VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 34-38<br />
<br />
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG<br />
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN 12,<br />
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Phạm Thùy Liêm - Trường Bồi dưỡng Giáo dục quận 12, TP. Hồ Chí Minh<br />
Ngày nhận bài: 08/05/2018; ngày sửa chữa: 15/05/2018; ngày duyệt đăng: 24/05/2018.<br />
Abstract: The paper presents the results of the survey on 81 managers and teachers on the situation<br />
of management of vocational training for secondary school students in District 12, Ho Chi Minh<br />
City. The research results will be an important basis for proposing measures to manage this activity<br />
in line with concrete situation at localities.<br />
Keywords: Status, management, vocational training, secondary school.<br />
1. Mở đầu<br />
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm<br />
nhiều đến công tác hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh<br />
(HS) phổ thông. Điều đó được thể hiện trong Luật Giáo<br />
dục 2005: “Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo<br />
người lao động có kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp ở các<br />
trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý<br />
thức kỉ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo<br />
điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự<br />
tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ<br />
chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế<br />
- xã hội” [1]. Tuy nhiên, nhìn chung, chất lượng dạy nghề<br />
phổ thông (NPT) chưa phản ánh đúng mức năng lực học<br />
nghề của HS; tỉ lệ HS đạt khá, giỏi cao hơn so với khả năng<br />
hiện có; chất lượng và hiệu quả dạy NPT còn thấp. Một<br />
trong những nguyên nhân chủ yếu là biện pháp quản lí còn<br />
bất cập, chưa đáp ứng mục tiêu giáo dục nghề nghiệp trong<br />
giai đoạn hiện nay.<br />
Việc dạy NPT cho HS trung học cơ sở (THCS) là một<br />
“mắt xích” quan trọng trong hệ thống giáo dục phổ<br />
thông; phát huy kết quả của giáo dục tiểu học, tiếp tục<br />
phát triển giáo dục toàn diện, tạo điều kiện cho thanh<br />
thiếu niên phát triển hài hòa, phẩm chất và năng lực,<br />
sức khỏe và thẩm mĩ; tạo cơ sở cho HS tốt nghiệp học<br />
tiếp vào cấp trung học phổ thông, trung học chuyên biệt<br />
hoặc trung cấp [2], tức là chuẩn bị cho việc phân luồng<br />
sau THCS.<br />
Bài viết trình bày thực trạng quản lí hoạt động dạy<br />
NPT cho HS các trường THCS quận 12, TP. Hồ Chí<br />
Minh. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở quan trọng cho việc<br />
đề xuất các biện pháp quản lí phù hợp với đặc thù địa<br />
phương nhằm nâng cao hiệu quả dạy NPT.<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Nội dung, phương pháp, đối tượng và thời gian<br />
khảo sát<br />
<br />
34<br />
<br />
Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng<br />
hỏi, kết hợp với quan sát, phỏng vấn và nghiên cứu sản<br />
phẩm hoạt động dạy NPT cho HS các trường THCS quận<br />
12, TP. Hồ Chí Minh.<br />
Chúng tôi sử dụng thang đo 4 bậc (tốt, khá, trung<br />
bình, yếu) để đánh giá mức độ thực hiện các chức năng<br />
quản lí hoạt động dạy NPT cho HS các trường THCS<br />
quận 12, TP. Hồ Chí Minh.<br />
Khảo sát được tiến hành trên 81 người, gồm: 32 cán<br />
bộ quản lí (CBQL) và 49 giáo viên (GV) dạy NPT ở 11<br />
trường THCS quận 12, TP. Hồ Chí Minh. Thời gian khảo<br />
sát: tháng 3/2017.<br />
2.2. Kết quả khảo sát<br />
2.2.1. Thực trạng lập kế hoạch thực hiện hoạt động dạy<br />
nghề phổ thông cho học sinh các trường trung học cơ sở<br />
quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh (bảng 1 trang bên)<br />
Bảng 1 cho thấy, một số nội dung được đánh giá thấp<br />
(chủ yếu ở mức trung bình và yếu) là: “Hỗ trợ kinh phí<br />
cho GV làm đồ dùng dạy học, mua sắm trang thiết bị thực<br />
hành”, “Tạo điều kiện cho GV được dạy NPT trong<br />
phòng bộ môn”, “Mức độ đáp ứng kinh phí (về thời gian<br />
và số lượng) cho dạy NPT”, “Xây dựng các nội dung chi<br />
cho dạy NPT”, “Xây đựng các định mức chi cho dạy<br />
NPT”, “Lập kế hoạch về cơ sở vật chất, tài chính cho<br />
hoạt động dạy NPT”.<br />
Qua quan sát được biết, 100% các trường THCS tại<br />
quận 12 tổ chức cho học sinh học NPT tại lớp học, không<br />
có phòng học bộ môn cho từng NPT. Việc dạy NPT tại<br />
lớp học hạn chế phần nào khả năng thực hành của HS.<br />
Quận 12 chỉ tổ chức dạy 4 NPT là: Điện dân dụng, Tin<br />
học, Thủ công Mĩ nghệ và Chăn nuôi gia cầm. 100% GV<br />
dạy NPT là GV dạy kiêm nhiệm, tức là hưởng thù lao<br />
ngoài lương trên cơ sở số tiền HS đóng để học nghề.<br />
Theo đó, GV môn Công nghệ lớp 6 dạy nghề Thủ công<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 34-38<br />
<br />
Bảng 1. Thực trạng lập kế hoạch thực hiện hoạt động dạy NPT cho HS các trường THCS quận 12, TP. Hồ Chí Minh<br />
<br />
TT<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
<br />
Nội dung<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Thiết lập mục tiêu dạy NPT<br />
Xây dựng nội dung dạy nghề<br />
Xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung dạy NPT<br />
Lập kế hoạch cho công tác dạy NPT<br />
Xây dựng lịch dạy NPT<br />
Lập kế hoạch về cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt<br />
động dạy NPT<br />
Xây dựng văn bản quy định về thanh, quyết toán<br />
kinh phí dạy và tổ chức thi NPT<br />
Mức độ đáp ứng kinh phí (về thời gian và số lượng)<br />
cho dạy NPT<br />
Xây dựng các nội dung chi cho dạy NPT<br />
Xây đựng các định mức chi cho dạy NPT<br />
Hỗ trợ và tạo điều kiện cho GV sử dụng trang thiết<br />
bị, phương tiện dạy học<br />
Tạo điều kiện cho GV mượn sách, tài liệu tham khảo<br />
tại thư viện trường<br />
Tạo điều kiện cho GV được dạy NPT trong phòng<br />
bộ môn<br />
Hỗ trợ kinh phí cho GV làm đồ dùng dạy học, mua<br />
sắm trang thiết bị thực hành<br />
<br />
Mĩ nghệ, Chăn nuôi gia cầm; GV Tin học dạy nghề Tin<br />
học; GV Công nghệ lớp 8, 9 dạy nghề Điện dân dụng.<br />
Khi được hỏi, nhiều GV ở các trường THCS khảo sát<br />
cho biết, việc hỗ trợ kinh phí cho GV làm đồ dùng dạy<br />
học, mua sắm trang thiết bị thực hành gần như là không<br />
có. Đối với nghề Điện dân dụng thì HS đóng kính phí<br />
mua đồ dùng học tập của HS (Bảng điện cá nhân) là<br />
100.000 đồng/HS, nghề Thủ công Mĩ nghệ cũng đóng<br />
kinh phí tương tự, nghề Chăn nuôi gia cầm và Tin học<br />
không phải đóng kinh phí mua đồ dùng học tập vì Tin<br />
học được học tại phòng vi tính của nhà trường. Nghề<br />
Chăn nuôi gia cầm chủ yếu học lí thuyết, trên thực tế<br />
trường không nuôi gia cầm và HS học xong đa phần cũng<br />
không thực hành Chăn nuôi gia cầm (do một số vấn đề<br />
liên quan đến dịch bệnh gia cầm. Mặt khác, tốc độ đô thị<br />
hóa của quận 12, TP. Hồ Chí Minh quá nhanh, diện tích<br />
đất nông nghiệp bị thu hẹp, đa phần HS là con em công<br />
nhân, tiểu thương, trí thức... ở các khu đô thị). Thực trạng<br />
trên cũng cho thấy, mức độ đáp ứng kinh phí cho dạy<br />
<br />
35<br />
<br />
Mức độ thực hiện<br />
Trung<br />
Khá<br />
Bình<br />
SL<br />
%<br />
SL<br />
%<br />
22<br />
69<br />
1<br />
3<br />
10<br />
31<br />
15<br />
47<br />
13<br />
41<br />
4<br />
12<br />
8<br />
25<br />
13<br />
41<br />
7<br />
22<br />
5<br />
16<br />
<br />
SL<br />
9<br />
7<br />
15<br />
11<br />
20<br />
<br />
%<br />
28<br />
22<br />
47<br />
34<br />
62<br />
<br />
4<br />
<br />
13<br />
<br />
9<br />
<br />
28<br />
<br />
17<br />
<br />
8<br />
<br />
25<br />
<br />
11<br />
<br />
34<br />
<br />
3<br />
<br />
9<br />
<br />
5<br />
<br />
4<br />
4<br />
<br />
13<br />
13<br />
<br />
10<br />
<br />
Yếu<br />
SL<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
%<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
53<br />
<br />
2<br />
<br />
6<br />
<br />
12<br />
<br />
38<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
16<br />
<br />
20<br />
<br />
62<br />
<br />
4<br />
<br />
13<br />
<br />
6<br />
6<br />
<br />
18<br />
18<br />
<br />
17<br />
17<br />
<br />
53<br />
53<br />
<br />
2<br />
2<br />
<br />
6<br />
6<br />
<br />
31<br />
<br />
12<br />
<br />
38<br />
<br />
10<br />
<br />
31<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
8<br />
<br />
25<br />
<br />
14<br />
<br />
44<br />
<br />
8<br />
<br />
25<br />
<br />
2<br />
<br />
6<br />
<br />
2<br />
<br />
6<br />
<br />
4<br />
<br />
13<br />
<br />
19<br />
<br />
59<br />
<br />
7<br />
<br />
22<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
10<br />
<br />
18<br />
<br />
56<br />
<br />
10<br />
<br />
31<br />
<br />
NPT còn rất hạn chế, ảnh hưởng lớn tới chất lượng dạy<br />
NPT trên địa bàn quận.<br />
2.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động dạy nghề phổ thông<br />
cho học sinh các trường trung học cơ sở quận 12, Thành<br />
phố Hồ Chí Minh (bảng 2 trang bên)<br />
Bảng 2 cho thấy, các nội dung tổ chức hoạt động dạy<br />
NPT cho HS các trường THCS được đánh giá cao là “Sự<br />
chỉ đạo của Sở GD-ĐT với các Phòng GD-ĐT”, “Sự<br />
phối hợp giữa Phòng GD-ĐT với Trung tâm KTTH-HN”<br />
và “Sự phối hợp giữa Phòng GD-ĐT với các trường<br />
THCS”; các nội dung được đánh giá thấp bao gồm “Xây<br />
dựng quy định về nhiệm vụ của GV dạy NPT” và “Xây<br />
dựng quy định về nhiệm vụ của Ban Giám hiệu các<br />
trường THCS về công tác dạy NPT”. Điều này cho thấy,<br />
việc xây dựng các quy định về nhiệm vụ của CBQL các<br />
trường THCS và GV dạy NPT chưa thật cụ thể, rõ ràng.<br />
Khi được hỏi, vẫn còn nhiều GV quan niệm việc dạy<br />
NPT là “kiêm nhiệm”, là “làm thêm” và môn NPT là<br />
“môn phụ” nên thiết nghĩ cần “Xây dựng quy định về<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 34-38<br />
<br />
Bảng 2. Thực trạng tổ chức động dạy NPT cho HS các trường THCS quận 12, TP. Hồ Chí Minh<br />
<br />
TT<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
SL<br />
15<br />
<br />
%<br />
47<br />
<br />
Mức độ thực hiện<br />
Trung<br />
Khá<br />
Bình<br />
SL<br />
%<br />
SL<br />
%<br />
11<br />
34<br />
6<br />
19<br />
<br />
12<br />
<br />
38<br />
<br />
17<br />
<br />
53<br />
<br />
3<br />
<br />
14<br />
<br />
44<br />
<br />
13<br />
<br />
41<br />
<br />
4<br />
<br />
13<br />
<br />
7<br />
<br />
6<br />
9<br />
<br />
19<br />
28<br />
<br />
8<br />
9<br />
<br />
Nội dung<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Sự chỉ đạo của Sở GD-ĐT với các Phòng GD-ĐT<br />
Sự phối hợp giữa Phòng GD-ĐT với Trung tâm Kĩ<br />
thuật tổng hợp - Hướng nghiệp (KTTH-HN)<br />
Sự phối hợp giữa Phòng GD-ĐT với các trường<br />
THCS<br />
Xây dụng quy định về nhiệm vụ của Ban Giám hiệu<br />
các trường THCS về công tác dạy NPT<br />
Xây dựng quy định về nhiệm vụ của GV dạy NPT<br />
Xây dựng quy định về nhiệm vụ của HS học NPT<br />
<br />
nhiệm vụ của GV dạy NPT” và “Xây dựng quy định về<br />
nhiệm vụ của Ban Giám hiệu các trường THCS về công<br />
tác dạy NPT”. Khi xác định được rõ nhiệm vụ và tuân<br />
thủ các quy định về dạy NPT sẽ góp phần làm thay đổi<br />
nhận thức, thái độ của CBQL, GV với công tác dạy NPT<br />
cho HS ở trường THCS. Điều này sẽ làm thay đổi chất<br />
lượng dạy NPT theo hướng tích cực, hiệu quả hơn.<br />
Được biết, Trung tâm KTTH-HN quận 12 (là nơi có<br />
chức năng đào tạo nghề) tuy có đầy đủ cơ sở vật chất,<br />
máy móc, thiết bị chuyên dụng (có 1 phòng Dinh dưỡng,<br />
2 phòng Tin học, 4 phòng Điện, 1 phòng Cắt may, 1<br />
phòng Thủ công mĩ nghệ) nhưng chỉ có 1 GV nên không<br />
đáp ứng được nhu cầu của các trường THCS để về dạy<br />
<br />
Yếu<br />
SL<br />
0<br />
<br />
%<br />
0<br />
<br />
9<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
15<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
22<br />
<br />
18<br />
<br />
56<br />
<br />
3<br />
<br />
9<br />
<br />
25<br />
28<br />
<br />
16<br />
11<br />
<br />
50<br />
35<br />
<br />
2<br />
3<br />
<br />
6<br />
9<br />
<br />
tại trường hay đưa HS lên học tại trung tâm. Theo đó,<br />
Trung tâm KTTH-HN không tổ chức dạy NPT, các máy<br />
móc thiết bị không sử dụng. Có nhiều nguyên nhân dẫn<br />
đến tình trạng này, do địa bàn quận 12 khá rộng, khoảng<br />
cách từ các trường THCS đến Trung tâm KTTH-HN khá<br />
xa nên việc đưa đón HS gây khó khăn trong công tác<br />
quản lí cũng như tốn kém về mặt kinh phí đầu tư cho<br />
phương tiện đi lại. Khi được hỏi, nhiều GV cho rằng, việc<br />
dạy NPT tại trường THCS thuận tiện cho GV hơn, tuy<br />
nhiên, một số quận, huyện khác lại làm rất tốt việc phối<br />
hợp dạy NPT giữa các trường THCS với Trung tâm<br />
KTTH-HN. Điều này cho thấy, bên cạnh việc phát huy<br />
“Sự phối hợp giữa Phòng GD-ĐT với Trung tâm KTTHHN”, “Sự phối hợp giữa Phòng GD-ĐT với các trường<br />
<br />
Bảng 3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy NPT cho HS các trường THCS quận 12, TP. Hồ Chí Minh<br />
<br />
TT<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
Mức độ thực hiện<br />
Trung<br />
Khá<br />
Bình<br />
SL<br />
%<br />
SL<br />
%<br />
<br />
5<br />
<br />
16<br />
<br />
12<br />
<br />
37<br />
<br />
13<br />
<br />
3<br />
<br />
9<br />
<br />
10<br />
<br />
32<br />
<br />
12<br />
<br />
38<br />
<br />
11<br />
<br />
7<br />
<br />
22<br />
<br />
19<br />
17<br />
<br />
Nội dung<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Quyết định hình thức tổ chức dạy NPT ở trường<br />
THCS<br />
Xây dựng quy trình tổ chức thực hiện dạy NPT ở<br />
trường THCS<br />
Ban hành các quyết định, văn bản về dạy NPT ở<br />
trường THCS<br />
Tổ chức, phổ biến, triển khai các quyết định, quy<br />
định, tài liệu hướng dẫn dạy NPT, ở trường THCS<br />
Thực hiện các quyết định, quy định, tài liệu hướng<br />
dẫn dạy NPT ở trường THCS<br />
Công tác chỉ đạo dạy NPT ở trường THCS trong<br />
năm học<br />
<br />
36<br />
<br />
Yếu<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
41<br />
<br />
2<br />
<br />
6<br />
<br />
16<br />
<br />
50<br />
<br />
3<br />
<br />
9<br />
<br />
34<br />
<br />
9<br />
<br />
28<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
9<br />
<br />
28<br />
<br />
16<br />
<br />
50<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
59<br />
<br />
12<br />
<br />
38<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
53<br />
<br />
13<br />
<br />
41<br />
<br />
2<br />
<br />
6<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 34-38<br />
<br />
THCS” rất cần một giải pháp nhằm tăng cường “Sự phối<br />
hợp giữa các trường THCS với Trung tâm KTTH-HN”<br />
để nâng chất hoạt động dạy NPT trên địa bàn quận 12.<br />
2.2.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy nghề phổ thông<br />
cho học sinh các trường trung học cơ sở quận 12, Thành<br />
phố Hồ Chí Minh (bảng 3)<br />
Bảng 3 cho thấy, các nội dung được đánh giá là thực<br />
hiện tương đối tốt gồm “Ban hành các quyết định, văn<br />
bản về dạy NPT ở trường THCS”, “Công tác chỉ đạo dạy<br />
NPT ở trường THCS trong năm học” và “Thực hiện các<br />
quyết định, quy định, tài liệu hướng dẫn dạy NPT ở<br />
trường THCS”. Có thể thấy, đây là những nội dung mà<br />
hầu hết các trường THCS đều phải thực hiện. Điều này<br />
chứng tỏ, việc thực hiện các quyết định, quy định, tài liệu<br />
hướng dẫn dạy NPT của các trường THCS là khá tốt,<br />
công tác chỉ đạo dạy NPT ở trường THCS cũng được<br />
quan tâm. Tuy nhiên, qua phỏng vấn, CBQL tại các<br />
trường THCS cho hay, hiện tài liệu, sách tham khảo về<br />
dạy NPT không có nhiều, việc khai thác tài liệu cũng còn<br />
nhiều hạn chế do GV chủ yếu là kiêm nhiệm, không phải<br />
GV chuyên.<br />
Những nội dung thực hiện chưa tốt là “Xây dựng quy<br />
trình tổ chức thực hiện dạy NPT ở trường THCS” và<br />
“Quyết định hình thức tổ chức dạy NPT ở trường<br />
THCS”. Đây là khâu quan trọng trong công tác chỉ đạo<br />
<br />
hoạt động dạy NPT thì lại được đánh giá thấp. Qua phỏng<br />
vấn, trao đổi với CBQL và GV các trường, chúng tôi<br />
được biết: Nếu như nhiều quận, huyện trên địa bàn TP.<br />
Hồ Chí Minh duy trì nhiều hình thức tổ chức dạy NPT<br />
như: Dạy NPT tại trường THCS, dạy NTP tại Trung tâm<br />
KTTH-HN, đưa GV chuyên trách của Trung tâm KTTHHN xuống trường THCS hỗ trợ giảng dạy, tổ chức dạy lí<br />
thuyết NPT ở trường phổ thông và dạy thực hành ở<br />
Trung tâm KTTH-HN thì quận 12 chỉ có 1 GV ở Trung<br />
tâm KTTH-HN, không thể tổ chức dạy NPT tại Trung<br />
tâm KTTH-HN cũng như không cử GV của Trung tâm<br />
KTTH-HN xuống trường THCS hỗ trợ giảng dạy NPT<br />
hoặc là, tổ chức dạy lí thuyết NPT ở trường phổ thông và<br />
dạy thực hành ở Trung tâm KTTH-HN. Vì lẽ đó, quận<br />
12 chỉ có duy nhất 1 hình thức dạy NPT, đó là dạy tại<br />
trường THCS. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc lựa<br />
chọn này như kinh phí hạn hẹp, cơ sở vật chất yếu kém,<br />
thiếu giáo viên chuyên... nên không có cơ hội lựa chọn,<br />
khó có thể tự quyết định hình thức dạy NPT tốt nhất hoặc<br />
áp dụng nhiều hình thức dạy NPT khác nhau.<br />
2.2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề<br />
phổ thông cho học sinh các trường trung học cơ sở quận<br />
12, Thành phố Hồ Chí Minh (bảng 4)<br />
Bảng 4 cho ta thấy, các nội dung được đánh giá thực<br />
hiện tương đối tốt là “Kiểm tra việc xây dựng nội dung<br />
<br />
Bảng 4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy NPT cho HS các trường THCS quận 12, TP. Hồ Chí Minh<br />
<br />
TT<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
<br />
Nội dung<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
Kiểm tra việc thực hiện mục tiêu dạy NPT ở trường<br />
THCS<br />
Kiểm tra việc xây dựng nội dung dạy NPT ở trường<br />
THCS<br />
Kiểm tra việc lập kế hoạch thực hiện các nội dung<br />
dạy NPT ở trường THCS<br />
Kiểm tra việc xây dựng cơ cấu tổ chức và xây dựng<br />
quy định, chức năng, nhiệm vụ cho các bộ phận<br />
trong cơ cấu tổ chức dạy NPT ở trường THCS<br />
Kiểm tra công tác lãnh đạo, chỉ đạo dạy NPT ở<br />
trường THCS<br />
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm tra,<br />
đánh giá việc dạy NPT ở trường THCS<br />
Phát hiện và điều chỉnh các sai lệch trong việc dạy<br />
NPT ở trường THCS<br />
Vai trò của GV dạy nghề đối với việc kiểm tra, đánh<br />
giá kiến thức và kĩ năng thực hành của HS<br />
<br />
37<br />
<br />
Mức độ thực hiện<br />
Trung<br />
Khá<br />
Bình<br />
SL<br />
%<br />
SL<br />
%<br />
<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
2<br />
<br />
6<br />
<br />
5<br />
<br />
16<br />
<br />
19<br />
<br />
8<br />
<br />
25<br />
<br />
9<br />
<br />
28<br />
<br />
12<br />
<br />
37<br />
<br />
8<br />
<br />
3<br />
<br />
9<br />
<br />
3<br />
<br />
Yếu<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
59<br />
<br />
6<br />
<br />
19<br />
<br />
14<br />
<br />
44<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
25<br />
<br />
11<br />
<br />
35<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
6<br />
<br />
19<br />
<br />
20<br />
<br />
63<br />
<br />
3<br />
<br />
9<br />
<br />
9<br />
<br />
4<br />
<br />
13<br />
<br />
17<br />
<br />
53<br />
<br />
8<br />
<br />
25<br />
<br />
6<br />
<br />
19<br />
<br />
10<br />
<br />
31<br />
<br />
14<br />
<br />
44<br />
<br />
2<br />
<br />
6<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
9<br />
<br />
13<br />
<br />
41<br />
<br />
15<br />
<br />
47<br />
<br />
19<br />
<br />
60<br />
<br />
11<br />
<br />
34<br />
<br />
2<br />
<br />
6<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 34-38<br />
<br />
dạy NPT ở trường THCS”, “Kiểm tra việc lập kế hoạch<br />
thực hiện các nội dung dạy NPT ở trường THCS” và<br />
“Vai trò của GV dạy nghề đối với việc kiểm tra, đánh giá<br />
kiến thức và kĩ năng thực hành của HS”; trong đó nội<br />
dung “Vai trò của GV dạy nghề đối với việc kiểm tra,<br />
đánh giá kiến thức và kĩ năng thực hành của HS” được<br />
đánh giá cao nhất với 60% tốt, 34% khá và 6% trung<br />
bình. Các nội dung thực hiện chưa tốt là “Kiểm tra việc<br />
thực hiện mục tiêu dạy NPT ở trường THCS” và “Phát<br />
hiện và điều chỉnh các sai lệch trong việc dạy NPT ở<br />
trường THCS”. Có thể nhận thấy, 2 nội dung quan trọng<br />
nhất trong kiểm tra, đánh giá thì lại được đánh giá thấp<br />
nhất. Điều này chứng tỏ công tác quản lí việc kiểm tra,<br />
đánh giá còn rất nhiều hạn chế yếu kém.<br />
Qua phỏng vấn GV tại các trường, chúng tôi được<br />
biết, trong 1 năm học, Phòng GD-ĐT chỉ tổ chức 1 đợt<br />
kiểm tra tổng thể. CBQL các trường kiểm tra chéo lẫn<br />
nhau nên còn nhiều nhân nhượng. Trong năm học, việc<br />
tự kiểm tra tại trường vẫn thiên về hình thức, chủ yếu là<br />
kiểm tra hồ sơ sổ sách. Việc dự giờ đột xuất của CBQL<br />
là rất ít, Phòng GD-ĐT không dự giờ đột xuất dạy NPT,<br />
cũng không có chuyên viên phụ trách riêng mảng này.<br />
Khi được hỏi, một số chuyên viên Phòng GD-ĐT cho<br />
hay, rất khó có thể dự giờ hết các môn học chính do<br />
nguồn nhân sự có hạn, chưa kể đến dạy NPT chỉ là 1<br />
mảng nhỏ, Phòng GD-ĐT cũng không thành lập mạng<br />
lưới GV cốt cán về lĩnh vực này để hỗ trợ chuyên môn<br />
cũng như công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy<br />
NPT tại cơ sở. Việc tổ chức thi NPT cho HS được<br />
Phòng GD-ĐT phối hợp với Trung tâm KTTH-HN và<br />
các trường THCS thực hiện dựa trên quyết định của<br />
Phòng GD-ĐT. Nội dung thi NPT cũng chỉ đảm bảo<br />
chuẩn kiến thức kĩ năng với phương châm tạo điều kiện<br />
cho HS thi đỗ để được cộng điểm tuyển sinh lớp 10 hệ<br />
công lập.<br />
Qua những ý kiến trên cho thấy, việc nhận thức<br />
chung của CBQL và GV về dạy NPT cũng còn rất nhiều<br />
những hạn chế, tư tưởng học để lấy điểm cộng vẫn còn<br />
“ăn sâu, bám rễ” chưa thể thay đổi. Được biết, dự kiến<br />
từ năm học 2018-2019, TP. Hồ Chí Minh bỏ cộng điểm<br />
nghề khi thi tuyển sinh lớp 10 hệ công lập. Một số HS<br />
khi được hỏi cho rằng, nếu không được cộng điểm em<br />
sẽ không học NPT nữa, một số vẫn muốn học nhưng<br />
học các môn yêu thích như: Nhiếp ảnh, Thiết kế thời<br />
trang, Nấu ăn... Các môn học như Thủ công Mĩ nghệ<br />
vẫn được các bạn gái yêu thích nhưng cha mẹ các em<br />
lại cho rằng, môn này mất thời gian và sau này kể cả<br />
không học tiếp cũng không muốn con làm thủ công mĩ<br />
nghệ hay chăn nuôi gia cầm vì những nghề đó được cho<br />
là “kém sang”, nghề vất vả và không mang lại hiệu quả<br />
kinh tế cao.<br />
<br />
38<br />
<br />
3. Kết luận<br />
Qua khảo sát về tình hình thực trạng quản lí hoạt<br />
động dạy NPT cho HS các trường THCS quận 12, TP.<br />
Hồ Chí Minh nhận thấy: Hầu hết các nội dung kế hoạch<br />
thực hiện đều dựa theo các văn bản chỉ đạo, ít có sự<br />
sáng tạo, thay đổi, đột phá. Đa số HS chưa quan tâm<br />
đến việc chọn nghề phù hợp mà chủ yếu là chọn nghề<br />
dễ học, theo chỉ định, hướng dẫn của thầy cô. Các<br />
trường học tuyên truyền mục đích của việc học NPT<br />
thường nhấn mạnh vào việc cộng điểm tuyển sinh 10.<br />
GV dạy NPT thiếu, số lượng nghề nghiệp cho HS lựa<br />
chọn quá ít (tối đa là 4 và tối thiểu là 1), nhóm nghề<br />
cũng không bổ sung hay thay đổi qua các năm mà chủ<br />
yếu giữ ổn định. Điều này chưa đáp ứng được nhu cầu,<br />
sở thích của HS. Hình thức dạy NPT còn nghèo nàn<br />
(1 hình thức duy nhất). Cơ sở vật chất chưa đầy đủ,<br />
đồng bộ, chưa có đủ phòng học chức năng phục vụ công<br />
tác giảng dạy, trang thiết bị còn chưa đáp ứng yêu cầu<br />
đổi mới phương pháp phù hợp với sự phát triển ngày<br />
càng cao của khoa học công nghệ và kĩ thuật. Các chính<br />
sách đầu tư cho hoạt động dạy NPT ở trường THCS còn<br />
chưa tương xứng nhóm trường học nghề chưa có được<br />
nhiều chính sách thu hút cũng như tạo chỗ đứng trong<br />
nhóm trường được lựa chọn cho con đường vào đời của<br />
các em. Đây là nguyên nhân dẫn đến sự mất cân đối về<br />
nguồn lực lao động trong xã hội, tình trạng “thừa thầy<br />
thiếu thợ” ngày càng gia tăng.<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1] Quốc hội (2005). Luật Giáo dục.<br />
[2] Quốc hội (2015). Luật Giáo dục nghề nghiệp.<br />
[3] Bộ GD-ĐT (2009). Chương trình giáo dục phổ<br />
thông: Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (Ban hành<br />
kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày<br />
05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).<br />
[4] Bùi Đức Tú (2011). Tổ chức hoạt động giáo dục<br />
nghề phổ thông gắn với kinh tế - xã hội ở vùng<br />
Duyên hải Nam Trung bộ. Luận án tiến sĩ Giáo dục<br />
học, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia<br />
Hà Nội.<br />
[5] Bùi Đức Tú (2013). Giáo dục nghề nghiệp cho học<br />
sinh phổ thông. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.<br />
[6] Ngô Tuấn Tăn (2008). Thực trạng hoạt động giáo<br />
dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông tỉnh Thái<br />
Nguyên. Tạp chí Giáo dục, số 195, tr 56-58.<br />
[7] Bộ GD-ĐT (2015). Tài liệu tập huấn Đổi mới giáo<br />
dục hướng nghiệp trong trường trung học.<br />
<br />