intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng sản xuất và giải pháp phát triển bền vững cây dong riềng tại huyện Bình Liêu và Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để phát triển bền vững và gìn giữ thương hiệu sản phẩm miến dong, cần nghiên cứu chọn tạo giống dong riềng kháng sâu, bệnh, có năng suất và chất lượng cao; tăng cường tập huấn, áp dụng biện pháp kỹ thuật thâm canh, phòng trừ sâu, bệnh hại, ứng dụng công nghệ bảo quản sau thu hoạch và chế biến; chủ động kế hoạch và duy trì diện tích trồng khoảng 500 ha/năm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng sản xuất và giải pháp phát triển bền vững cây dong riềng tại huyện Bình Liêu và Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÂY DONG RIỀNG TẠI HUYỆN BÌNH LIÊU VÀ TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH Đỗ Xuân Đạt1*, Lại Tiến Dũng1, Khúc Duy Hà1, Đỗ Minh Đức1, Phạm Thị Thu Trang1, Trương Tuyết Mai1 TÓM TẮT Năm 2019, điều tra đánh giá thực trạng sản xuất dong riềng tại Bình Liêu và Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, nhằm xác định tồn tại và nguyên nhân để đưa ra giải pháp về chính sách và kỹ thuật, góp phần phát triển bền vững và gìn giữ thương hiệu “Đặc sản miến dong Bình Liêu”. Kết quả cho thấy: Diện tích, năng suất và sản lượng dong riềng có xu hướng tăng từ năm 2015 đến 2018. Hiện nay, trồng giống mới (giống DR3, DR1) chiếm 80-90% diện tích và thường có 6 loài sâu và 3 loài bệnh hại, trong đó bệnh cháy lá (Pseudomonas sp.) và thối thân (F. oxysporum Schlechtendahl) hại nặng từ 80 - 100% diện tích vào tháng 7 – 9 hàng năm. Từ năm 2019, diện tích dong riềng giảm mạnh nguyên nhân do củ dong riềng không bán được và tồn đọng lớn trên đồng ruộng. Người sản xuất mong muốn lớn nhất là củ dong riềng bán được giá và được trả tiền ngay chiếm tới 46,4% số hộ được hỏi. Củ dong riềng sau thu hoạch thường bán ngay cho thương lái với giá từ 1.700 - 2.000 đ/kg và bán cho nhà máy 2.200 - 3.000 đ/kg. Để phát triển bền vững và gìn giữ thương hiệu sản phẩm miến dong, cần nghiên cứu chọn tạo giống dong riềng kháng sâu, bệnh, có năng suất và chất lượng cao; tăng cường tập huấn, áp dụng biện pháp kỹ thuật thâm canh, phòng trừ sâu, bệnh hại, ứng dụng công nghệ bảo quản sau thu hoạch và chế biến; chủ động kế hoạch và duy trì diện tích trồng khoảng 500 ha/năm; phối hợp với các cơ quan quản lý, hiệp hội doanh nghiệp, chương trình OCOP cấp tỉnh, cấp quốc gia và cơ sở chế biến kinh doanh miến dong sớm có phương án thu mua, quảng bá sản phẩm miến dong Bình Liêu Từ khóa: Cây dong riềng (Canna edulis Ker.), giải pháp, huyện Bình Liêu, thực trạng sản xuất. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ8 năm 2017 tăng lên 257,9 ha [2]. Tuy nhiên, trong sản xuất dong riềng còn một số tồn tại như chất lượng, Dong riềng là cây trồng truyền thống, dễ thích sản lượng củ còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu nghi với nhiều điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu tại chế biến. Việc đổi mới về giống và đầu tư thâm canh Quảng Ninh và đang được trồng nhiều ở các tỉnh của người dân chưa cao, do vậy hiệu quả trong sản miền núi của Việt Nam hiện nay. Củ dong riềng là xuất chưa thực sự tương xứng với tiềm năng sẵn có. sản phẩm ăn tươi và chế biến thành các sản phẩm Trước bối cảnh nêu trên, việc nghiên cứu đánh giá đặc sản khác [1]. Trên địa bàn hai huyện Bình Liêu thực trạng sản xuất cây dong riềng hiện nay nhằm và Tiên Yên, cây dong riềng được trồng lâu đời, củ xác định tồn tại, đưa ra giải pháp khắc phục những dong riềng được chế biến thành miến dong đã trở khó khăn và phát huy tiềm năng, lợi thế cho vùng nên nổi tiếng vì chất lượng, an toàn vệ sinh thực sản xuất, chế biến tại Bình Liêu và Tiên Yên là rất phẩm. Từ năm 2007, sản phẩm miến dong Bình Liêu cần thiết và cấp bách. đã được đăng ký thương hiệu “Đặc sản miến dong Bình Liêu” là sản phẩm OCOP của tỉnh Quảng Ninh, 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được người tiêu dùng ưa chuộng và tiêu thụ ngày 2.1. Địa bàn và đối tượng nghiên cứu càng nhiều [8]. Nhu cầu củ dong nguyên liệu cung Nghiên cứu được thực hiện năm 2019, tại 02 cấp cho chế biến ngày càng tăng, vì vậy những năm huyện Bình Liêu và Tiên Yên thuộc tỉnh Quảng qua diện tích trồng dong riềng trên địa bàn huyện Ninh, nơi trồng và sản xuất cây dong riềng tập trung Bình Liêu liên tục tăng, nếu năm 2016 là 108,6 ha thì và lớn nhất. Mỗi huyện chọn 2-3 xã, mỗi xã chọn ngẫu nhiên 3-4 thôn (bản) có diện tích trồng lớn và 1 Bộ môn Thuốc, Cỏ dại và Môi trường, Viện Bảo vệ Thực đại diện cho từng địa phương. vật Emai: doxuandatct@yahoo.com 138 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Đối tượng điều tra phỏng vấn, thu thập thông tin tra 02 xã, mỗi xã 15 phiếu (30 phiếu/huyện). Ngoài là các hộ nông dân trực tiếp trồng, sản xuất và chế ra thu thập thông tin từ các báo cáo hàng năm của biến sản phẩm từ cây dong riềng tại địa phương. huyện, xã và qua mạng internet hoặc website của 2.2. Phương pháp nghiên cứu tỉnh. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Điều tra thu thập số liệu theo phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA). 3.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu Tổng số 13 thôn (bản), thuộc 5 xã của huyện Bình Liêu và Tiên Yên. Mỗi thôn bản chọn 10 hộ nông dân Huyện Bình Liêu nằm ở phía Đông Bắc để phỏng vấn về tình hình sản xuất cây dong riềng tỉnh Quảng Ninh, giáp với huyện Ninh Minh, thành (đặc điểm địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, tập quán phố Sùng Tả và khu Phòng thành phố Phòng Thành canh tác, diện tích, giống, sâu, bệnh hại, chế độ thâm Cảng (Quảng Tây - Trung Quốc) có 42,9 km đường canh…). Ngoài ra còn phỏng vấn trực tiếp cán bộ biên giới với Trung Quốc, cách thành phố Hạ Long nông nghiệp của huyện, của xã với bảng câu hỏi 108 km. Bình Liêu có cấu trúc địa hình đa dạng của được chuẩn bị trước về nguồn lực lao động, diện tích, miền núi cao thuộc cánh cung bình phong Đông năng suất, sản lượng, quy trình chăm sóc, canh tác Triều - Móng Cái; nhiệt độ trung bình năm từ 18 - cây dong riềng và tình hình phát sinh sâu, bệnh gây 28oC, lượng mưa 2.000 - 2.400 mm/năm. Thời điểm hại. mưa nhiều tháng 6-8 và tháng có lượng mưa ít từ Xây dựng mẫu phiếu điều tra nông hộ (trên 30 tháng 1-5 và tháng 9-12 hàng năm. Địa hình có độ chỉ tiêu thông tin) cần thu thập như: điều kiện thời dốc lớn trung bình từ 25 – 28o và độ cao so với mực tiết, khí hậu, giống, sử dụng phân bón, diện tích nước biển từ 600 – 700 m, đặc biệt có một số đỉnh núi cao trên 1.000 m như đỉnh Cao Ba Lanh (cao 1.113 trồng, năng suất, chất lượng, phương thức sử dụng, hiệu quả kinh tế và những thuận lợi, khó khăn trong m), đỉnh Cao Xiêm (cao 1.330 m) [8], [10]. Tổng diện sản xuất. Tại huyện Bình Liêu điều tra 3 xã, mỗi xã tích tự nhiên của huyện là 47.510,5 ha, trong đó diện 30 phiếu (90 phiếu/huyện) và huyện Tiên Yên điều tích đất nông nghiệp 7.000 ha (chiếm 15,6%) [2]. Bảng 1. Một số đặc điểm điều kiện tự nhiên và khí hậu chính của huyện Bình Liêu và Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh Địa phương Một số đặc điểm chính Huyện Bình Liêu Huyện Tiên Yên 0 Nhiệt độ trung bình ( C) 18 – 28 17 – 29 Lượng mưa hàng năm (mm) 2.000 –2.400 2.000 - 2.500 Thời gian mưa nhiều Tháng 6 - 8 Tháng 5 – 9 Tháng 1 – 5 và Tháng 1 - 4 và Thời gian ít mưa tháng 9 – 12 đầu tháng 9 - 12 Độ cao so với mực nước biển 600 – 700 300 – 400 (m) Độ dốc (độ) 25 – 28 25 – 30 Tổng diện tích tự nhiên (ha) 47.510,5 65.208 Tổng diện tích đất nông 7.000 4.394 nghiệp (ha) Nhóm đất đỏ vàng và đất mùn Nhóm đất đỏ vàng và đất mùn trên trên núi, đất thung lũng dốc tụ, núi, đất thung lũng dốc tụ, phù sa Nhóm đất chính phù sa ngòi suối, nhóm đất xám ngòi suối, nhóm đất xám, nhóm đất và nhóm đất phù sa phù sa, nhóm đất mặn và nhóm đất cát Huyện Tiên Yên có nhiệt độ trung bình năm từ tháng 1 - 4 và tháng 9 - 12 hàng năm. Địa hình có độ 17 - 29oC, lượng mưa hàng năm 2.000 - 2.500 mm. dốc lớn trung bình từ 25 - 30o và độ cao so với mực Thời điểm mưa nhiều tháng 5 - 9; lượng mưa ít từ nước biển trung bình từ 300 – 400 m, đặc biệt có dãy N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 139
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Pạc Sủi và dãy Thung Châu có độ cao trên 700 m. trọt tăng 1,5%/năm. Tầm nhìn 2030, tốc độ tăng Tổng diện tích đất tự nhiên 65.208 ha, trong đó diện trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp từ 5,5- tích đất nông nghiệp 4.394 ha (chiếm 6,7%) (Bảng 1). 6,5%/năm, trong đó trồng trọt tăng 2,0%/năm [6]. So sánh đặc điểm sinh vật học và yêu cầu sinh Tỉnh Quảng Ninh tập trung phát triển các sản thái của cây dong riềng, tại huyện Bình Liêu và Tiên phẩm chủ lực gắn với vùng sản xuất hàng hóa, làm Yên có đầy đủ điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu phù cơ sở xây dựng các thương hiệu sản phẩm và tạo hợp với sinh trưởng, phát triển của cây dong riềng nguyên liệu cho việc sơ chế, chế biến, đưa nông sản [4]. đến với người tiêu dùng thông qua sản phẩm OCOP 3.2. Định hướng phát triển một số cây trồng (Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm). Định chính tại huyện Bình Liêu và Tiên Yên đến năm 2020 hướng năm 2020 diện tích dong riềng 500 ha với sản và tầm nhìn 2030 lượng 31.000 tấn (trong đó Bình Liêu 400 ha, sản lượng 24.800 tấn; Tiên Yên 100 ha, sản lượng 6.200 Mục tiêu định hướng phát triển của tỉnh Quảng tấn) và tầm nhìn đến 2030 với diện tích 800 ha, sản Ninh, nhằm nâng cao thu nhập và đời sống cho lượng đạt 53.900 tấn (trong đó Bình Liêu 500 ha, sản người lao động trong ngành nông nghiệp của tỉnh lượng 33.500 tấn; Tiên Yên 300 ha, sản lượng 20.400 đến năm 2020 với tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất tấn) (Bảng 2). ngành nông nghiệp từ 4,0 - 5,5%/năm, trong đó trồng Bảng 2. Định hướng phát triển diện tích và sản lượng dong riềng tại huyện Bình Liêu và Tiên Yên đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 Năm 2015 Năm 2020 Năm 2030 Địa phương Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng (ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn) Bình Liêu 123 5.000 400 24.800 500 33.500 Tiên Yên 53 2.066 100 6.200 300 20.400 Tổng cộng 176 7.066 500 31.000 800 53.900 Nguồn: Quyết định số 4206/QĐ-UBND Quảng Ninh, ngày 15 tháng 12 năm 2016 Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 3.3. Tình hình sản xuất cây dong riềng tại huyện trung bình từ 1.545 - 2.255 m2/hộ. Cụ thể xã Vô Ngại Bình Liêu và Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh (2.255 m2/hộ), xã Lục Hồn và xã Húc Động có diện 3.3.1. Một số thông tin chung về các hộ được tích tương tự nhau lần lượt là 1.545 m2/hộ; 1.580 phỏng vấn, thu thập thông tin m2/hộ. Độ tuổi trung bình người được phỏng vấn khá cao từ 39,47 - 49,34 tuổi, số lao động chính (> 18 Kết quả điều tra nông hộ tại vùng nghiên cứu tuổi) từ 2,63 - 2,93 người/hộ (chiếm 51,3 - 60,3%) cho thấy: tại Bình Liêu, diện tích trồng dong riềng (Bảng 3). Bảng 3. Số nhân khẩu, lao động và độ tuổi của người tham gia phỏng vấn tại vùng nghiên cứu, năm 2019 Độ tuổi Trung bình số nhân khẩu (người/hộ) trung Địa phương bình Số nhân Lao động chính Tỷ lệ Lao động phụ Tỷ lệ khẩu (>18 tuổi) (%) (
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Tại huyện Tiên Yên, diện tích trồng dong riềng là khoảng 10.000 tấn củ/năm. Tuy nhiên, từ năm lớn hơn so với tại Bình Liêu trung bình từ 1.806 - 2017, do diện tích canh tác cây dong riềng được mở 2.334m2 /hộ, độ tuổi người được phỏng vấn từ 42,56 – rộng lên 257,9 ha, tổng sản lượng đưa vào chế biến 45,53 tuổi, số nhân khẩu trong một gia đình từ 4,67 - đạt trên 8.900 tấn, sản lượng chế biến trên 600 tấn. 4,75 người/hộ, số lao động chính từ 2,53 - 2,94 Năm 2018, huyện Bình Liêu tiếp tục mở rộng diện người/hộ (chiếm 54,3 - 61,8%). Nhìn chung, tại hai tích trồng dong riềng lên 345,5 ha, năng suất đạt vùng nghiên cứu số người/hộ, số lao động chính/hộ khoảng 45 tấn/ha, sản lượng củ khoảng 15.500 tấn, và số lao động phụ tương tự nhau. tương đương trên 1.100 tấn miến, thực tế tại nhiều nơi, sản lượng củ dong tăng gấp gần 3 lần, điển hình 3.3.2. Diện tích, năng suất và sản lượng dong như mô hình dong riềng tại xã Lục Hồn lên đến 110 riềng tại Bình Liêu và Tiên Tiên Yên tấn/ha/năm (Bảng 4). Thực hiện quy hoạch vùng sản xuất tập trung Đáng tiếc cuối năm 2018 đến đầu năm 2019, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, Đề án lượng củ dong chưa bán được tồn đọng dẫn đến OCOP tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2016 và giai người nông dân không mặn mà với trồng cây dong đoạn 2017 - 2020, trong những năm qua, huyện Bình riềng, người dân không chú ý và hầu như không Liêu đã phát triển vùng trồng dong riềng tập trung trồng mới, không áp dụng các biện pháp kỹ thuật gắn với chế biến miến dong. Cụ thể từ năm 2016 trở chăm sóc, quản lý sâu, bệnh... do đó năng suất và sản về trước, các cơ sở chế biến miến dong luôn trong lượng không ổn định ở các vùng. tình trạng thiếu nguyên liệu, trung bình mỗi năm chỉ nhập được trên 5.000 tấn củ/năm, trong khi nhu cầu Bảng 4. Diện tích, năng suất và sản lượng dong riềng tại Bình Liêu và Tiên Yên ( 2015-2019) Huyện Bình Liêu Huyện Tiên Yên Năm Diện tích Năng suất Sản lượng Diện tích Năng suất Sản lượng (ha) (tấn/ha) (tấn/năm) (ha) (tấn/ha) (tấn/năm) 2015 122,7 40,3 4.945 52,7 39,2 2.066 2016 108,6 40,3 4.377 52,4 42,5 2.227 2017 257,9 43,5 11.219 71,0 45,6 3.238 2018 345,5 45,4 15.686 170,5 53,3 9.088 2019 84,6 - 39,7 0 Nhìn chung diện tích trồng dong riềng cao nhất 3.3.3. Cơ cấu giống dong riềng tại Bình Liêu và năm 2018 với 345,5 ha, năng suất trung bình 45,4 Tiên Yên tấn/ha với sản lượng 15.686 tấn/năm (Bình Liêu) và Hiện nay tại vùng sản xuất dong riềng có 5 giống tại Tiên Yên diện tích 170,5 ha, năng suất trung bình được trồng phổ biến (giống địa phương, giống dong 53,3 tấn/ha với sản lượng 9.088 tấn/năm. Như vậy, đỏ, giống DR3, DR1 và giống chưa rõ nguồn), thời vụ năng suất và sản lượng dong riềng rất bấp bênh trồng của các giống tương đương nhau từ tháng 2 - 3 trong những năm qua, phần nào đã ảnh hưởng đến hàng năm và thu hoạch tập trung vào tháng 9 - 10 tình hình sản xuất kinh doanh và chế biến dong (tương ứng khoảng 270 - 300 ngày). Các giống đều riềng tại vùng nghiên cứu. có năng suất 6,15 - 11,2 tạ/sào (17,4 - 31,02 tấn/ha) (Bảng 5). Bảng 5. Cơ cấu giống, thời vụ trồng và thời gian thu hoạch dong riềng tại huyện Bình Liêu và Tiên Yên, năm 2019 Thời vụ Thời gian thu Năng suất Phẩm Địa phương TT Giống trồng hoạch (tạ/sào) chất trồng Tháng 11-12 Phong Dụ, Đại 1 Giống địa phương Tháng 2-3 6,15 Nhiều bột (10 tháng) Dực Tháng 11 -12 2 Giống dong đỏ Tháng 2-3 8,95 Tốt, củ to Đại Dực (9 - 10 tháng) N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 141
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Tháng 11 -12 Trung Húc Động, 3 Giống DR3-10 Tháng 2 11,2 (9 - 10 tháng) bình Lục Hồn, Tháng 11 -12 Trung Lục Hồn, Vô 4 Giống DR1 Tháng 3 7,4 (8 - 10 tháng) bình Ngại Vô Ngại, Lục Tháng 11 Trung 5 Không rõ nguồn Tháng 2-3 8,3 Hồn, Húc (9 tháng) bình Động Tại Tiên Yên, hầu hết chỉ trồng giống địa tại nhà (100%). Riêng chỉ có xã Lục Hồn và Húc Động phương và giống dong đỏ, đây là những giống cho một số hộ trực tiếp đem bán cho nhà máy với tỷ lệ nhiều tinh bột và chất lượng cao. Ngược lại, tại huyện thấp (chiếm 13,7 - 24,4%) (Bảng 6). Bình Liêu đều trồng những giống mới, đây là những Giá bán củ dong khá đồng nhất tại các địa giống có năng suất cao, thời gian thu hoạch ngắn phương trên toàn huyện Tiên Yên và huyện Bình nhưng chất lượng ở mức trung bình. Liêu, trung bình từ 1.700 - 2.000 đ/kg. Tuy nhiên khi 3.3.4. Tình hình tiêu thụ và giá bán củ dong bán cho nhà máy giá có cao hơn nhưng củ dong phải riềng tại vùng nghiên cứu năm 2019 được vệ sinh sạch (cắt phần thân sát củ và vặt sạch rễ). Ở các vùng điều tra thời điểm bán đầu vụ đều Kết quả điều tra cho thấy, thị trường tiêu thụ sản cao hơn so với giữa vụ và cuối vụ. Giá bán đầu vụ phẩm củ dong riềng ở các địa phương tương tự nhau. giao động từ 2.000-2.300 đ/kg, giá bán giữa vụ từ Củ dong riềng được bán chủ yếu cho thương lái thu 1.800 - 2.100 đ/kg và giá bán cuối vụ thấp nhất từ mua tại địa phương chiếm tới 75,6 - 100% số lượng. 1.500 - 2.000 đ/kg. Đặc biệt tại xã Đại Dực, Phong Dụ thuộc huyện Tiên Yên toàn bộ các hộ đều bán cho thương lái thu mua Bảng 6. Một số kênh tiêu thụ củ dong riềng tại vùng nghiên cứu năm 2019 Đại điểm bán (%) Thời điểm bán (đ/kg) Giá bán (đ/kg) Địa phương Nhà Tư thương Đầu vụ Giữa vụ Cuối vụ Tư thương Nhà máy máy Xã Vô Ngại 100 - 2.300 2.100 2.000 2.000 2.300 Xã Lục Hồn 86,3 13,7 2.000 1.800 1.500 2.000 3.000 Xã Húc Động 75,6 24,4 2.000 2.000 1.800 1.700 2.200 Xã Đại Dực 100 - 2.100 2.000 1.600 1.800 2.800 Xã Phong Dụ 100 - 2.100 2.000 1.650 1.700 3.000 3.3.5. Tình hình sâu, bệnh hại Bảng 7. Một số loài sâu, bệnh hại chính trên cây dong riềng tại vùng nghiên cứu năm 2018 - 2019 Địa phương Huyện Bình Liêu Huyện Bình Liêu TT Loài sâu, bệnh hại Mức độ Thời gian Diện tích bị Mức độ Thời gian Diện tích bị bị hại bị hại hại bị hại bị hại hại 1 Sâu ăn lá ++ 2-4 50 + 2-4 40-50 2 Sâu đục nõn + 3-4 100 +++ 3-5 80 -100 3 Sâu róm ++ 3-4 100 + 3-5 80 -100 4 Sâu đục thân + 8-9 15-20 + 8-9 5-10 5 Rệp hại củ + 7-9 5-10 + 7-9 25-40 6 Bọ xít dài + 5-7 100 + 5-7 100 7 Bệnh thối thân +++ 8-9 100 + 8-9 50-60 8 Bệnh cháy lá +++ 6-8 100 +++ 7-9 100 9 Bệnh thối củ ++ 7-9 80-90 + 8-9 30-50 Ghi chú: -: không ghi nhận, +: 0 – 10%, ++: 10 – 20%, +++: 20 – 50% 142 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Sâu, bệnh cũng là một trong những nguyên Ở hai vùng điều tra nghiên cứu, tình hình sâu, nhân chính làm giảm năng suất, chất lượng và diện bệnh hại phát sinh gây hại có sự khác nhau khá rõ tích trồng cây dong riềng của người dân, bên cạnh đó rệt, tại Bình Liêu bệnh thối thân (F. oxysporum), người dân lại chưa biết cách phòng chống và không bệnh thối củ (Erwinia sp.) có mức độ hại nặng hơn áp dụng bất cứ biện pháp tác động nào kể cả sử dụng (mức ++ đến +++) với diện tích bị hại từ 80 - 100%, từ thuốc hóa học do giá cả thị trường củ dong riềng tháng 7 – 9. Trong khi đó những bệnh này ở huyện thấp và bấp bênh như hiện nay. Tiên Yên mức độ hại thấp hơn (mức +) và diện tích bị hại từ 30 - 60%. Ngược lại, đối với sâu đục nõn Kết quả điều tra, mô tả những loài sâu, bệnh hại (Noctua litura Fabricius) tại Bình Liêu bị hại ít hơn chính do người sản xuất dong riềng cung cấp tại (mức +) so với ở Tiên Yên (mức +++) và diện tích bị vùng nghiên cứu cho thấy cây dong riềng thường có hại từ 80 - 100% diện tích. 9 loài sâu, bệnh gây hại chính gồm có 6 loài sâu và 3 loài bệnh [5]. Trong đó bệnh cháy lá (Pseudomonas 3.3.6. Nguyên nhân giảm diện tích trồng dong sp.) và thối thân (Fusarium oxysporum riềng Schlechtendahl) thường xuyên xuất hiện và gây hại Theo số liệu thu thập, thống kê từ các địa nặng trên dong riềng được người sản xuất luôn quan phương và các hộ nông dân, diện tích dong riềng đều tâm nhiều nhất. Hầu hết họ chưa biết cách phòng trừ có xu hướng giảm so với năm 2018, các hộ dân ở các hoặc phòng trừ theo tư vấn của cửa hàng thuốc xã đều cho biết diện tích trồng dong riềng giảm từ BVTV. Chưa được hướng dẫn, tập huấn về sử dụng 82,2 - 91,6%. Trong đó xã Phong Dụ (Tiên Yên) có tỷ thuốc BVTV nên người nông dân thường dùng theo ý lệ giảm diện tích lớn nhất (91,2%) và xã có tỷ lệ giảm thức chủ quan, không hiệu quả, gây tốn kém, ô diện tích thấp nhất là xã Đại Dực (Tiên Yên) là 82,3%. nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con Số hộ giữ nguyên diện tích chỉ chiếm 7,6 – 15,3% và người (Bảng 7). số hộ tăng diện tích trồng dưới 10% (Hình 1). Hình 1. Xu hướng phát triển diện tích dong riềng của Hình 2. Nguyên nhân giảm diện tích dong các hộ dân tại các vùng nghiên cứu năm 2019 riềng tại các vùng nghiên cứu năm 2019 Nguyên nhân dẫn đến việc giảm diện tích dong nghiệm nên hiệu quả chưa cao. Giống được sử dụng riềng được cho là củ dong riềng sản xuất ra không qua nhiều năm nên thoái hóa, năng suất thấp và chất bán được dẫn đến người nông dân không thu hoạch lượng tinh bột giảm. Để giải quyết những khó khăn và bỏ hoang chiếm tỷ lệ 46,9 - 64,5% số người được trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ miến dong, tiến hỏi; nguyên nhân bán không được trả tiền ngay tới phát triển bền vững sản phẩm OCOP “Miến dong chiếm tỷ lệ từ 26,8 - 38,5%; nguyên nhân sâu, bệnh Bình Liêu”. Để có định hướng và giải pháp phát triển gây hại chiếm tỷ lệ 2,1 - 8,5% và nguyên nhân thời tiết cây dong riềng bền vững, những khó khăn, thuận lợi khí hậu, đất đai, nhân lực chỉ chiếm 2,1 – 10,2% (Hình trong sản xuất cây dong riềng hiện nay trên địa bàn 2). nghiên cứu đã được tìm hiểu, kết quả trình bày ở 3.3.7. Những khó khăn trong canh tác cây dong bảng 8. riềng tại địa phương Kết quả phỏng vấn nông dân (Bảng 8) cho thấy Từ năm 2006, nghề trồng và chế biến miến dong 85,2% cho rằng khó khăn lớn nhất hiện nay là củ được khôi phục và phát triển mạnh. Trước đây, hoạt dong riềng sản xuất ra không bán được (còn trên động sản xuất, chế biến chủ yếu dựa trên kinh đồng ruộng); 65,9% số nông dân cho biết bán được N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 143
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ nhưng chưa được thanh toán tiền ngay (đến thời Kết quả điều tra các nông hộ cho thấy, mong điểm hiện tại 3/2019), có 62,1% thấy khó khăn hiện muốn của người sản xuất dong riềng hiện nay là sản nay là bị sâu, bệnh gây hại nhiều (đặc biệt cháy lá, phẩm củ dong riềng sản xuất ra bán được giá (chiếm thối thân) và 49,8% cho rằng thiếu kỹ thuật chăm sóc 25,9% người được hỏi) và quan trọng hơn họ còn và phòng trừ sâu, bệnh, chỉ có 15,8% số hộ chưa thấy mong muốn bán được giá nhưng phải trả tiền ngay gặp khó khăn gì trong sản xuất cây dong riềng. chiếm tới 46,4%. Trong thực tế vụ dong riềng năm Bảng 8. Một số khó khăn trong sản xuất, kinh doanh 2018 tại các vùng nghiên cứu đều có tình trạng củ dong riềng tại huyện Bình Liêu và Tiên Yên của tỉnh dong riềng không bán được, lượng bán được cho Quảng Ninh, năm 2018 - 2019 thương lái và nhà máy đều chưa được thanh toán Tỷ lệ Xếp hạng tiền. Ngoài ra nguyện vọng của người nông dân là có TT Chỉ tiêu theo dõi đồng mức quan được bộ giống năng suất cao chiếm tỷ lệ 9,5%, các ý (%) trọng mong muốn khác như giống củ to - nhiều tinh bột, 1 Không bán được 85,2 1 giống không bị sâu, bệnh và được tập huấn kỹ thuật (Hình 3). Bán không được trả 2 65,9 2 tiền luôn Tại vùng nghiên cứu, hầu hết người dân chưa Bị sâu, bệnh gây hại được tiếp cận với các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất 3 62,1 3 cây dong riềng (Hình 3). Có 73,5% số hộ canh tác, nhiều 4 Giá bán thấp 52,6 4 sản xuất kinh doanh theo kinh nghiệm truyền thống, 5 Thiếu kỹ thuật chăm sóc 49,8 5 chưa áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong thâm canh cây 6 Tốn công lao động 26,8 6 dong riềng. Các hộ làm theo hướng dẫn của cán bộ 7 Thời tiết khí hậu 22,3 7 nông nghiệp chiếm 12,4%, tiếp theo đó là thông qua 9 Chưa gặp khó khăn gì 15,8 lớp tập huấn kỹ thuật của các cơ quan chuyên môn chiếm 10,5%. Một số lượng rất ít 0,8 - 2,8% làm theo 3.3.8. Kỹ thuật canh tác và những mong muốn gợi ý của các thương lái thu mua và học qua sách của các hộ sản xuất cây dong riềng tại vùng nghiên báo, ti vi… Đây là một trong những nguyên nhân dẫn cứu năm 2019 đến năng suất và chất lượng củ dong riềng chưa cao, sâu, bệnh còn bị hại nhiều (Hình 4). Hình 3. Kỹ thuật canh tác các hộ nông dân tại Hình 4. Mong muốn của nông dân sản xuất cây dong vùng nghiên cứu, năm 2019 riềng hiện nay tại vùng nghiên cứu, năm 2019 3.3.9. Bảo quản chế biến củ dong riềng biến tinh bột và miến dong trên địa bàn huyện đang Về bảo quản: Hầu hết củ dong riềng sau khi đào gặp phải là tình trạng thiếu đất để mở rộng xưởng lên thường bán ngay cho thương lái và thu hoạch đến sản xuất, nguồn điện cung cấp không đáp ứng được đâu bán hết đến đó (chỉ bớt lại để làm giống cho năm nhu cầu chế biến, việc đầu tư hệ thống xử lý chất sau). thải, nước thải cũng còn hạn chế, một số máy móc, Về chế biến: Hiện nay, trên địa bàn huyện Bình trang thiết bị đã xuống cấp nhưng thiếu vốn để nâng Liêu có 1 công ty, 4 hợp tác xã và 4 cơ sở chế biến cấp, thiếu vốn thu mua nguyên liệu. Các cơ sở chế miến dong với quy mô nhỏ lẻ, thủ công. Theo tìm biến với công suất đạt trên 8.900 tấn/năm, sản lượng hiểu được biết, hầu hết khó khăn mà các cơ sở chế miến dong trên 600 tấn/năm [9], [10]. 144 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020
  8. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 4. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN CÂY DONG RIỀNG có năng suất cao, chất lượng tốt. Ứng dụng công Để miến dong Bình Liêu trở thành thương hiệu nghệ bảo quản sau thu hoạch và chế biến để có nông sản phổ biến trong tiêu dùng của người dân nguyên liệu sạch, an toàn cho chế biến, làm cơ sở Việt Nam, hướng tới trở thành thương hiệu mang cho việc xây dựng thương hiệu sản phẩm. tầm Quốc gia như vải thiều (Lục Ngạn - Bắc Giang), Xây dựng mối liên kết kinh tế bền vững giữa hộ bánh đậu xanh (Hải Dương), kẹo dừa (Bến Tre), nông dân với cơ sở chế biến; giữa cơ sở chế biến với nhãn lồng (Hưng Yên)… Từ thực trạng nêu trên, một doanh nghiệp thương mại. Đẩy mạnh mối liên kết số giải pháp phát triển cây dong riềng bền vững và giữa Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh gìn giữ thương hiệu “Đặc sản miến dong Bình Liêu” nghiệp trên cơ sở hài hòa lợi ích của các bên tham như sau: gia trong chuỗi giá trị hàng nông sản theo quy luật 4.1. Giải pháp về chính sách thị trường để vừa thúc đẩy sản xuất và phát triển thị trường Chủ động điều chỉnh kế hoạch, duy trì diện tích trồng dong riềng nhằm đảm bảo phù hợp với tình Xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại hình cung - cầu của thị trường ở mức độ vừa phải phù hợp như: tham gia các hội chợ, triển lãm trong (duy trì khoảng 500 ha/năm). và ngoài nước; xây dựng và phát triển thương hiệu, về phân phối sản phẩm trên thị trường; đa dạng quy Tăng cường công tác tuyên truyền, ổn định tâm cách sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu lý người dân không để xảy ra tình trạng không sản dùng; đưa sản phẩm miến dong Bình Liêu vào các xuất, bỏ ruộng hoang và chuyển đổi diện tích sang siêu thị, đặc biệt là các điểm bán hàng bình ổn giá để cây trồng khác gây ảnh hưởng đến vùng cung cấp người dân biết đến sản phẩm đặc sản của Bình Liêu. nguyên liệu chế biến tinh bột và miến dong. Tăng cường và phát triển các mô hình xử lý chất thải Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban ngành, các từ quá trình chế biến tinh bột dong riềng làm thức ăn doanh nghiệp sản xuất, cơ sở chế biến kinh doanh gia súc và phân bón hữu cơ nhằm giảm thiểu ô miến dong sớm có phương án tổ chức thu mua, tiêu nhiễm môi trường. thụ củ dong và miến dong ngay từ đầu vụ, tránh thu 5. KẾT LUẬN mua tập trung gây nên sự tồn đọng cục bộ. Khuyến khích các doanh nghiệp trong các hiệp hội doanh - Diện tích, năng suất và sản lượng dong riềng tại nghiệp nhỏ, chương trình OCOP cấp tỉnh, cấp quốc huyện Bình Liêu và Tiên Yên tăng từ năm 2015 đến gia tham gia triển lãm, hội chợ và hội nghị quốc tế 2018 với tổng diện tích 516 ha, năng suất trung bình trong và ngoài nước nhằm giới thiệu quảng bá mặt 49,35 tấn/ha và sản lượng 24.773 tấn/năm. Diện tích hàng miến dong Bình Liêu. trồng giống mới chiếm 80 - 90% diện tích, thời vụ thu hoạch tập trung tháng 10 - 11. Trên cây dong riềng Có chính sách về đất đai, điều kiện đầu tư, thường có 6 loài sâu và 3 loại bệnh, trong đó bệnh nguồn vốn, thuế để thu hút các doanh nghiệp, cơ sở cháy lá (Pseudomonas sp.) và thối thân (F. chế biến tham gia vào ngành hàng chế biến miến oxysporum Schlechtendahl) thường xuyên gây hại dong. nặng (mức ++ đến +++) với diện tích bị hại từ 80 - 4.2. Giải pháp về kỹ thuật 100% và thường bị hại từ tháng 7 - 9. Tiếp tục quan tâm đầu tư cho công tác nghiên - Nguyên nhân lớn nhất làm giảm diện tích dong cứu chọn tạo giống dong riềng, nhất là chọn tạo riềng tại Bình Liêu và Tiên Yên là do củ dong riềng giống kháng sâu, bệnh, giống có chất lượng tốt, năng không bán được và tồn đọng lớn trên đồng ruộng. suất cao và giá thành hạ để có thể tổ chức sản xuất Ngoài ra bà con chưa có kỹ thuật thâm canh, thiếu trong các điều kiện bất thuận tại địa phương. Một số đầu tư chăm sóc, sâu, bệnh hại. Hiện nay, mong diện tích chưa thu hoạch, bỏ hoang cần tiếp tục chỉ muốn lớn nhất của người sản xuất dong riềng là củ đạo thu hoạch để chuyển sang chế biến làm thức ăn dong riềng bán được giá và được trả tiền ngay chiếm chăn nuôi, chăm sóc dặm tỉa, vun xới, phòng trừ các tới 46,4%. Kỹ thuật canh tác và chế biến theo kinh đối tượng dịch hại nguy hiểm khác. nghiệm truyền thống chiếm 73,5% số người được hỏi. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, khuyến - Giải pháp chính để phát triển bền vững cây nông để nhân rộng các mô hình sản xuất dong riềng dong riềng tại vùng nghiên cứu: Cần đầu tư cho công N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 145
  9. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ tác chọn tạo giống kháng sâu, bệnh, giống có chất 4. Trương Văn Hộ (1993b). Hướng dẫn kỹ thuật lượng, năng suất cao và giá thành hạ; Tăng cường trồng dong riềng. Trung tâm Nghiên cứu cây có củ. công tác tập huấn, áp dụng biện pháp kỹ thuật thâm 5. Viện Bảo vệ Thực vật (1976). Kết quả điều tra canh, phòng trừ sâu bệnh hại, ứng dụng công nghệ côn trùng 1967-1968. NXB Nông thôn, tr. 348 - 349. bảo quản sau thu hoạch và chế biến; chủ động điều chỉnh kế hoạch, duy trì diện tích trồng dong riềng ở 6. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2016). mức độ vừa phải khoảng 500 ha/năm); phối hợp chặt Quyết định số 1396/QĐ-UBND Quảng Ninh, ngày 25 chẽ với các Sở, ban ngành, các doanh nghiệp sản tháng 5 năm 2015 phê duyệt Đề án quy hoạch vùng xuất, các hiệp hội doanh nghiệp nhỏ, chương trình sản xuất nông nghiêp hàng hóa tập trung của huyện OCOP cấp tỉnh, cấp quốc gia và cơ sở chế biến miến Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. dong sớm có phương án tổ chức thu mua, quảng bá 7. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2016). sản phẩm miến dong Bình Liêu. Quyết định số 4206/QĐ-UBND Quảng Ninh, ngày 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO tháng 12 năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển 1. Lý Ban (1963). Kinh nghiệm trồng và chế biến ngành nông, lâm nghiệp và thủy lợi tỉnh Quảng Ninh cây dong riềng. NXB Nông thôn, tr 10. đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 2. Niên giám Thống kê tỉnh Quảng Ninh (2018). 8. http://www.baoquangninh.com.vn/kinh-te/ Niên giám Thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2018. nong-nghiep-nong-thon NXB Thống kê năm 2018. 9. https://binhlieu.quangninh.gov.vn 3. Trương Văn Hộ (1993a). Điều tra thành phần sâu, bệnh hại dong riềng. Báo cáo khoa học - Viện 10. https://vi.wikipedia.org/wiki/ Tien Yên. Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. CURRENT SITUATION OF PRODUCTION AND SOLUTIONS FOR SUSTAINABLE DEVELOPMENT OF ACHIRA IN BINH LIEU AND TIEN YEN DISTRICTS IN QUANG NINH PROVINCE Do Xuan Dat, Lai Tien Dung, Khuc Duy Ha, Do Minh Duc, Pham Thi Thu Trang, Truong Tuyet Mai Summary In 2019, investigating and assessing the current situation of achira production in Binh Lieu and Tien Yen district, Quang Ninh province, in order to identify the existence and the cause to come up with solutions in terms of policies and techniques, contributing to sustainable development and keep the brand "Specialty vermicelli in Binh Lieu". The results show that: The area, yield and output of achira tend to increase from 2015 to 2018. Currently, new varieties (varieties DR3, DR1) account for 80 - 90% of the area and usually have 6 species of insect and 3 species of diseases, including leaf blight (Pseudomonas sp.) And stem rot (F. oxysporum Schlechtendahl) severely damage from 80-100% of the area in july - september every year. From 2019, the area of achira plunges is due to the fact that the achira is not sold and has a large backlog in the field. The producers who want the most is that achira can be sold at a price and with immediate payment, accounting for 46.4% of the interviewed households. Harvest gong root is usually sold immediately to traders at the price from 1,700 - 2,000 VND/kg and sold to factories 2,200 - 3,000 VND/kg. In order to develop sustainably and maintain the brand of achira in Binh Lieu and Tien Yen; it is necessary to study and select and breed achira that are resistant to pests and diseases, with high productivity and quality; Strengthen training, apply technical measures for intensive farming, prevent pests and diseases, apply post- harvest preservation and processing technologies; Actively plan and maintain the planting area of about 500 ha/year; Coordinate with the management agencies, business associations, the OCOP program at the provincial and national level and the vermicelli business and processing establishment to soon have a plan to purchase and manage Binh Lieu vermicelli products. Keywords: Binh Lieu district, Achira tree, the situation of achira tree. Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huệ Ngày nhận bài: 13/7/2020 Ngày thông qua phản biện: 14/8/2020 Ngày duyệt đăng: 21/8/2020 146 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2