intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng phối hợp của nhà trường với gia đình và cộng đồng trong vận động học sinh trung học cơ sở người dân tộc cơ ho bỏ học đến trường tại huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng

Chia sẻ: ViColor2711 ViColor2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

87
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả khảo sát công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình, cộng đồng trong việc vận động học sinh trung học cơ sở người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường tại huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng trong những năm qua đã được nhiều nhà giáo, nhà quản lí đề cập nhưng chưa thật sự được quan tâm một cách đúng mức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng phối hợp của nhà trường với gia đình và cộng đồng trong vận động học sinh trung học cơ sở người dân tộc cơ ho bỏ học đến trường tại huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 54-59<br /> <br /> <br /> THỰC TRẠNG PHỐI HỢP CỦA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH<br /> VÀ CỘNG ĐỒNG TRONG VẬN ĐỘNG HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ<br /> NGƯỜI DÂN TỘC CƠ HO BỎ HỌC ĐẾN TRƯỜNG<br /> TẠI HUYỆN LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG<br /> Phạm Hồng Thái - Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng<br /> <br /> Ngày nhận bài: 21/4/2019; ngày chỉnh sửa: 03/5/2019; ngày duyệt đăng: 20/5/2019.<br /> Abstract: The article presents the results of surveying the cooperation between schools, families<br /> and communities in mobilizing CoHo ethnic secondary school students who dropped out to come<br /> back to school at Lac Duong district, Lam Dong province. Research results show that the<br /> coordination between the school, family and community in the past years has been mentioned by<br /> many teachers, managers, but has not really been taken care of properly.<br /> Keywords: Cooperation, students who dropped out, mobilizing students, secondary school, Co<br /> Ho ethnic group.<br /> <br /> 1. Mở đầu đối phức tạp, giao thông cách trở, HS không ở tập trung<br /> Để phát triển GD-ĐT nói chung và vùng dân tộc thiểu một nơi, nhu cầu học tập chưa cao so với nhu cầu mưu<br /> số nói riêng, Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày sinh hàng ngày. Do nhu cầu cuộc sống đã khiến cả những<br /> 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập xóa mù chữ quy HS trung học cơ sở (THCS) cũng phải bỏ học đi lao động<br /> tự kiếm sống. Đa số HS bỏ học là do không thích đi học,<br /> định: “Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nhiệm vụ<br /> cho nên công tác huy động và duy trì sĩ số là hết sức khó<br /> học tập để đạt trình độ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ”<br /> khăn. Hơn nữa, phong tục tập quán của người dân tộc Cơ<br /> [1]. Điều này đòi hỏi các địa phương, các trường học phải Ho còn có nhiều hủ tục lạc hậu, chế độ mẫu hệ làm cho<br /> động viên được tất cả trẻ em trong độ tuổi đến trường các em chưa xác định đúng đắn về động cơ, thái độ học<br /> theo cấp học tương ứng. Tuy nhiên, để đảm bảo sĩ số cho tập. Vì vậy, tỉ lệ HS đi học đúng độ tuổi thấp, tỉ lệ HS bỏ<br /> các cấp học không hề đơn giản. Vì nhiều lí do khác nhau, học vẫn còn khá cao.<br /> rất nhiều học sinh (HS) bỏ học giữa chừng, nhất là các Để có cơ sở cho việc để xuất những biện pháp hiệu<br /> em người tộc thiểu số ở vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt quả, bài viết trình bày thực trạng phối hợp của nhà trường<br /> khó khăn. Việc HS bỏ học gây rất nhiều hệ lụy cho chiến với gia đình và cộng đồng trong vận động HS THCS<br /> lược phát triển giáo dục nói riêng và chiến lược phát triển người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường tại huyện Lạc<br /> KT-XH nói chung và an ninh trật tự tại địa phương. Vì Dương, tỉnh Lâm Đồng.<br /> vậy, hạn chế và từng bước chấm dứt tình trạng HS bỏ học 2. Nội dung nghiên cứu<br /> là một vấn đề quan trọng bên cạnh việc nâng cao chất 2.1. Đối tượng, mục đích và thời gian khảo sát<br /> lượng giáo dục.<br /> - Khảo sát bằng phiếu hỏi trên 123 cán bộ quản lí<br /> Lạc Dương là một huyện miền núi, khó khăn của tỉnh (CBQL) và giáo viên (GV) tại 3 trường THCS huyện Lạc<br /> Lâm Đồng có 8 dân tộc thiểu số sinh sống, trong đó có Dương, tỉnh Lâm Đồng (Đạ Nhim, Long Lanh, Xã Lát,<br /> dân tộc Cơ Ho (Cơ Ho - Cil, Cơ Ho - Lạch). Đời sống Đưng K’ Nớ). Phỏng vấn một số phó chủ tịch UBND xã,<br /> của nhân dân huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng còn già làng, Ban đại diện cha mẹ HS, bí thư Đoàn xã, phó<br /> nhiều khó khăn, KT-XH chậm phát triển. Đa số HS cư trưởng phòng GD-ĐT huyện.<br /> trú rải rác tại các thôn bản xa xôi. Bên cạnh đó, huyện<br /> - Mục đích khảo sát: Đánh giá thực trạng các nội dung<br /> Lạc Dương lại có nhiều khu du lịch như: Khu du lịch<br /> sau:<br /> Thung Lũng Vàng, Làng Cù Lần, núi Lang Bi Ang,<br /> Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà, hồ Đan Kia - Suối + Nhận thức về tầm quan trọng, khó khăn và hiệu quả<br /> Vàng và các danh lam thắng cảnh khác có sức hút rất lớn của công tác phối hợp;<br /> đối với lao động trẻ em nên tình trạng HS dân tộc Cơ Ho + Mức độ triển khai các hoạt động trong vận động HS<br /> bỏ học thường xảy ra. Tuy đã được các cấp uỷ Đảng, THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp;<br /> chính quyền, ngành Giáo dục và toàn thể nhân dân quan + Mức độ phối hợp của nhà trường với gia đình, cộng<br /> tâm nhưng việc vận động HS đến lớp vẫn gặp không ít đồng trong việc vận động HS THCS người dân tộc Cơ<br /> khó khăn. Đây cũng là huyện miền núi có địa hình tương Ho bỏ học đến trường;<br /> <br /> 54 Email: thaipgdlacduong@gmail.com<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 54-59<br /> <br /> <br /> + Mức độ thực hiện các nội dung và hình thức phố Bảng 1 cho thấy, công tác phối hợp giữa nhà trường<br /> hợp của nhà trường với gia đình, cộng đồng trong vận với gia đình và cộng đồng trong vận động HS THCS<br /> động HS THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường; người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường được GV đánh<br /> giá “rất quan trọng” chiếm 75,6 % và còn lại là “quan<br /> + Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phối hợp của<br /> trọng”. Để làm rõ hơn vấn đề này, chúng tôi phỏng vấn<br /> nhà trường với gia đình và cộng đồng trong vận động HS<br /> Phó chủ tịch UBND xã Đa Chais, ông L.V.T cho biết:<br /> THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường. “xã Đa Chais có 3 trường (Mầm non, Tiểu học, THCS),<br /> - Thời gian khảo sát: tháng 3/2019. có 528 HS, nhưng công tác duy trì sĩ số HS rất khó khăn,<br /> 2.2. Phương pháp khảo sát đặc biệt là HS THCS cho nên sự phối hợp giữa nhà<br /> Nghiên cứu sử dụng phối hợp các phương pháp sau: trường và cộng đồng trong công tác vận động HS bỏ học<br /> Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp đến trường là rất quan trọng, có sự phối hợp tốt chặt chẽ<br /> phỏng vấn, phương pháp xử lí số liệu. thì rất hiệu quả”. Dù đánh giá cao tầm quan trọng của<br /> công tác này nhưng hiệu quả thì vẫn còn 4,9% đánh giá<br /> 2.3. Kết quả khảo sát ở mức “Ít hiệu quả”. Đồng thời, đối tượng khảo sát cũng<br /> 2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng, khó khăn chiếm phần lớn đánh giá công tác này là “rất khó khăn”<br /> và hiệu quả của công tác phối hợp (bảng 1) (47,2%) và 35,7% đánh giá “Khó khăn”.<br /> <br /> Bảng 1. Đánh giá của cán bộ quản lí(CBQL), giáo viên (GV)<br /> về tầm quan trọng, khó khăn và hiệu quả của công tác phối hợp<br /> Tầm quan trọng Hiệu quả Khó khăn<br /> Rất quan Quan Ít quan Rất hiệu Hiệu Ít hiệu Rất khó Khó Không<br /> trọng trọng trọng quả quả quả khăn khăn khó khăn<br /> SL 93 30 0 84 33 6 58 44 21<br /> % 75,6 24,4 0 68,3 26,8 4,9 47,2 35,7 17,1<br /> Bảng 2. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ triển khai các hoạt động<br /> trong việc vận động HS THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp (n = 123)<br /> Mức độ triển khai (%)<br /> TT Nội dung ĐTB ĐLC Thường Ít<br /> Đôi khi<br /> xuyên khi<br /> Thành lập Ban chỉ đạo vận động HS dân tộc Cơ Ho<br /> 1 2,97 0,18 96,7 3,3 0<br /> bỏ học đến lớp<br /> 2 Lập kế hoạch công tác vận động HS bỏ học đến trường 2,95 0,22 95,1 4,9 0<br /> Triển khai công tác vận động HS bỏ học đến trường<br /> 3 2,94 0,23 94,3 5,7 0<br /> xuống tận GV và tới từng lớp học<br /> Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp các lực<br /> 4 lượng giáo dục trong việc vận động HS dân tộc Cơ 2,85 0,35 85,4 14,6 0<br /> Ho bỏ học đến lớp<br /> Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn quy trình<br /> 5 2,75 0,44 74,8 25,2 0<br /> vận động HS dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp cho GV<br /> Tổ chức triển khai, giám sát, kiểm tra việc vận động<br /> 6 2,79 0,41 78,9 21,1 0<br /> HS dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp<br /> Tổ chức, duy trì các phong trào thi đua, các hoạt động<br /> 7 2,67 0,47 67,5 32,5 0<br /> vận động HS dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp<br /> Đảm bảo chế độ khen thưởng động viên người có<br /> 8 thành tích trong vận động HS dân tộc Cơ Ho bỏ học 2,49 0,50 48,8 51,2 0<br /> đến lớp<br /> (Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn)<br /> <br /> <br /> 55<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 54-59<br /> <br /> <br /> 2.3.2. Thực trạng mức độ triển khai các hoạt động trong bảo chế độ khen thưởng động viên người có thành tích<br /> vận động học sinh trung học cơ sở người dân tộc Cơ Ho trong vận động HS dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp” (2,49<br /> bỏ học đến lớp điểm). Qua phỏng vấn một số GV ở các trường này,<br /> Bảng 2 cho thấy: Việc triển khai các hoạt động trong chúng tôi thấy, đa số họ đều khẳng định: Nhà trường<br /> việc vận động HS THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học chưa có chế độ cho công tác này mà chủ yếu là GV phải<br /> đến trường đã được thực hiện thường xuyên. Trong đó, tự thân đi vận động, cũng không đưa vào thi đua hay khen<br /> nội dung được thực hiện thường xuyên nhất là “Thành thưởng cho người có thành tích trong vận động.<br /> lập Ban chỉ đạo vận động HS người dân tộc Cơ Ho bỏ 2.3.3. Thực trạng mức độ phố hợp của nhà trường với<br /> học đến lớp”. Mỗi trường THCS trên địa bàn huyện Lạc gia đình, cộng đồng trong việc vận động học sinh trung<br /> Dương đều có Ban chỉ đạo vận động HS người dân tộc học cơ sở người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường<br /> <br /> Bảng 3. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ phối hợp của nhà trường với gia đình,<br /> cộng đồng trong việc vận động HS THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường<br /> Mức độ kết hợp (%)<br /> TT Các lực lượng xã hội phối hợp với nhà trường ĐTB ĐLC Thường Đôi<br /> Ít khi<br /> xuyên khi<br /> 1 Chính quyền địa phương xã, thôn, bản 2,95 0,22 95,1 4,9 0<br /> 2 Gia đình, dòng họ 2,50 0,55 52,0 45,5 2,5<br /> Các tổ chức chính trị - xã hội địa phương (Đoàn Thanh<br /> 3 2,78 0,42 78,0 22,0 0<br /> niên, Mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ, Tôn giáo…)<br /> 4 Các nhân vật có uy tín trong địa phương 2,76 0,43 76,4 23,6 0<br /> 5 Bạn bè của HS bỏ học 2,67 0,47 66,7 33,3 0<br /> 6 Các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp ở địa phương 2,14 0,68 30,9 52,0 17,1<br /> <br /> Cơ Ho bỏ học đến lớp, Ban này được chú trọng thành lập Hàng năm, khi có HS bỏ học thì các trường học đều<br /> ngay từ đầu năm học nhằm vận động HS người dân tộc báo cáo cho chính quyền địa phương để phối hợp vận<br /> Cơ Ho bỏ học đến lớp, duy trì tốt sĩ số HS, góp phần thực động, cho nên việc phối hợp với “Chính quyền địa<br /> hiện nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục. phương xã, thôn, bản” trong công tác vận động HS bỏ<br /> Ngay sau khi thành lập Ban chỉ đạo, cần phải “Lập học đến trường được khách thể khảo sát đánh giá cao<br /> kế hoạch công tác vận động HS bỏ học đến trường” và nhất với ĐTB là 2,95. Kết quả này cũng tương đồng với<br /> hoạt động này cũng được đánh giá thường xuyên với hiệu quả đạt được. Kế tiếp là nhà trường phối hợp với<br /> ĐTB là 2,95. Xây dựng kế hoạch vận động HS thật chi “Các tổ chức chính trị - xã hội địa phương (Đoàn Thanh<br /> tiết, có thời gian, biện pháp thực hiện cụ thể thì hiệu quả niên, Mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ, Tôn giáo…)” để vận<br /> vận động đạt được cao hơn. động HS được khách thể khảo sát đánh giá cao thứ hai<br /> Vận động HS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp với ĐTB là 2,78. Tiếp theo là nhà trường phối hợp với<br /> không thể đạt hiệu quả nếu không có sự chung tay góp “Các nhân vật có uy tín trong địa phương” để vận động<br /> sức của gia đình và cộng đồng trên địa bàn. Xếp thứ bậc được khách thể khảo sát đánh giá cao thứ ba với ĐTB là<br /> 5 là “Tổ chức triển khai, giám sát, kiểm tra việc vận 2,76. Trong thực tế, để đi vận động HS dân tộc Cơ Ho bỏ<br /> động HS dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp” với ĐTB là học đến lớp, nhà trường, GV đều nhờ các vị già làng,<br /> 2,79. Tình trạng HS dân tộc Cơ Ho bỏ học ở huyện Lạc<br /> chức sắc tôn giáo cùng đi vận động. Trong bài phỏng vấn<br /> Dương, tỉnh Lâm Đồng được các cấp và cơ quan trên<br /> địa bàn huyện quan tâm và sẵn sàng chung tay góp sức. già làng Bon Niêng Ha Dong, thôn Lán Tranh, xã Đưng<br /> Vào những thời gian HS hay bỏ học, UBND huyện đều K’ Nớ, ông cho biết: “Trong công tác vận động HS bỏ<br /> ban hành văn bản yêu cầu vận động HS người dân tộc học đi học lại được phối hợp chặt chẽ, đặc biệt là các<br /> Cơ Ho bỏ học đến lớp. người có uy tín (già làng, chức sắc tôn giáo..) thì hiệu<br /> Hai nội dung được đánh giá thấp nhất là “Tổ chức, quả sẽ cao hơn, bản thân ông khi trong thôn có HS bỏ<br /> duy trì các phong trào thi đua, các hoạt động vận động học là ông trực tiếp đến nhà thăm hỏi, phân tích, động<br /> HS dân tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp” (2,67 điểm) và “Đảm viên gia đình và HS đi học lại”.<br /> <br /> 56<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 54-59<br /> <br /> <br /> Các lực lượng xã hội khác như gia đình, dòng họ, bạn xa có khi cả tuần lễ mới về nhà, ít quan tâm đến con em<br /> bè, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp ở địa phương được dẫn đến HS thường hay bỏ học”.<br /> khách thể khảo sát đánh giá là “đôi khi”. Trưởng Ban đại 2.3.4. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung và hình<br /> diện Hội cha mẹ HS Trường Tiểu học và Trung học cơ thức phố hợp của nhà trường với gia đình, cộng đồng<br /> sở Đưng K’ Nớ - ông Liêng Hót H.B cho biết: “Các gia trong vận động học sinh trung học cơ sở người dân tộc<br /> đình quan tâm đến con, chăm lo cho con thì con rất<br /> Cơ Ho bỏ học đến trường<br /> ngoan, học giỏi, chăm học; có một số gia đình đi làm rẫy<br /> Bảng 4. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện các nội dung và hình thức phối hợp giữa nhà trường<br /> với gia đình, cộng đồng trong vận động HS THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường<br /> Mức độ (%)<br /> Nội dung và hình thức phối hợp<br /> TT ĐTB ĐLC Thường<br /> Đôi khi Ít khi<br /> Các nội dung phối hợp xuyên<br /> Giải thích ý nghĩa, quyền lợi của HS dân tộc trong<br /> 1 2,89 0,32 88,6 11,4 0<br /> học tập và tác hại của bỏ học<br /> Giải thích chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà<br /> 2 2,87 0,34 87,0 13,0 0<br /> nước và địa phương đối với HS dân tộc đi học<br /> 3 Giải thích các hoạt động giáo dục của nhà trường 2,86 0,35 86,2 13,8 0<br /> Giải thích trách nhiệm của gia đình, cộng đồng trong<br /> 4 việc đảm bảo quyền lợi trẻ em và vận động HS đến 2,67 0,47 67,5 32,5 0<br /> trường<br /> Phối hợp các hoạt động khắc phục phong tục, tập<br /> 5 2,50 0,50 49,6 50,4 0<br /> quán lạc hậu ảnh hưởng đến việc học tập của HS<br /> Phối hợp với gia đình và cộng đồng tổ chức các hoạt<br /> 6 2,93 0,26 92,7 7,3 0<br /> động vận động HS dân tộc bỏ học đến trường<br /> Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong phê phán,<br /> 7 2,67 0,52 69,9 27,6 2,5<br /> đấu tranh chống lại tác động tiêu cực, phản động<br /> Phối hợp vận động cộng đồng hỗ trợ HS đến lớp, các<br /> 8 2,76 0,43 76,4 23,6 0<br /> quỹ khuyến học cho HS<br /> 9 Phối hợp xây dựng thôn, xã học tập 2,65 0,48 65,0 35,0 0<br /> Kiểm tra, giám sát việc phối hợp với gia đình và cộng<br /> đồng tổ chức các hoạt động vận động HS dân tộc bỏ<br /> 10 học đến trường kết hợp. Đảm bảo chế độ đối với 2,73 0,44 73,2 26,8 0<br /> người/ tổ chức có thành tích vận động HS bỏ học đến<br /> trường<br /> Thường<br /> Các hình thức phối hợp ĐTB ĐLC Đôi khi Ít khi<br /> xuyên<br /> 1 Thông qua các hội nghị thường kì hàng năm 2,50 0,50 49,6 50,4 0<br /> 2 Thông qua các Hội nghị giao ban tháng 3,00 0,00 100 0 0<br /> Thông qua hợp đồng cam kết giữa nhà trường với gia<br /> 3 2,76 0,43 76,4 23,6 0<br /> đình và các tổ chức xã hội, các cá nhân<br /> 4 Thông qua sự chỉ đạo của chính quyền địa phương 2,97 0,18 96,7 3,3 0<br /> <br /> <br /> 57<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 54-59<br /> <br /> <br /> 5 Thông qua các phương tiện thông tin 2,72 0,45 71,5 28,5 0<br /> Thành lập và vận hành Ban chỉ đạo chung giữa địa<br /> 6 2,91 0,29 91,1 8,9 0<br /> phương với nhà trường<br /> 7 Thông qua mạng lưới cộng tác viên 2,69 0,46 69,1 30,9 0<br /> <br /> Nội dung “Phối hợp với gia đình và cộng đồng tổ Các hình thức phối hợp giữa nhà trường với gia đình,<br /> chức các hoạt động vận động HS dân tộc bỏ học đến cộng đồng được đánh giá cao nhất là thông qua “Hội nghị<br /> trường” được khách thể khảo sát đánh giá cao nhất có giao ban hàng tháng” (3,0 điểm), vì hội nghị này có đủ<br /> ĐTB 2,93. Nội dung “Giải thích ý nghĩa, quyền lợi của lãnh đạo Đảng, chính quyền, các đoàn thể của xã, các<br /> HS dân tộc trong học tập và tác hại của bỏ học” được trưởng thôn, các cơ quan địa phương nên thường mang<br /> khách thể khảo sát đánh giá xếp thứ hai có ĐTB là 2,89. tính quyết định đến hiệu quả vận động. Tiếp theo là<br /> Nội dung “Giải thích chủ trương, chính sách của Đảng, “Thông qua sự chỉ đạo của chính quyền địa phương”<br /> Nhà nước và địa phương đối với HS dân tộc đi học” được (2,97 điểm). Hình thức này được chính quyền địa<br /> xếp thứ ba vì Đảng và Nhà nước có rất nhiều chế độ đãi phương triển khai trong các cuộc họp hoặc ban hành văn<br /> ngộ cho vùng đồng bào dân tộc, nhưng một số người<br /> bản chỉ đạo công tác phối hợp giữa nhà trường với gia<br /> không nắm được, cho nên cần giải thích cho nhân dân<br /> đình, cộng đồng trong việc vận động HS THCS người<br /> nắm được các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà<br /> dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường.<br /> nước như Chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí<br /> học tập, ưu tiên tạo việc làm cho sinh viên dân tộc sau Các nội dung được đánh giá thấp (chưa thường<br /> khi ra trường... xuyên) là “Thông qua các hội nghị thường kì hàng năm”<br /> Các nội dung được đánh giá thấp nhất là “Phối hợp (2,50 điểm) và “Thông qua mạng lưới cộng tác viên”<br /> các hoạt động khắc phục phong tục, tập quán lạc hậu ảnh (2,69 điểm)<br /> hưởng đến việc học tập của HS” (2,50 điểm) và “Phối Qua trao đổi với ông Kơ Să Ha. L - Phó chủ tịch<br /> hợp xây dựng thôn, xã học tập” (2,65 điểm). UBND xã Đưng K’ Nớ, ông cho biết: “Trong công tác<br /> Để đánh giá các nội dung phối hợp một cách khách vận động HS bỏ học đến trường phải kết hợp nhiều hình<br /> quan hơn, chúng tôi có phỏng vấn anh Liêng Hót H.K - thức, nhưng thông qua các cuộc họp giao ban, sự chỉ đạo<br /> Bí thư Đoàn xã Đạ Sar, anh cho biết: “Tôi cho rằng việc của chính quyền, đặc biệt là các hội nghị thường kì hằng<br /> nguyên nhân bỏ học của HS chủ yếu là do phong tục, tập năm là phương pháp có hiệu quả vì được cả hệ thống<br /> quan lạc hậu, do đó cần tập trung tuyên truyền, giải thích chính trị và các đoàn thể vào cuộc vận động”.<br /> chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và lợi ích 2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phối hợp của<br /> của việc học để HS hiểu và đến trường”. Như vậy, nội nhà trường với gia đình và cộng đồng trong vận động<br /> dung này rất quan trọng nhưng chưa được nhà trường học sinh trung học cơ sở người dân tộc Cơ Ho bỏ học<br /> thực hiện thường xuyên. đến trường<br /> Bảng 5. Đánh giá của CBQL, GV về ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác phối hợp của nhà trường với gia đình,<br /> cộng đồng trong việc vận động HS THCS người dân tộc Cơ Ho bỏ học đến trường<br /> Mức độ ảnh hưởng (%)<br /> <br /> TT Nội dung các yếu tố ĐTB ĐLC Ảnh Không<br /> Ảnh<br /> hưởng ảnh<br /> hưởng ít<br /> nhiều hưởng<br /> Nhận thức của phụ huynh, gia đình về việc học của<br /> 1 2,93 0,25 93,5 6,5 0<br /> con<br /> Năng lực tham gia, vận động khuyến học của các tổ<br /> 2 2,49 0,50 48,8 51,2 0<br /> chức xã hội và cá nhân ở địa phương<br /> Điều kiện địa lí, kinh tế, xã hội của gia đình, địa<br /> 3 2,72 0,45 71,5 28,5 0<br /> phương khó khăn<br /> 4 Sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền địa phương 2,93 0,25 93,5 6,5 0<br /> <br /> <br /> 58<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 54-59<br /> <br /> <br /> 5 Sự quyết tâm và tích cực của nhà trường và GV 2,92 0,27 91,9 8,1 0<br /> 6 Sự chỉ đạo của Phòng GD-ĐT 2,88 0,33 87,8 12,2 0<br /> Các cơ chế, chính sách đãi ngộ cho cá nhân và lực<br /> 7 2,55 0,55 57,7 39,8 2,5<br /> lượng xã hội tham gia vấn động HS đến trường<br /> Năng lực phối hợp với gia đình và cộng đồng của<br /> 8 2,75 0,44 74,8 25,2 0<br /> GV<br /> Cơ sở vật chất, tài chính, phương tiện phục vụ cho<br /> 9 2,54 0,50 53,7 46,3 0<br /> hoạt động phối hợp<br /> Các điều kiện phong tục, tập quán, văn hoá của địa<br /> 10 2,28 0,66 39,8 48,8 11,4<br /> phương<br /> <br /> Bảng 5 cho thấy, yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hợp của Nhà trường với gia đình và cộng động chịu<br /> công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình, cộng ảnh hưởng nhiều của các yếu tố như: Nhận thức của<br /> đồng trong việc vận động HS THCS người dân tộc Cơ phụ huynh, gia đình về việc học của con; Sự quan tâm<br /> Ho bỏ học đến trường là “Nhận thức của phụ huynh, gia chỉ đạo của chính quyền địa phương; Sự quyết tâm và<br /> đình về việc học của con” và “Sự quan tâm chỉ đạo của tích cực của nhà trường và GV và sự chỉ đạo của<br /> chính quyền địa phương” (2,93 điểm); tiếp theo là yếu tố Phòng GD-ĐT. Thực trạng này là cơ sở thực tiễn quan<br /> “Sự quyết tâm và tích cực của nhà trường và GV” (2,92 trọng để các nhà quản lí đưa ra những biện pháp phối<br /> điểm) và “Sự chỉ đạo của Phòng GD-ĐT” (2,88 điểm). hợp hiệu quả trong thời gian tới.<br /> Qua phỏng vấn ông Cil Ha .K - Phó Trưởng phòng GD-<br /> ĐT huyện, là người dân tộc Cơ Ho có học vị tiến sĩ, ông Tài liệu tham khảo<br /> cho biết: “Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác [1] Chính phủ (2014). Nghị định số 20/2014/NĐ-CP<br /> phối hợp vận động HS, nhưng nhận thức của cha mẹ HS, ngày 24/3/2014 về Phổ cập xóa mù chữ.<br /> chính quyền địa phương, sự chỉ đạo của Phòng GD-ĐT [2] Bộ GD-ĐT (2011). Thông tư số 12/2011/TT-<br /> có ảnh hưởng nhiều nhất trong công tác vận động HS bỏ BGDĐT ngày 23/8/2011 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT<br /> học đến trường”. về Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ<br /> 3. Kết luận thông và trường trung học có nhiều cấp học.<br /> Nhìn chung, đa số CBQL, GV đều nhận thức được [3] Sở GD-ĐT Lâm Đồng (2017). Công văn số<br /> sự cần thiết phải phối hợp của nhà trường với gia đình 165/SGD&ĐT-VP về việc chấn chỉnh, khắc phục<br /> và cộng đồng trong vận động HS THCS người dân tộc tình trạng học sinh bỏ học.<br /> Cơ Ho bỏ học đến trường. Tuy nhiên, bên cạnh những [4] Phòng GD-ĐT huyện Lạc Dương (2018). Báo cáo<br /> nội dung phối hợp thường xuyên, vẫn còn tồn tại một tổng kết năm học 2017-2018 và hướng dẫn thực hiện<br /> số mà nhà trường chưa phối hợp thường xuyên với gia nhiệm vụ năm học 2018-2019.<br /> đình và cộng đồng như: Việc tổ chức, duy trì các [5] Hoàng Hải Quế (2018). Phối hợp giữa nhà trường,<br /> phong trào thi đua, các hoạt động vận động HS dân tộc gia đình và xã hội trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm<br /> Cơ Ho bỏ học đến lớp và Đảm bảo chế độ khen thưởng non. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 1 tháng 5, tr<br /> động viên người có thành tích trong vận động HS dân 138-142.<br /> tộc Cơ Ho bỏ học đến lớp; Nhà trường chưa phối hợp [6] Nguyễn Thị Thanh Hồng (2018). Thực trạng phối<br /> thường xuyên với các lực lượng xã hội khác như gia hợp giữa nhà trường với cộng đồng trong giáo dục<br /> đình, dòng họ, bạn bè, các tổ chức kinh tế, doanh hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở thành<br /> nghiệp ở địa phương; Phối hợp các hoạt động khắc phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Tạp chí Giáo dục,<br /> số đặc biệt kì 1 tháng 5, tr 71-75.<br /> phục phong tục, tập quán lạc hậu ảnh hưởng đến việc<br /> [7] Nguyễn Thị Thanh Hương (2013). Các yếu tố tác<br /> học tập của HS và xây dựng thôn, xã học tập; Hình động đến tình trạng bỏ học của trẻ em vùng Tây<br /> thức phối hợp thông qua các hội nghị thường kì hàng Bắc. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Học viện Khoa<br /> năm và qua mạng lưới cộng tác viên. Công tác phối học xã hội.<br /> <br /> 59<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
47=>2