intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các trường trung học phổ thông quận 4, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

64
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên với hoạt động giáo dục hướng nghiệp, thực trạng quản lí giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các trường trung học phổ thông Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các trường trung học phổ thông quận 4, thành phố Hồ Chí Minh

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 88-94<br /> <br /> <br /> <br /> THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP<br /> CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN 4,<br /> THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Lê Văn Thăng, Trường Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế<br /> Nguyễn Hoàng Anh Tuấn, Học viên cao học Quản lí Giáo dục K26 - Đại học Huế<br /> <br /> Ngày nhận bài: 15/4/2019; ngày chỉnh sửa: 28/4/2019; ngày duyệt đăng: 10/5/2019.<br /> Abstract: Career-oriented education helps students make the right career choices. Career-oriented<br /> education is based on the talents and competencies of students themselves, the family situation, the<br /> demand of the labor market, and it is the basis for forming the necessary human resources for the<br /> country. In the article, we analyze the current status of awareness of managers and teachers with<br /> vocational education, the current status of managing career-oriented education for students at high<br /> schools in District 4, Ho Chi Minh City.<br /> Keywords: Career-oriented education, current status, management.<br /> <br /> 1. Mở đầu 2.1. Tiến hành khảo sát<br /> Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (GDHN) giúp học - Nội dung khảo sát: mức độ nhận thức của các đối<br /> sinh (HS) có sự lựa chọn nghề nghiệp đúng hướng, phù tượng về vai trò của hoạt động GDHN; việc thực hiện nội<br /> hợp với năng khiếu, năng lực bản thân, hoàn cảnh gia dung chương trình, các hình thức, phương pháp tổ chức<br /> đình, nhu cầu của thị trường lao động. Tuy nhiên, trong GDHN của GV và công tác quản lí hoạt động GDHN của<br /> những năm vừa qua, việc quản lí hoạt động này ở các CBQL các trường THPT ở Quận 4, TP. Hồ Chí Minh.<br /> trường trung học phổ thông (THPT) ở Quận 4, TP. Hồ - Đối tượng khảo sát: 7 CBQL và 100 GV THPT các<br /> Chí Minh chưa thật sự đạt hiệu quả. Hầu hết HS ở các trường THP T Nguyễn Hữu Thọ, THPT Nguyễn Trãi, Trung<br /> trường THPT còn lúng túng trong việc định hướng ngành tâm Giáo dục thường xuyên Quận 4, TP. Hồ Chí Minh;<br /> học, chọn nghề phù hợp; HS chưa hiểu biết đầy đủ về thế - Thời gian tiến hành khảo sát: từ tháng 09/2018-<br /> giới nghề nghiệp; do đó, rất khó khăn để các em chọn 02/2019.<br /> ngành, chọn nghề chọn hướng đi sau khi tốt nghiệp - Phương pháp: khảo sát qua phiếu điều tra, bảng hỏi<br /> THPT. Đa số phụ huynh HS quan niệm rằng, vào đại học dành cho CBQL và GV gồm 17 câu hỏi có đáp án được<br /> là con đường duy nhất để thoát nghèo, để có vị thế cao soạn sẵn dựa trên các mức độ khác nhau.<br /> trong xã hội, dễ tìm việc làm mà không chú trọng vào 2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho<br /> năng lực của HS, khả năng thích nghi, nhu cầu xã hội với học sinh ở các trường trung học phổ thông ở Quận 4,<br /> ngành nghề mà các em sẽ chọn. Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Bài viết đề cập thực trạng về nhận thức của cán bộ 2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên về hoạt<br /> quản lí (CBQL), giáo viên (GV) đối với hoạt động động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ<br /> GDHN, thực trạng quản lí hoạt động GDHN tại các thông ở Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh<br /> trường THPT ở Quận 4, TP. Hồ Chí Minh; trên cơ sở đó, Bảng 1 cho thấy, hầu hết CBQL và GV đã nhận thức<br /> rút ra được các điểm mạnh, điểm yếu và phân tích được được tầm quan trọng của hoạt động GDHN trong nhà<br /> các nguyên nhân tồn tại. trường, thể hiện có 99,06% ý kiến đánh giá ở mức độ rất<br /> 2. Nội dung nghiên cứu quan trọng và quan trọng, chỉ có 10,94% CBQL và GV<br /> Bảng 1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động GDHN<br /> CBQL GV Chung<br /> Mức độ<br /> Số lượng % Số lượng % Số lượng %<br /> Rất quan trọng 6 85,71 71 71,00 77 71,96<br /> Quan trọng 1 14,29 28 28,00 29 27,10<br /> Bình thường 0 0,00 1 1,00 1 0,94<br /> Không quan trọng 0 0,00 0 0,00 0 0,00<br /> <br /> <br /> 88 Email: liwensh2009@qq.com<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 88-94<br /> <br /> <br /> đánh giá ở mức độ bình thường, không có ý kiến nào cho Bảng 2 cho thấy, kết quả thực hiện GDHN thông qua<br /> rằng không quan trọng. GDHN là một bộ phận cấu thành dạy học các môn văn hoá ở mức độ khá, thể hiện điểm<br /> trong chương trình GD-ĐT của nhà trường và là trách trung bình chung của 5 nội dung là X = 3,00. Kết quả<br /> nhiệm của toàn xã hội. Qua quan sát thực trạng tổ chức thực hiện các nội dung hướng nghiệp không đồng đều<br /> GDHN ở các trường THPT thuộc Quận 4, chúng tôi nhận mà có các mức độ thực hiện cao thấp khác nhau. Nội<br /> thấy, lãnh đạo nhà trường rất quan tâm đến quản lí hoạt dung thực hiện tốt nhất là: “Giáo dục tư tưởng, tình cảm,<br /> động GDHN và đội ngũ GV giảng dạy rất tâm huyết đạo đức, tác phong nghề nghiệp có liên quan” được đánh<br /> trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động GDHN.<br /> giá ở mức độ khá với X = 3,32, xếp bậc 1/5. Nội dung<br /> 2.2.2. Thực trạng thực hiện giáo dục hướng nghiệp của thực hiện thấp nhất là: “Tổ chức hoạt động ngoại khoá<br /> các trường trung học phổ thông ở Quận 4, Thành phố của bộ môn để thực hành, ứng dụng nội dung có liên<br /> Hồ Chí Minh<br /> quan đến nghề” có X = 2,79, xếp bậc 5/5. Qua đó, có thể<br /> Kết quả thực hiện nội dung GDHN được phản ánh thấy nhà trường chưa quan tâm đến nội dung hướng<br /> thông qua các con đường GDHN trong nhà trường. nghiệp qua hoạt động thực hành, ngoại khoá trong các<br /> Trong nội dung điều tra, cách tính điểm như sau: Tốt - 4 môn văn hoá.<br /> điểm; Khá - 3 điểm; Trung bình - 2 điểm; Yếu - 1 điểm.<br /> - GDHN thông qua dạy học môn công nghệ và dạy<br /> Thang điểm được đánh giá như sau: Mức tốt: 3,5 → 4;<br /> nghề phổ thông (bảng 3):<br /> Mức khá: 2,5 → 3,49; Mức trung bình: 1,5 →2,49; Mức<br /> chưa tốt: < 1,5. Bảng 3 cho thấy, kết quả GDHN thông qua dạy học<br /> môn Công nghệ và hoạt động dạy nghề phổ thông đạt<br /> - GDHN thông qua dạy học các môn văn hoá (bảng 2):<br /> Bảng 2. Kết quả thực hiện GDHN thông qua dạy - học các môn văn hoá<br /> Kết quả thực hiện<br /> CBQL GV Chung<br /> TT Nội dung<br /> Thứ Thứ Thứ<br /> ∑ X ∑ X ∑ X<br /> bậc bậc bậc<br /> 1 Hình thành biểu tượng nghề có liên quan 26 3,71 1 300 3,00 3 326 3,05 2<br /> 2 Rèn luyện kĩ năng bộ môn 24 3,43 3 305 3,05 2 329 3,07 3<br /> Giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức, tác<br /> 3 25 3,57 2 330 3,3 1 355 3,32 1<br /> phong nghề nghiệp có liên quan<br /> Tổ chức hoạt động ngoại khoá để thực hành<br /> 4 19 2,71 5 280 2,8 4 299 2,79 5<br /> ứng dụng<br /> Tìm hiểu nguyện vọng và theo dõi sự phát<br /> 5 20 2,86 4 277 2,77 5 297 2,78 4<br /> triển năng khiếu của từng HS<br /> Tổng trung bình chung 3,26 2,98 3,00<br /> Bảng 3. Kết quả thực hiện GDHN qua môn Công nghệ và hoạt động dạy nghề phổ thông<br /> Kết quả thực hiện<br /> CBQL GV Chung<br /> TT Nội dung<br /> Thứ Thứ Thứ<br /> ∑ X ∑ X ∑ X<br /> bậc bậc bậc<br /> 1 Dạy lí thuyết 24 3,43 1 300 3,00 1 324 3,03 1<br /> 2 Dạy thực hành 20 2,67 2 276 2,76 2 296 2,77 2<br /> Dạy tích hợp hoạt động GDHN với môn<br /> 3 17 2,25 3 258 2,58 3 275 2,57 3<br /> Công nghệ<br /> 4 Hoạt động ngoại khoá môn Công nghệ 14 1,92 5 244 2,44 4 258 2,41 4<br /> GDHN thông qua tổ chức cho HS tham gia<br /> 5 15 2,00 4 214 2,14 5 229 2,14 5<br /> học nghề<br /> Tổng trung bình chung 2,45 2,58 2,58<br /> <br /> 89<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 88-94<br /> <br /> <br /> được ở mức độ chung là Khá, thể hiện qua điểm trung - GDHN qua hoạt động tham quan, ngoại khoá trong<br /> bình chung là X = 2.58. Các nội dung hướng nghiệp qua và ngoài nhà trường (bảng 5, trang bên):<br /> dạy học môn Công nghệ và dạy nghề phổ thông không Bảng 5 cho thấy, kết quả GDHN thông qua hoạt động<br /> đồng đều. Nội dung thực hiện tốt nhất là: “Dạy lí thuyết tham quan, ngoại khoá thực hiện chưa tốt, thể hiện qua<br /> môn Công nghệ” được đánh giá ở mức độ khá với X = điểm trung bình chung là X = 1,58. Sự đánh giá về kết<br /> 3,03, xếp bậc 1/5. Nội dung thực hiện thấp nhất là: quả thực hiện của CBQL qua hoạt động tham quan, ngoại<br /> “GDHN thông qua tổ chức cho HS tham gia học nghề khoá cao hơn so với đánh giá của GV và độ chênh lệch<br /> phổ thông” có X = 2,14, xếp bậc 5/5. là 0,23. Kết quả trên cũng cho thấy, hoạt động tham quan,<br /> - GDHN qua tổ chức hoạt động GDHN (bảng 4): ngoại khoá cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa, có<br /> <br /> Bảng 4. Kết quả GDHN qua tổ chức hoạt động GDHN<br /> Kết quả thực hiện<br /> CBQL GV Chung<br /> TT Nội dung<br /> Thứ Thứ Thứ<br /> ∑ X ∑ X ∑ X<br /> bậc bậc bậc<br /> Thực hiện quy định về thời lượng hoạt<br /> 1 25 3,57 1 292 2,92 3 317 2,96 2<br /> động GDHN<br /> Thực hiện nội dung hoạt động GDHN<br /> 2 theo các chuyên đề đã qui định trong 21 3,00 2 303 3,03 1 324 3,03 1<br /> tài liệu của Bộ GD-ĐT<br /> Chọn lọc, bổ sung, cập nhật nội dung<br /> 3 17 2,43 4 271 2,71 5 288 2,69 5<br /> hoạt động GDHN<br /> 4 Tư vấn, hướng dẫn chọn nghề cho HS 19 2,71 3 293 2,93 2 312 2,92 3<br /> Năng lực của cán bộ, GV phụ trách<br /> 5 17 2,43 4 285 2,85 4 302 2,82 4<br /> các chuyên đề hoạt động GDHN<br /> Tổng trung bình chung 2,83 2,89 2,88<br /> <br /> Bảng 4 cho thấy, kết quả GDHN thông qua các hoạt 4/7 nội dung thực hiện ở mức chưa tốt với 1,33 ≤ X ≤<br /> động GDHN thực hiện ở mức độ chung là khá, thể hiện 1,46, cần có những giải pháp tích cực hơn để góp phần<br /> qua điểm trung bình chung là X = 2,88. Các nội dung nâng cao hiệu quả GDHN thông qua các hoạt động tham<br /> hoạt động GDHN không đều nhau. Nội dung thực hiện quan, ngoại khoá trong và ngoài nhà trường.<br /> tốt nhất là: “Thực hiện nội dung hoạt động hướng nghiệp Như vậy, kết quả thực trạng cho thấy đa số CBQL,<br /> theo các chuyên đề đã quy định trong tài liệu của Bộ GD- GV đều nhận thức khá cao về tầm quan trọng của công<br /> ĐT” với X = 3,03, xếp bậc 1/5. Nội dung thực hiện thấp tác GDHN trong nhà trường; tuy nhiên, do nhiều nguyên<br /> nhất là: “Chọn lọc, bổ sung, cập nhật nội dung hoạt động nhân khác nhau nên mức độ quan tâm thực hiện nhiệm<br /> GDHN” có X = 2,69, xếp bậc 5/5. Nội dung: “Năng lực vụ GDHN còn thấp. Các trường THPT ở Quận 4 đã tổ<br /> của cán bộ, GV phụ trách các chuyên đề hoạt động chức GDHN cho HS, tổ chức các nội dung hướng nghiệp<br /> GDHN” cả CBQL và GV đều đánh giá xếp thứ 4/5. Nội thông qua 4 con đường hướng nghiệp nhưng kết quả của<br /> dung: “Chọn lọc, bổ sung, cập nhật nội dung hoạt động từng nội dung mới đạt ở mức độ trung bình và có những<br /> GDHN”, GV đánh giá xếp thứ 5/5, còn CBQL đánh giá nội dung thực hiện còn chưa tốt; HS còn lúng túng trong<br /> xếp thứ 4/5. Có thể thấy các trường THPT Quận 4 đã lựa chọn nghề nghiệp.<br /> quan tâm và thực hiện chương trình hoạt động GDHN 2.3. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục hướng<br /> theo quy định của Bộ GD-ĐT, thể hiện qua điểm số X nghiệp cho học sinh ở các trường trung học phổ thông<br /> trong khoảng từ 3,00 → 3,03. Tuy nhiên, hiệu quả của ở Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh<br /> các giờ hoạt động GDHN còn thấp, nhà trường chưa Quản lí có 5 chức năng chính là giáo dục nhận thức,<br /> quan tâm đến việc chọn lọc, bổ sung, cập nhật nội dung lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá. Vì<br /> hoạt động GDHN, thể hiện qua điểm số X chỉ từ 2,43 vậy, chúng tôi tiến hành khảo sát về giáo dục nhận thức,<br /> → 2,85 (chỉ ở mức Khá). quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức - chỉ đạo và kiểm<br /> <br /> 90<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 88-94<br /> <br /> <br /> Bảng 5. Kết quả GDHN qua hoạt động tham quan, ngoại khoá<br /> Kết quả thực hiện<br /> CBQL Giáo viên Chung<br /> TT Nội dung<br /> Thứ Thứ Thứ<br /> ∑ X bậc ∑ X bậc ∑ X bậc<br /> 1 Tổ chức các hoạt động ngoại khoá về hướng nghiệp 19 1,73 2 167 1,50 3 186 1,62 3<br /> Tổ chức cho HS đọc sách báo, giới thiệu sách,... để<br /> 2 tìm hiểu đặc điểm và yêu cầu của ngành nghề đang 25 2,27 1 254 2,29 1 279 2,28 1<br /> cần phát triển<br /> Tổ chức trò chơi hướng nghiệp giúp HS làm quen dần<br /> 3 16 1,45 4 163 1,47 4 179 1,46 4<br /> với hoạt động nghề nghiệp của xã hội<br /> Tổ chức cho HS tham quan các cơ sở sản xuất, các<br /> 4 14 1,27 6 161 1,45 5 175 1,36 6<br /> trường học nghề<br /> Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức các buổi toạ<br /> 5 17 1,55 3 188 1,69 2 205 1,62 2<br /> đàm, diễn đàn về lựa chọn nghề nghiệp<br /> Mời các ngành chuyên môn, các cơ sở sản xuất,<br /> 6 những người thành đạt trong lĩnh vực sản xuất, kinh 15 1,36 5 155 1,40 6 170 1,38 5<br /> doanh đến nói chuyện và giới thiệu ngành nghề<br /> Tham gia hoạt động hướng nghiệp của các cơ sở giáo<br /> 7 14 1,27 6 153 1,38 7 167 1,33 7<br /> dục ngoài nhà trường tổ chức.<br /> Tổng trung bình chung 1,56 1,60 1,58<br /> Bảng 6. Đánh giá tầm quan trọng của quản lí hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về GDHN<br /> Tầm quan trọng của hoạt động truyền thông,<br /> TT Số lượng Tỉ lệ %<br /> nâng cao nhận thức về GDHN<br /> 1 Rất quan trọng 86 80,37%<br /> 2 Quan trọng 11 10,28%<br /> 3 Tương đối quan trọng 10 9,35%<br /> 4 Không quan trọng 0 0,00%<br /> <br /> tra, đánh giá hoạt động GDHN ở các trường THPT ở 2.3.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp<br /> Quận 4, TP. Hồ Chí Minh. Chúng tôi khảo sát CBQL -<br /> Bảng 7 cho thấy, việc xây dựng kế hoạch GDHN tại<br /> GV về mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện qua 5 mức<br /> các trường có mức độ thực hiện lẫn hiệu quả chỉ ở mức<br /> độ: từ 1 (Chưa bao giờ/Kém) đến 5 (Rất thường<br /> khá. Chi tiết hơn, các tiêu chí “Xác định tình hình GDHN<br /> xuyên/Tốt). Kết quả thu được như sau:<br /> hiện tại của trường (thành tựu - bất cập)” đều xếp vị trí<br /> 2.3.1. Thực trạng quản lí tổ chức các hoạt động truyền thứ nhất ở cả mức độ thường xuyên và hiệu quả thực<br /> thông, giáo dục nâng cao nhận thức cho học sinh, các hiện. Tiêu chí “Lập kế hoạch GDHN cụ thể cho năm, học<br /> lực lượng giáo dục về giáo dục hướng nghiệp kì và từng tháng” và “Tổ chức duyệt và lấy ý kiến đóng<br /> Bảng 6 cho thấy, tầm quan trọng của việc tuyên góp cho kế hoạch GDHN” lần lượt xếp vị trí thứ 2 và 3.<br /> truyền, tư vấn nghề cho HS trong các trường THPT tại<br /> 2.3.3. Tổ chức, chỉ đạo công tác giáo dục hướng nghiệp<br /> Quận 4 có 90,65% CBQL và GV cho rằng công tác tuyên<br /> truyền, nhận thức về GDHN là “quan trọng” và “rất quan Bảng 8 cho thấy, cả 2 khâu kế hoạch hóa và tổ chức,<br /> trọng”, chỉ có 9,35% CBQL và GV cho rằng công tác chỉ đạo trong quản lí GDHN chỉ đạt mức Khá với điểm<br /> này là “tương đối quan trọng” và không có CBQL và GV dao động trong khoảng 3,0 đến 3,68. Trong đó, các nội<br /> nào cho rằng công tác quản lí hoạt động GDHN là dung thường xuyên được thực hiện và đạt được hiệu quả<br /> “không quan trọng”. Đây là điều kiện thuận lợi khi có cao nhất là “Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa các<br /> được đánh giá cao về cho việc phát huy hiệu quả hoạt lực lượng thực hiện công tác GDHN trong trường”,<br /> động GDHN cho HS. “Thành lập ban chỉ đạo hoạt động GDHN” và “Phổ biến<br /> <br /> 91<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 88-94<br /> <br /> <br /> Bảng 7. Xây dựng kế hoạch GDHN<br /> Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện<br /> TT Xây dựng kế hoạch GDHN<br /> X Thứ bậc X Thứ bậc<br /> Xác định tình hình GDHN hiện tại của trường (thành tựu - bất<br /> 1 3,68 1 3,33 1<br /> cập)<br /> 2 Lập kế hoạch GDHN cụ thể cho năm, học kì và từng tháng 3,31 2 3,25 2<br /> Lập kế hoạch về cơ sở vật chất và tài chính cho hoạt động<br /> 3 3,05 5 3,10 7<br /> GDHN nhà trường<br /> Lập kế hoạch bồi dưỡng kĩ năng kiến thức hướng nghiệp cho<br /> 4 3,01 6 3,13 6<br /> GV, CBQL<br /> 5 Lập kế hoạch phối hợp các lực lượng GDHN 3,13 4 3,16 5<br /> 6 Tổ chức duyệt và lấy ý kiến đóng góp cho kế hoạch GDHN 3,16 3 3,23 3<br /> 7 Lập kế hoạch xây dựng phòng/trung tâm GDHN trong trường 2,95 7 3,21 4<br /> Tổng trung bình chung 3,18 3,20<br /> Bảng 8. Quản lí tổ chức, chỉ đạo công tác GDHN<br /> Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện<br /> TT Tổ chức, chỉ đạo hoạt động GDHN<br /> X Thứ bậc X Thứ bậc<br /> 1 Thành lập ban chỉ đạo hoạt động GDHN 3,66 2 3,40 1<br /> Phổ biến và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động GDHN<br /> 2 3,26 4 3,30 3<br /> cho toàn trường<br /> 3 Sắp xếp, phân công lực lượng thực hiện GDHN 3,25 5 3,14 5<br /> Tổ chức phòng tham vấn học đường có chức năng tham vấn<br /> 4 3,13 6 3,03 8<br /> hướng nghiệp cho HS<br /> Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, huấn luyện cho lực lượng<br /> 5 3,05 7 3,07 7<br /> thực hiện công tác GDHN<br /> Hỗ trợ các lực lượng thực hiện công tác GDHN bằng các chế<br /> 6 3,00 8 3,13 6<br /> độ ưu đãi, khuyến khích<br /> Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa các lực lượng thực<br /> 7 3,68 1 3,36 2<br /> hiện công tác GDHN trong trường<br /> Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa các lực lượng thực<br /> 8 3,26 4 3,29 4<br /> hiện công tác GDHN ngoài trường<br /> Tổng trung bình chung 3,28 3,21<br /> <br /> và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động GDHN cho Kết quả bảng 9 cho thấy, đánh giá thực hiện chức<br /> toàn trường”. Đây là các tiêu chí có cả 2 loại điểm trung năng quản lí nội dung, chương trình và phương pháp,<br /> bình đánh giá xếp thứ tự cao nhất. Mặt khác, có vấn đề hình thức GDHN là: mức độ thường xuyên (3,20); mức<br /> cần đặc biệt quan tâm ghi nhận đó chính là “Tổ chức phòng hiệu quả (3,22). Như vậy, việc xây dựng kế hoạch<br /> tham vấn học đường có chức năng tham vấn hướng nghiệp GDHN tại trường THPT có mức độ thường xuyên lẫn<br /> cho HS” có mức hiệu quả thấp nhất. Như vậy, các kết quả hiệu quả chỉ ở mức Khá. Trong đó, tiêu chí thường được<br /> nghiên cứu thống nhất với nhau và chỉ ra vấn đề tồn đọng thực hiện và đạt hiệu quả cao nhất là “Quản lí phương<br /> cần giải quyết chính là thành lập các văn phòng/trung tâm pháp, phương tiện, hình thức thực hiện hoạt động<br /> tham vấn học đường để các chuyên viên có trình độ chuyên GDHN”, cao hơn so với “Quản lí nội dung, hình thức,<br /> môn thực hiện việc hướng nghiệp cho HS. phương pháp, phương tiện, chuẩn kiểm tra, đánh giá hoạt<br /> 2.3.4. Quản lí nội dung, chương trình và phương pháp, động GDHN” và “Quản lí nội dung, chương trình, tư liệu<br /> hình thức giáo dục hướng nghiệp GDHN” xếp cuối.<br /> <br /> 92<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 88-94<br /> <br /> <br /> Bảng 9. Khảo sát nội dung, chương trình và phương pháp, hình thức GDHN<br /> Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện<br /> Nội dung, chương trình và phương pháp, hình thức GDHN<br /> X Thứ bậc X Thứ bậc<br /> Nội dung, chương trình, tư liệu GDHN 3,06 3 3,25 3<br /> Phương pháp, phương tiện, hình thức thực hiện hoạt động GDHN 3,29 1 3,33 1<br /> Nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện, chuẩn kiểm tra đánh<br /> 3,27 2 3,27 2<br /> giá hoạt động GDHN<br /> Tổng trung bình chung 3,20 3.22<br /> Bảng 10. Khảo sát quản lí kiểm tra, đánh giá công tác GDHN<br /> Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện<br /> TT Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN Thứ bậc Thứ bậc<br /> X X<br /> Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN cụ<br /> 1 3,80 1 3,37 1<br /> thể theo thời gian<br /> Phổ biến và triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động<br /> 2 3,33 2 3,24 2<br /> GDHN cho toàn trường<br /> 3 Xác định tiêu chuẩn, nội dung kiểm tra 3,19 3 3,08 6<br /> 4 Xác định phương pháp kiểm tra 2,87 8 3,03 7<br /> 5 Xác định hình thức kiểm tra 3,01 5 3,00 8<br /> 6 Xác định lực lượng kiểm tra 2,95 7 3,14 4<br /> 7 Họp sơ/tổng kết công tác hướng nghiệp theo đợt 2,97 6 3,12 5<br /> Rút kinh nghiệm và đề xuất các biện pháp điều chỉnh hoạt<br /> 8 3,06 4 3,17 3<br /> động GDHN<br /> Tổng trung bình chung 3,06 3,14<br /> Bảng 11. Quản lí các điều kiện phục vụ công tác GDHN<br /> Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện<br /> TT Quản lí các điều kiện phục vụ công tác GDHN<br /> X Thứ bậc X Thứ bậc<br /> Đầu tư trang thiết bị trong phục vụ GDHN (các test tâm lí,<br /> 1 3,69 1 3,34 1<br /> tư liệu về GDHN…)<br /> Phân công trách nhiệm bảo quản trang thiết bị của trường<br /> 2 3,27 3 3,25 2<br /> cho từng cá nhân, đơn vị cụ thể<br /> Nâng cao ý thức trong sử dụng và bảo quản tài sản chung<br /> 3 3,27 3 3,22 3<br /> của nhà trường cho GV và HS<br /> Tổ chức kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất phục vụ GDHN để<br /> 4 3,09 4 3,21 4<br /> có sự điều chỉnh kịp thời<br /> Tổng trung bình chung 3,33 3,25<br /> <br /> 2.3.5. Kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp toàn trường”. Đây có lẽ là thế mạnh của các trường vì ở chức<br /> năng kế hoạch hóa hay tổ chức chỉ đạo và cả kiểm tra đánh<br /> Bảng 10 cho thấy, chức năng kiểm tra đánh giá trong<br /> giá thì nội dung lên kế hoạch, phổ biến và triển khai thực<br /> quản lí GDHN tại các trường THPT Quận 4, TP. Hồ Chí<br /> hiện đều có thứ hạng cao. Tuy nhiên, “Xác định phương<br /> Minh được đánh giá mức độ thường xuyên và hiệu quả hoạt<br /> pháp kiểm tra” là nội dung có điểm trung bình thường xuyên<br /> động chỉ ở bậc trung bình với điểm là 3,06 và 3,14. Trong<br /> và hiệu quả thấp nhất trong các tiêu chí khảo sát. Số liệu<br /> đó, các nội dung kiểm tra, đánh giá có xếp hạng mức thường<br /> thống kê này phản ánh thực tế về điểm yếu trong chức năng<br /> xuyên và hiệu quả cao là “Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh<br /> kiểm tra, đánh giá của quản lí công tác GDHN. Do đó, các<br /> giá hoạt động GDHN cụ thể theo thời gian”, “Phổ biến và<br /> CBQL cần chú ý hơn về vấn đề này.<br /> triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN cho<br /> <br /> 93<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 88-94<br /> <br /> <br /> 2.3.6. Quản lí các điều kiện phục vụ công tác giáo dục Tài liệu tham khảo<br /> hướng nghiệp [1] Bộ GD-ĐT (2007). Điều lệ trường trung học cơ sở,<br /> Bảng 11 cho thấy, mức độ thực hiện và hiệu quả thực trường trung học phổ thông và trường phổ thông có<br /> hiện của công tác quản lí các điều kiện phục vụ hoạt động nhiều cấp học, ban hành kèm theo Quyết định số<br /> GDHN chỉ dừng ở mức trung bình với điểm là 3,33 và 07/2007/QĐ-BGD-ĐT ngày 02/4/2007.<br /> 3,25. Trong đó, các nội dung có thứ hạng cao về cả mức [2] Bộ GD-ĐT (2011). Thông tư số 55/2011/TT-<br /> thường xuyên và hiệu quả là “Đầu tư trang thiết bị trong BGDĐT ngày 22/11/2011 về Ban hành Điều lệ Ban<br /> phục vụ GDHN (các test tâm lí, tư liệu về GDHN…)” và đại diện cha mẹ học sinh.<br /> “Phân công trách nhiệm bảo quản trang thiết bị của [3] Bộ GD-ĐT (2013). Tài liệu tập huấn Đổi mới giáo<br /> trường cho từng cá nhân, đơn vị cụ thể”. dục hướng nghiệp trong trường trung học.<br /> 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lí công tác giáo [4] Thủ tướng Chính phủ (2018). Quyết định số 522/QĐ-TTg<br /> dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học ngày 14/05/2018 về việc phê duyệt đề án “Giáo dục<br /> phổ thông ở Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong<br /> Bảng 12. Đánh giá chung về thực trạng quản lí giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”.<br /> công tác GDHN [5] Hồ Phụng Hoàng (2013). Tài liệu bổ sung sách giáo<br /> Mức độ Hiệu quả viên Hoạt động giáo dục hướng nghiệp. NXB Đại<br /> Quản lí GDHN học Quốc gia Hà Nội.<br /> thực hiện thực hiện<br /> 1. Xây dựng kế hoạch GDHN 3,18 3,20 [6] Nguyễn Đức Trí (2011). Giáo trình Giáo dục học<br /> 2. Tổ chức, chỉ đạo công tác nghề nghiệp. NXB Giáo dục Việt Nam.<br /> 3,28 3,21 [7] Phùng Đình Mẫn - Phan Minh Tiến - Trương Thanh Thuý<br /> GDHN<br /> 3. Nội dung, chương trình và (2005). Một số vấn đề cơ bản về hoạt động giáo dục hướng<br /> phương pháp, hình thức 3,20 3,22 nghiệp ở trường trung học phổ thông. NXB Giáo dục.<br /> GDHN<br /> 4. Kiểm tra, đánh giá công tác VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN…<br /> 3,06 3,14<br /> GDHN (Tiếp theo trang 110)<br /> 5. Các điều kiện phục vụ GDHN 3,33 3,25<br /> Tổng trung bình chung 3,21 3,20 Tài liệu tham khảo<br /> Bảng 12 cho thấy, việc quản lí và hiệu quả của nó chỉ [1] Lakhwinder Kaur (2015). Future Classroom with<br /> đạt ở mức trung bình (3,21 cho mức độ thường xuyên và ICT Tools. Educational Quest: An Int. J. of<br /> 3,20 cho hiệu quả thực hiện). Trong đó, mức độ thường Education and Applied Social Sciences, Vol. 6,<br /> xuyên thực hiện các chức năng quản lí GDHN cao hơn Issue 2, pp. 133-136.<br /> hiệu quả thực hiện nhưng sự chênh lệch không nhiều. Số [2] Đinh Văn Đệ (2018). Ứng dụng công nghệ thông tin<br /> liệu này cho thấy vấn đề quản lí GDHN tại Quận 4, TP. vào nhà trường thông minh với mục tiêu tối ưu hóa<br /> Hồ Chí Minh còn nhiều điều cần thực hiện để nâng cao quá trình dạy và học. Hội nghị Quốc tế ICSS 2018<br /> hơn nữa hiệu quả của quản lí GDHN. “Nhà trường thông minh trong bối cảnh Cách mạng<br /> 3. Kết luận Công nghiệp 4.0”, tr 85-94.<br /> GDHN là một nội dung quan trọng trong hoạt động giáo [3] Perkins, D.N. (1992). Smart schools: From training<br /> dục của trường THPT, góp phần cụ thể hóa mục tiêu đào memories to educating minds. New York: The Free<br /> tạo của nhà trường và là bước khởi đầu quan trọng của quá Press, 264 pages.<br /> trình phát triển nguồn nhân lực. Để HS có một nghề nghiệp [4] Madras, S.A. (2011). Smart schools: Tomorrow School's.<br /> và một tương lai vững chắc phụ thuộc nhiều vào sự quyết Roshd Journal, Publications Training, Research Planning,<br /> định đúng đắn ban đầu trong việc lựa chọn ngành, nghề phù Ministry of Education, Iran. Vol. 20, pp. 7-18.<br /> hợp với năng lực, sở trường của cá nhân, phù hợp với yêu [5] Smart School Project Team (1997). The Malaysian<br /> cầu của nghề và đáp ứng được sự phát triển KT-XH của địa Smart School: Implementation plan. Kuala Lumpur:<br /> phương, đất nước. Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn của Ministry of Education.<br /> vấn đề quản lí hoạt động GDHN tại các trường THPT ở [6] Vũ Thị Thúy Hằng (2018). Trường học thông minh:<br /> Quận 4, TP. Hồ Chí Minh, nghiên cứu đã phân tích được Nguồn gốc, định nghĩa và bài học kinh nghiệm cho<br /> các thực trạng hoạt động dạy học cũng như quản lí hoạt Việt Nam. Tạp chí Giáo dục số 432, tr 6-10; 60.<br /> động GDHN; đây sẽ là cơ sở quan trọng để đề xuất các biện [7] Blurton, C. (1999). New directions of ICT-use in<br /> pháp tăng cường đổi mới quản lí hoạt động GDHN cho HS education. UNESCO’s World Communication and<br /> tại các trường THPT Quận 4, TP. Hồ Chí Minh Information Report, pp. 46-62.<br /> <br /> 94<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
41=>2