo trong thời gian tới, bên cạnh làm tốt công làm tốt công tác hỗ trợ về kỹ thuật canh tác sẽ góp tác tuyên truyền về công tác dân số kế hoạch hóa gia phần không nhỏ vào việc nâng cao năng suất sản đình để người dân nhận thức được thì chính quyền xã xuất cho người dân, từ đó giúp nâng cao được đời cần cũng kết hợp với các trưởng xóm thực hiện cả các sống của người dân. hư ng ước của xóm trong quá trình thực hiện. Trong Thứ năm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm trường hợp, người dân cố tình, hoặc thực hiện không nâng cao nhận thức cho người nghèo hiểu được đúng, chính quyền xã cũng cần có các biện pháp mạnh trách nhiệm vươn lên thoát nghèo, không ỷ lại, trông h n như có thể phạt hành chính các gia đình sinh quá số chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước. con quy định,.. Theo kết quả điều tra cho thấy nguyên nhân nghèo Kết luận: Trong những năm qua, xã Thượng do chây ười ao động tại xã Thượng Nung chiếm đến Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã đạt được 27,3 , đây à con số không hề nhỏ. Mọi sự cố gắng những kết quả nhất định trong công tác xóa đói giảm của nhà nước hay chính quyền địa phư ng sẽ trở nên nghèo như tỉ lệ hộ nghèo giảm từ 54,33% xuống còn vô nghĩa nếu như bản thân mỗi người dân không ý 38,66 , tuy nhiên đây vẫn là một tỉ lệ khá cao. Thông thức được trách nhiệm vư n ên thoát nghèo của mình. qua việc phân tích các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói Do vậy, việc tăng cường công tác tuyên truyền cho tại xã, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp góp người dân hiểu được trách nhiệm của mình trong công phần nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo cuộc xóa đói giảm nghèo là việc làm vô cùng cần thiết, của xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của công tác Nguyên trong thời gian tới như sau: (1) Tổ chức khảo xóa đói giảm nghèo trong cả nước nói chung và tại xã sát đưa ra các mô hình trồng cây ăn quả, vật nuôi phù Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên nói hợp với khí hậu, địa hình và đất đai của xã; (2) Hỗ trợ về riêng. Để làm tốt được việc này, tác giả cho rằng chính chuyển đổi c cấu cây trồng, vật nuôi cho người dân n i quyền xã cần phối, kết hợp chặt chẽ với các ban đây; (3) Hỗ trợ những thông tin về việc àm cho người ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức dân trên địa bàn xã; (4) Tăng cường tổ chức hướng dẫn chính trị, xã hội như Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh; việc triển khai kỹ thuật vào sản xuất cho người dân trên Hội nông dân, Đoàn thanh niên của xã cũng như các địa bàn xã nhằm tạo điều kiện để họ tiếp cận được với xóm thuộc xã trong việc quán triệt sâu sắc chủ trư ng, những tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong sản xuất; (5) chính sách của Đảng, Nhà nước đến từng cán bộ, đảng Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận viên, người dân… thức cho người nghèo hiểu được trách nhiệm vư n lên thoát nghèo, không lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Trong quá trình thực hiện cần lồng ghép với các Nhà nước; (6) Kết hợp công tác tuyên truyền với áp chư ng trình và vận động, khuyến khích đảng viên, dụng các hư ng ước của xóm trong việc thực hiện đoàn viên, hội viên vư n ên àm giàu chính đáng. Đối công tác dân số kế hoạch hóa gia đình để giảm bớt tỉ lệ
- T.T.Hong/ No.18_Oct 2020|p.56-65 sinh con của người dân đây. Tác giả hy vọng, với những [4]. Bui Thi Binh (2010), Some policies need to giải pháp được đề xuất này sẽ góp phần giảm tỉ lệ hộ pay attention to ethnic and mountainous regions nghèo và cận nghèo tại xã Thượng Nung nói riêng và tại when participating in making socio-economic policy huyện Võ Nhai của tỉnh Thái Nguyên nói chung. decisions. Ha Noi. REFERENCES [5]. Nguyen Hai Huu: About possible solutions to [1]. Report on results of socio-economic development of implement strategic missions of poverty reduction Thuong Nung commune in 2016, 2017, 2018, 2019. 2001 - 2003. Journal of Science No. 4,2001. [2]. Report on the statistics of poor and near-poor [6]. Nguyen Lan Phuong (2019), Trends affecting households of Thuong Nung commune in 2016, 2017, 2018, poverty reduction in Viet Nam today, Financial and 2019. Magazine 2nd period in August, 2019. [3]. Report on the results of the implementation [7]. Nguyen Lan Phuong (2019), Some sustainable of poverty reduction policies in Thuong Nung poverty alleviation solutions for central provinces, commune 2016, 2017, 2018, 2019 Financial Magazine 1st period in July, 2019. THE SITUATION OF POVERTY IN THUONG NUNG COMMUNE, VO NHAI DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE Article info Abstract The article focuses on clarifying the situation of poverty as well as analyzing the Recieved: causes leading to poverty and the implementation of poverty reduction policies in 27/7/2020 Thuong Nung commune, Vo Nhai district, Thai Nguyen province in the period Accepted: 2016-2019. Since then, proposing a number of solutions to contribute to poverty 20/9/2020 reduction in the commune in the coming time. Keywords: Poverty, hunger eradication, poverty reduction, poverty reduction, poverty reduction policies.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu về TÀI NGUYÊN RỪNG VIỆT NAM
19 p | 447 | 137
-
Phong tục văn hóa của nhóm nghèo Việt Nam
278 p | 154 | 49
-
Văn hóa của nhóm nghèo ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp part 1
28 p | 209 | 42
-
Tiểu luận kinh tế chính trị P148
50 p | 154 | 36
-
Hàm ý chính sách đối với quản lý phát triển xã hội trong bối cảnh chuyển đổi số tại thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và Tây Ninh
17 p | 7 | 6
-
Thực trạng công tác hỗ trợ phụ nữ đơn thân phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Bá Xuyên, thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
7 p | 137 | 5
-
Khoa học và công nghệ trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2030
8 p | 10 | 4
-
Giải pháp hoàn thiện chính sách nhằm nâng cao thu nhập đối với hộ nghèo tại huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau
14 p | 11 | 4
-
Chính sách và thực trạng hỗ trợ tạo việc làm và thu nhập cho người nghèo, đặc biệt vùng dân tộc thiểu số và miền núi
12 p | 82 | 4
-
Tái định cư và sự thay đổi phương thức mưu sinh của người Đan Lai ở Tân Sơn và Cửa Rào, xã Môn Sơn, huyện Con Cuông - Nghệ An
11 p | 64 | 4
-
Sinh kế hiện nay của người Thái thành phố Sơn La qua nghiên cứu trường hợp xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
8 p | 34 | 3
-
Nghèo đa chiều của hộ gia đình di cư: Minh họa qua cuộc khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2014 và 2016
20 p | 20 | 3
-
Thái độ đối với học vấn dành cho trẻ em người Chăm Islam di cư tại ấp Bến Đò 2, xã tân Phú Trung, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh
11 p | 11 | 3
-
Thực trạng nghèo đói tại các tỉnh dự kiến thí điểm dự án trợ cấp tiền mặt
8 p | 77 | 2
-
Gia đình nghèo ở nông thôn khu 4 cũ: Thực trạng mức sống và nhu cầu - Tôn Thiện Chiếu
9 p | 75 | 2
-
Thực trạng sinh kế tại vùng đất ngập nước ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
12 p | 49 | 1
-
Giảm nghèo ở người Hmông vùng cao nguyên đá Đồng Văn: Chính sách, hiện trạng và một số vấn đề đặt ra
13 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn