intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng người khuyết tật vận động và phục hồi chức năng cho người khuyết tật vận động dựa vào cộng đồng tại huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả thực trạng người khuyết tật vận động và phục hồi chức năng cho người khuyết tật vận động tại địa bàn nghiên cứu. Ðối tượng nghiên cứu: Người khuyết tật vận động và thành viên gia đình của người khuyết tật vận động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng người khuyết tật vận động và phục hồi chức năng cho người khuyết tật vận động dựa vào cộng đồng tại huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 THỰC TRẠNG NGƯỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI Nguyễn Hồng Quang*, Nguyễn Xuân Bái**, Phạm Văn Trọng** TÓM TẮT members who support people with mobility disabilities are mainly housekeepers: 56.3%, are parents: 30.9%, 39 Mục tiêu: Mô tả thực trạng người khuyết tật vận are brothers/sisters: 11.2% and are grandparents 3,2% động và phục hồi chức năng cho người khuyết tật vận Keywords: Mobility disability, community-based động tại địa bàn nghiên cứu. Ðối tượng nghiên rehabilitation. cứu: Người khuyết tật vận động và thành viên gia đình của người khuyết tật vận động. Phương pháp I. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu: phương pháp dịch tễ học mô tả qua cuộc điều tra cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết người khuyết tật vận động tại địa bàn nghiên cứu là một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm 32,2% tổng số người khuyết tật. Hầu hết người chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến khuyết tật vận động là người lớn (chiếm 91,5%). Loại cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khan. khuyết tật vận động chủ yếu là liệt chi (chiếm 46,3%) Khuyết tật không phải là vấn đề của riêng quốc và liệt nửa người (chiếm 36,3%). Nguyên nhân khuyết gia nào mà là vấn đề mang tính toàn cầu. Ở bất tật vận động chủ yếu là tai biến (chiếm 36,3%). Đa số người khuyết tật vận động có mức độ khuyết tật ở nội kỳ quốc gia nào và trong bất kỳ chế độ chính trị, dung sinh hoạt là trợ giúp (chiếm từ 47,6% - 52,8%). xã hội nào thì người khuyết tật (NKT) cũng vẫn Đối tượng có mức độ khuyết tật trợ giúp và phụ thuộc là người công dân bình đẳng không thể tách rời ở nội dung vận động và hòa nhập chiếm tỷ lệ cao. khỏi cộng đồng. Tại Đồng Nai, tỷ lệ NKT chiếm Thành viên gia đình trợ giúp cho NKT chủ yếu là người khoảng 5,6 - 6% dân số của tỉnh. Toàn tỉnh có giúp việc: 56,3%, là cha/mẹ: 30,9%, là anh/chị: 31.151 hộ có người khuyết tật (chiếm khoảng 11,2% và là ông/bà là 3,2%. Từ khóa: Khuyết tật vận động, phục hồi chức 4,3% tổng số hộ). Tuy nhiên cho đến nay tại năng dựa vào cộng đồng. Đồng Nai chưa có các nghiên cứu cụ thể về thực trạng người khuyết tật vận động và phục hồi SUMMARY chức năng cho người khuyết tật vận động. Vì vậy THE CURRENT SITUATION AND COMMUNITY- chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài luận án BASED REHABILITATION FOR PEOPLE WITH “Thực trạng phục hồi chức năng cho người MOBILITY DISABILITIES IN THONG NHAT khuyết tật vận động và hiệu quả mô hình phục DISTRICT DONG NAI PROVINCE hồi chức năng dựa vào cộng đồng tại huyện Objective: Describe the curent situation of people Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai” với mục tiêu là: with mobility disabilities and community-based Mô tả thực trạng người khuyết tật vận động rehabilitation for people with mobility disabilities in the study area. Subject: People with mobility disabilities và phục hồi chức năng cho người khuyết tật vận and family members of people with mobility động tại địa bàn nghiên cứu. disabilities. Method: descriptive cross sectional study. Results: Most people with mobility disabilities are II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU adults (accounting for 91.5%). The main types of 1. Địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu mobility disabilities are limb paralysis (accounting for - Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến 46.3%) and hemiplegia (accounting for 36.3%). The hành tại huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. cause of motor disability was mainly complications - Đối tượng nghiên cứu: Người khuyết tật vận (accounting for 36.3%). The majority of people with mobility disabilities have a degree of disability in the động và thành viên gia đình của người KTVĐ. content of their life that is support (accounting for - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được 47.6%-52.8%). Subjects with a high degree of thực hiện Từ tháng 11/2017 đến 12/2019. support and dependence on the content of mobility 2. Phương pháp nghiên cứu and inclusion account for a high proportion. Family 2.1. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp dịch tễ học mô tả *Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai thông qua cuộc điều tra cắt ngang. **Trường Đại học Y Dược Thái Bình 2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hồng Quang Áp dụng công thức tính cỡ mẫu để ước tính một Email: quangnguyenh2@yahoo.com tỷ lệ trong quần thể tính được tỷ lệ người khuyết Ngày nhận bài: 29.9.2020 tật vận động trong tổng số người khuyết tật. Ngày phản biện khoa học: 30.10.2020 Ngày duyệt bài: 11.11.2020 Trên thực tế đã điều tra toàn bộ 670 người 149
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 khuyết tật vận động tại địa bàn nghiên cứu. Trung học phổ thông 42 6,3 2.3. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu Trên trung học phổ thông 13 2,0 *Phỏng vấn: Trước khi nghiên cứu, cán bộ Nghề nghiệp hiện tại nghiên cứu được tập huấn để phỏng vấn đối Nông dân 350 52,2 tượng nhằm thu thập những thông tin một cách Buôn bán 27 4,0 chính xác nhất. Phỏng vấn trực tiếp người Công nhân, thợ thủ công 25 3,7 khuyết tật vận động hoặc thành viên gia đình Cán bộ nhà nước 5 0,7 (nếu người khuyết tật vận động còn bé hoặc Khác/còn nhỏ/đi học 263 39,3 không trả lời được). Phỏng vấn trực tiếp thành Kết quả bảng trên cho thấy về trình độ học viên gia đình (người chăm sóc chính cho người vấn có 33,4% người khuyết tật bị mù chữ hoặc khuyết tật vận động). không/chưa đi học; tỷ lệ người khuyết tật có *Thăm khám người khuyết tật vận động: trình độ tiểu học chiếm 40,7%; tỷ lệ người được thực hiện bởi các cán bộ y tế đã được đào khuyết tật có trình độ trung học cơ sở chiếm tạo về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng 17,6% và có trình độ trung học phổ thông chiếm tại Trường Cao đẳng Y tế Đông Nai. 6,3%; Chỉ có 1,9% người khuyết tật có trình độ 2.4. Trình tự tiến hành nghiên cứu trên trung học phổ thông. - Thiết kế bộ phiếu điều tra (03 phiếu điều Về nghề nghiệp có 52,2% người khuyết tật có tra: Phiếu phỏng vấn và quan sát đánh giá thành nghề làm ruộng, có 39,3% người khuyết tật viên gia đình về kiến thức và thực hành PHCN không có nghề nghiệp gì hoặc còn nhỏ chưa đi cho NKT; Phiếu phỏng vấn người khuyết tật vận làm, tỷ lệ người khuyết tật có các nghề nghiệp động; và thăm khám lượng giá người khuyết tật khác như buôn bán, công nhân, cán bộ viên vận động. chức chiếm tỷ lệ nhỏ. - Tập huấn thu thập số liệu Bảng 3: Phân bố người khuyết tật vận - Tổ chức điều tra: Điều tra viên đến từng động theo loại khuyết tật (n=670) nhà có người khuyết tật vận động và điều tra Loại khuyết tật Số lượng Tỷ lệ (%) từng người khuyết tật vận động, từng thành viên Yếu, liệt chi 310 46,3 gia đình thuộc các xã trong địa bàn nghiên cứu. Yếu, liệt nửa người 244 36,4 2.5. Xử lý số liệu. Làm sạch số liệu từ Bại não 67 10,0 phiếu. Số liệu được nhập bằng phần mềm Biến dạng chi, khớp 11 1,6 Epidata 3.1. Các số liệu thu thập được xử lý theo Cụt chi 11 1,6 thuật toán thống kê Y sinh học, sử dụng phần Liệt toàn thân 11 1,6 mềm SPSS 23.0. Bại liệt 7 1,0 Chậm phát triển trí III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 0,6 tuệ và vận động 1. Thực trạng người khuyết tật vận động Khác 5 0,7 và PHCN cho người khuyết tật vận động. Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ người khuyết Bảng 1: Phân bố người khuyết tật vận tật có phân loại khuyết tật yếu/liệt chi chiếm động theo nhóm tuổi và giới 46,3%; tỷ lệ người khuyết tật có phân loại khuyết Giới Nam Nữ Tổng tật yếu/liệt nửa người chiếm 36,4%; tỷ lệ người Nhóm (n=360) (n=310) (n=670) khuyết tật có phân loại khuyết tật bại não chiếm tuổi SL % SL % SL % 10%; các loại khuyết tật khác chiếm tỷ lệ thấp. ≤16 tuổi 35 9,7 22 7,1 57 8,5 Bảng 4: Phân bố người khuyết tật vận > 16 tuổi 325 90,3 288 92,9 613 91,5 động theo thời gian mắc (n=670) Qua bảng trên cho thấy số NKT vận động là Thời gian Số lượng Tỷ lệ (%) nam giới chiếm 53,7%; nữ giới chiếm 46,3%. Số Dưới 1 năm 16 2,4 NKT là trẻ em chiếm 8,5%; người lớn chiếm 91,5%. 1 đến
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 Bảng 5: Phân bố người khuyết tật vận Chấn thương 18 2,7 động theo nguyên nhân (n=670) Bại liệt 12 1,8 Nguyên nhân Số lượng Tỷ lệ (%) Chiến tranh 7 1,0 Tai biến 243 36,3 Khác 6 0,9 Di chứng não 112 16,7 Qua bảng trên ta thấy nguyên nhân khuyết tật Bẩm sinh 82 12,2 vận động do tai biến chiếm 36,3%; do di chứng Di chứng bệnh 67 10,0 não chiếm 16,7%; do bẩm sinh chiếm 12,2%; do Tai nạn 53 7,9 di chứng bệnh chiếm 10%; tai nạn chiếm 7,9%; Bại não 40 6,0 bại não chiếm 6%; di chứng sốt chiếm 4,5%; các Di chứng sốt 30 4,5 nguyên nhân khác chiếm tỷ lệ thấp. Bảng 6: Thực trạng mức độ khuyết tật vận động/ nhu cầu PHCN theo nhóm khuyết tật và theo nhóm tuổi (n=670) Nhóm khuyết tật Hoạt động sinh Hoạt động vận Hoạt động hòa hoạt động nhập Nhóm tuổi và mức độ SL % SL % SL % Độc lập (1) 4 7,0 0 0 0 0 ≤16 tuổi Nhẹ, vừa (2) 16 28,1 9 15,8 1 1,8 (n=57) Nặng (3) 37 64,9 48 84,2 56 98,2 Độc lập (4) 95 15,5 0 0 1 0,2 >16 tuổi Nhẹ, vừa (5) 333 54,3 178 29,0 82 13,4 (n=613) Nặng (6) 185 30,2 435 71,0 530 86,5 Độc lập 99 14,8 0 0 1 0,1 Tổng Nhẹ, vừa 349 52,1 187 27,9 83 12,4 Nặng 222 33,1 483 72,1 586 87,5 p p250,05 p25
  4. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 nhỏ chưa đi làm, NKT buôn bán, công nhân và là nghĩa là NKT vận động muốn thực hiện được các cán bộ viên chức nhà nước chiếm tỷ lệ rất thấp hoạt động thì phải cần sự trợ giúp một phần hoặc lần lượt là 4,0%, 3,7% và 0,7%. Nghiên cứu của trợ giúp hoàn toàn (phụ thuộc) của người khác tức Phạm Thị Nhuyên tại Hải Dương (2007), 51% là NKT vận động có nhu cầu PHCN. NKT trước khi mắc khuyết tật là làm ruộng, Kết quả nghiên cứu cho thấy có 86,7% thành 2,1% buôn bán, thợ thủ công 0,7%, cán bộ viên viên gia đình có tham gia PHCN cho NTK vận chức nhà nước chỉ có 0,4%. Kết quả nghiên cứu động ngay tại nhà; trong số đó bố/mẹ PHCN tại của chúng tôi cho thấy, trình độ học vấn của nhà cho NKT vận động là 32%, ông/bà 1,9%, NKT và tỷ lệ NKT làm ruộng hoặc không có việc anh/em 12% và khác là 55,8%. Tỷ lệ người khác làm có tương quan với nhau, đây là thực tế đáng tham gia PHCN cho NKT vận động tại nhà chiếm buồn. Khó khăn về thể chất, cơ hội học vấn thấp tỷ lệ cao nhất (55,8%) phù hợp với kết quả điều sẽ cản trở NKT tìm kiếm việc làm để có thu nhập tra mối quan hệ của thành viên gia đình NKT vận trang trải cuộc sống, họ phải phụ thuộc vào gia động (56,3%). đình, sự trợ giúp của chính quyền, của cộng đồng và như vậy khuyết tật làm tăng thêm tình V. KẾT LUẬN trạng đói nghèo. - Tỷ lệ người khuyết tật vận động tại địa bàn Trong số 670 người khuyết tật vận động, kết nghiên cứu là 32,2% tổng số người khuyết tật. quả phân loại cho thấy tỷ lệ NKT vận động yếu, - Hầu hết người khuyết tật vận động là người liệt chi chiếm 46,3%, yếu liệt nửa người 36,4%, lớn (chiếm 91,5%)., bại não 10%, liệt toàn thân 1,6%, biến dạng chi, - Loại khuyết tật vận động chủ yếu là liệt chi khớp 1,6%, cụt chi 1,6%, bại liệt 1,0%, chậm (chiếm 46,3%) và liệt nửa người (chiếm 36,3%). phát triển trí tuệ và vận động là 0,6%. Nghiên - Nguyên nhân khuyết tật vận động chủ yếu cứu của Trần Văn Hải tại Ninh Bình, trong số 276 là tai biến (chiếm 36,3%). NKT vận động có 37% liệt nửa người, 20,7% - Đa số người khuyết tật vận động có mức độ biến dạng khóp, 17,4% bại não, cụt chi 6,9%. khuyết tật ở nội dung sinh hoạt là trợ giúp Nghiên cứu của Nguyễn Văn Học tại Lâm Đồng (chiếm từ 47,6% - 52,8%). Đối tượng có mức độ (2013) trong số 636 NKT vận động tỷ NKT liệt khuyết tật trợ giúp và phụ thuộc ở nội dung vận nửa người chiếm 27,4%, bại liệt chiếm 15,8%, động và hòa nhập chiếm tỷ lệ cao. bại não chiếm 13,4% - Thành viên gia đình trợ giúp cho NKT chủ Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người yếu là người giúp việc: 56,3%, là cha/mẹ: khuyết tật vận động tại địa bàn nghiên cứu có 30,9%, là anh/chị: 11,2% và là ông/bà là 3,2%. thời gian mắc từ 10 năm trở lên chiếm tỷ lệ rất TÀI LIỆU THAM KHẢO cao 53%; tỷ lệ người khuyết tật có thời gian mắc 1. Nguyễn Lương Bầu (2005), Tình hình người tàn từ 5 đến dưới 10 năm chiếm 18,1%; tỷ lệ người tật và hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng khuyết tật có thời gian mắc từ 1 đến dưới 5 năm đồng tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang năm 2005, Luận án bác sỹ chuyên khoa cấp II, trường Đại học chiếm 26,6%. Nghiên cứu của Trần Văn Hải Y Dược Thái Bình.. nhóm người đã mắc khuyết tật dưới 2 năm 2. Phạm Thị Nhuyên (2004), Giáo trình phục hồi chiếm tỷ lệ 31,9%, trên 10 năm 34,4%. chức năng dựa vào cộng đồng dùng cho đối tượng Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ khuyết kỹ thuật viên trung học Vật lý trị liệu- Phục hồi chức năng, Nhà xuất bản Y học – Hà Nội. tật vận động ở 2 nhóm tuổi là có sự khác biệt. 3. Phạm Thị Nhuyên (2007), Đánh giá kiến thức, Với nội dung lĩnh vực sinh hoạt thì mức độ thái độ, thực hành của gia đình người tàn tật trong khuyết tật nặng ở trẻ em cao hơn so với người phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng tại tỉnh Hải lớn (64,9% so với 30,2%). Với nội dung lĩnh vực Dương, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. 4. Đoàn Phước Thuộc, Lê Thị Liễu (2013), vận động thì có sự tương đồng giữa trẻ em và Nghiên cứu tình hình người khuyết tật tại huyện người lớn. Trong khi lĩnh vực hòa nhập thì hầu Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị năm 2011, Tạp chí Y học hết trẻ em có mức độ khuyết tật nặng 98,2% so thực hành (857)-số 1/2013. với người lớn 86,5%. 5. Phạm Thị Tỉnh, Lê Đức Cường và cs (2017), Nhu cầu PHCN của NKT vận động được đánh Thực trạng công tác chăm sóc PHCN cho NKT trong các gia đình nạn nhân da cam/Dioxin tại gía theo 3 mức độ và được lượng hóa theo thang huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình,Tạp chí Y học Việt điểm 0, 1 và 2. Trong đó 0 là độc lập có nghĩa là Nam tập 461 – tháng 12 – số 1, tr. 139-143. NKT vận động tự thực hiện được các hoạt động mà 6. WHO (2010), Community-Based Rehabilitation, không cần trợ giúp tức là NKT vận động có nhu CBR Guidelines: Social component. cầu PHCN. Nếu NKT vận động ở mức 1 hoặc 2 có 152
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2