VJE Tạp chí Giáo dục, Số 464 (Kì 2 - 10/2019), tr 30-34<br />
<br />
<br />
THỰC TRẠNG STRESS CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN 1<br />
Tạ Quang Đàm - Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng<br />
<br />
Ngày nhận bài: 17/8/2019; ngày chỉnh sửa: 29/8/2019; ngày duyệt đăng: 30/8/2019.<br />
Abstract: Learning and training activities of learners at Tran Quoc Tuan University are a special<br />
kind of activity, taking place with great intensity, requiring huge physical and intellectual losses,<br />
that makes students more susceptible to stress. When students are stressed, it will cause negative<br />
impacts on their health, their learning and training results are not high; Since then, affecting the<br />
quality of staff training. In the article, we analyze the current status of learners’ stress at Tran Quoc<br />
Tuan University as a basis for preventing and overcoming stress for learners.<br />
Keywords: Stress, learners at Tran Quoc Tuan University, current situation.<br />
<br />
1. Mở đầu 2. Nội dung nghiên cứu<br />
Trong cuộc sống hiện đại, stress đang là một trong 2.1. Phương pháp nghiên cứu<br />
những hiện tượng khá phổ biến và có tác động to lớn tới Để đánh giá một cách khách quan thực trạng vấn đề<br />
con người. Đã có nhiều khoa học quan tâm nghiên cứu stress ở học viên, chúng tôi sử dụng phương pháp khảo<br />
về stress như: tâm lí học, y học, sinh lí học, xã hội học. sát như sau:<br />
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ở mức độ nhất định, stress - Khách thể đánh giá: 210 học viên đang học tập ở<br />
có thể kích thích cơ thể hoạt động, huy động nguồn năng Trường Sĩ quan Lục quân 1, gồm: 70 học viên chuyên<br />
lượng dự trữ của cơ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho quá ngành Trinh sát đặc nhiệm, 70 học viên chuyên ngành Trinh<br />
trình hoạt động, giúp con người vượt qua được những sát cơ giới, 70 học viên chuyên ngành Chỉ huy tham mưu.<br />
tình huống nguy hiểm, khó khăn; nhưng nếu stress thái - Thời gian khảo sát: tháng 3-6/2019.<br />
quá, kéo dài hoặc thường xuyên thì sẽ làm cho cơ thể suy - Các mức đánh giá: dựa theo thang đo 3 mức độ và<br />
giảm khả năng miễn dịch, kiệt sức, căng thẳng, lo âu, mất gán điểm như sau: Rất căng thẳng - 3 điểm, Căng thẳng<br />
ngủ, dễ bị kích động, giảm khả năng lao động. Trong - 2 điểm, Ít căng thẳng - 1 điểm. Với cách tính và thang<br />
trường hợp cơ thể không tự điều chỉnh được để lấy lại sự điểm quy ước sử dụng cách tính điểm trung bình (ĐTB)<br />
cân bằng tâm - sinh lí, stress sẽ gây ra bệnh tật ở con theo công thức n -1/n. Thang đo 3 mức độ chuyển định<br />
người. Đây là tác hại của stress đòi hỏi cần được nghiên lượng tương ứng từ 3 đến 1. Với cách tính điểm như trên,<br />
cứu và có giải pháp khắc phục. điểm tối đa của thang đo là 3 và điểm tối thiểu là 1. Do<br />
Hoạt động học tập và rèn luyện của học viên trường vậy, X của các mức sẽ nằm trong khoảng: 1 ≤ X ≤ 3.<br />
Sĩ quan Lục quân 1 là một loại hình hoạt động đặc biệt, Do vậy, kết quả sẽ được tính như sau: mức 1 (Ít căng<br />
diễn ra với cường độ lớn, đòi hỏi sự hao tổn rất lớn về thể thẳng): ĐTB ≤ 1,67; mức 2 (Căng thẳng): 1,67 < ĐTB ≤<br />
lực và trí tuệ. Trong quá trình học tập, rèn luyện, học viên 2,34; mức 3 (Rất căng thẳng): 2,34 < ĐTB ≤ 3,0.<br />
không những phải chấp hành nghiêm chỉnh đường lối,<br />
chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà 2.2. Kết quả nghiên cứu<br />
nước mà còn phải tuân thủ nghiêm chỉnh Điều lệnh, Điều 2.2.1. Thực trạng nhận biết về stress của học viên<br />
lệ, các chế độ quy định của nhà trường. Do vậy, để đáp Trường Sĩ quan Lục quân 1<br />
ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường, học viên - Để đánh giá nhận biết về stress ở học viên, chúng<br />
phải có sự nỗ lực rất lớn về thể lực, trí lực, ý chí nên dễ tôi sử dụng câu hỏi: “stress là gì?” và thu được kết<br />
gây ra căng thẳng ở học viên. Bên cạnh đó, những lo toan quả (bảng 1):<br />
về cuộc sống gia đình, vấn đề thành tích học tập, những Bảng 1. Thực trạng nhận biết về stress ở học viên<br />
mâu thuẫn nảy sinh trong cuộc sống, hoạt động chung Tỉ lệ Thứ<br />
đang là những yếu tố tác động mạnh mẽ làm cho học viên Stress<br />
Số lượng % bậc<br />
căng thẳng về tâm lí, ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động Là sự căng thẳng lo lắng 172 81,9 1<br />
học tập, rèn luyện của họ.<br />
Là sự mệt mỏi của cơ thể 36 17,1 2<br />
Bài viết phân tích thực trạng stress ở học viên Trường<br />
Sĩ Quan Lục quân 1, làm cơ sở phòng ngừa và khắc phục Là sự bâng khuâng hồi hộp 2 1 3<br />
stress cho học viên. Tổng 210 100<br />
<br />
30 Email: damquangk11@gmail.com<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 464 (Kì 2 - 10/2019), tr 30-34<br />
<br />
<br />
Theo bảng 1, ý kiến cho rằng stress “là sự căng thẳng sẽ kích thích họ học tập, rèn luyện, giúp họ huy động khả<br />
lo lắng” về tâm lí xếp vị trí thứ 1 (81,9%). Qua phỏng năng của mình trong quá trình học tập, rèn luyện. Nhưng<br />
vấn, các học viên đều hiểu stress là sự căng thẳng về tâm nếu stress thái quá thì sẽ làm cho họ căng thẳng, mệt mỏi,<br />
lí khi gặp những tình huống khó khăn, nguy hiểm trong ảnh hưởng tới kết quả quá trình học tập, rèn luyện của<br />
các hoạt động học tập, rèn luyện và trong sinh hoạt. Ý họ. Đây là sự hiểu biết rất đúng đắn về tác dụng của<br />
kiến cho rằng stress “là sự mệt mỏi của cơ thể” chiếm stress. Không có học viên nào cho rằng stress chỉ có lợi.<br />
17,1%, xếp vị trí thứ 2. Qua phỏng vấn, các học viên này Đây là điều đáng mừng vì học viên đã đánh giá đúng vấn<br />
đều hiểu stress chính là những biểu hiện mệt mỏi, bệnh lí đề này.<br />
về mặt sinh lí. Ở vị trí thứ ba là ý kiến cho rằng stress “là Kết quả trên cho chúng ta thấy, đa số học viên vẫn<br />
sự bâng khuâng hồi hộp”, với 2 ý kiến. Qua phỏng vấn, chưa nhận thức đầy đủ về ảnh hưởng của stress. Đây là<br />
các học viên này hiểu chưa rõ ràng về stress, họ chỉ thấy điều đáng quan tâm trong công tác giáo dục, phải cho học<br />
được một khía cạnh nhỏ về mặt tâm lí của stress. viên thấy được con người sống không thể tránh được<br />
Như vậy, đa số học viên đều hiểu đúng về stress, đó stress, stress không chỉ có hại mà trong nhiều tình huống<br />
là sự căng thẳng về mặt tâm lí khi gặp các tình huống stress là cần thiết, nó kích thích hoạt động của con người.<br />
nguy hiểm, khó khăn trong hoạt động học tập, rèn luyện Có như vậy, mới góp phần làm cho học viên lạc quan hơn<br />
và sinh hoạt. Đây là một thuận lợi để các cấp lãnh đạo, trong hoạt động học tập, rèn luyện và sinh hoạt của họ.<br />
chỉ huy thực hiện ngăn ngừa, khắc phục stress ở học viên 2.2.2. Thực trạng về mức độ stress ở học viên Trường Sĩ<br />
vì chỉ trên cơ sở hiểu đúng về stress thì mới có biện pháp quan Lục quân 1<br />
đúng để ngăn ngừa và khắc phục stress. Bảng 3 cho thấy, tất cả học viên đều bị stress ở mức<br />
- Để hiểu rõ hơn thực trạng nhận biết về stress ở học độ khác nhau. Trong đó mức độ “căng thẳng” là chiếm tỉ<br />
viên, chúng tôi đã hỏi thêm về ảnh hưởng của stress lệ cao nhất. Nhìn vào ĐTB, ta thấy mức độ stress ở học<br />
(bảng 2): viên nằm trong nhóm mức độ 2 là nhóm thuộc mức độ<br />
Bảng 2. Thực trạng nhận biết của học viên “căng thẳng”. Kết quả phản ánh khách quan do cường độ<br />
về ảnh hưởng của stress đối với con người học tập, rèn luyện của học viên rất cao. Đây là điều đáng<br />
quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy các cấp bởi vì mức độ<br />
Thứ căng thẳng, đặc biệt là mức độ rất căng thẳng của học<br />
Tác dụng của stress Số Tỉ lệ bậc viên kéo dài và nếu không có biện pháp ngăn ngừa và<br />
lượng (%)<br />
khắc phục kịp thời thì sẽ ảnh hưởng rất lớn tới quá trình<br />
Có lợi 0 0 3<br />
học tập, rèn luyện, thậm chí gây ra bệnh tật, ảnh hưởng<br />
Có hại 196 93,3 1 đến sức khoẻ tâm - sinh lí của học viên.<br />
Cả có lợi và có hại 14 6,7 2 2.2.3. Thực trạng biểu hiện và ảnh hưởng của stress ở<br />
Tổng 210 100 học viên Trường Sĩ quan Lục quân 1<br />
Đa số các học viên đều cho rằng stress là có hại cho * Thực trạng biểu hiện stress ở học viên:<br />
họ trong quá trình học tập, rèn luyện và sinh hoạt, với Biểu hiện stress ở học viên thể hiện trên hai phương<br />
93,3% ý kiến và xếp ở vị trí thứ nhất. Tìm hiểu lí do tại diện: mặt thể chất (bảng 4) và mặt tâm lí (bảng 5).<br />
sao học viên đều cho rằng stress chỉ có hại, chúng tôi Bảng 4 cho thấy, biểu hiện stress về mặt thể chất ở<br />
được biết, học viên phải chịu nhiều áp lực trong quá trình học viên có các biểu hiện khác nhau. Các biểu hiện stress<br />
học tập, rèn luyện; do vậy, họ chỉ nhận thấy mặt có hại thể hiện về mặt thể chất ở mức cao nhất đó là: “Khó ngủ,<br />
mà chưa thấy mặt có lợi của stress. Xếp ở vị trí thứ hai là ngủ không ngon giấc” với ĐTB là 2,44, xếp ở vị trí thứ<br />
ý kiến cho rằng stress có cả lợi và hại (6,7%). Khi được 2 là “mệt mỏi, uể oải” với ĐTB là 2,43 và xếp ở vị trí thứ<br />
hỏi, các học viên này đều cho rằng nếu stress vừa phải thì 3 là “lười hoạt động, sinh hoạt cá nhân” với ĐTB là 2,14.<br />
<br />
Bảng 3. Thực trạng mức độ stress ở học viên Trường Sĩ quan Lục quân 1<br />
Mức độ stress<br />
Đối tượng học viên Ít căng thẳng Căng thẳng Rất căng thẳng<br />
ĐTB<br />
Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%)<br />
Trinh sát đặc nhiệm 19 27,1 43 61,4 8 11,4 1,84<br />
Trinh sát cơ giới 13 18,8 48 69 9 12,9 1,94<br />
Chỉ huy tham mưu 8 11,5 40 57 22 31,4 2,2<br />
<br />
<br />
31<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 464 (Kì 2 - 10/2019), tr 30-34<br />
<br />
<br />
Bảng 4. Các biểu hiện stress về mặt thể chất ở học viên Trường Sĩ quan Lục quân 1<br />
Rất<br />
Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên<br />
thường xuyên Xếp<br />
Các biểu hiện ĐTB<br />
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ hạng<br />
lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%)<br />
1. Mệt mỏi, uể oải 32 15,2 68 32,4 98 46,7 12 5,7 2,43 2<br />
2. Buồn đi tiểu nhiều lần hoặc<br />
88 41,9 102 48,6 16 7,6 4 1,9 1,70 6<br />
khó đi tiểu<br />
3. Đau nhức xương khớp 96 45,7 92 43,8 18 8,6 4 1,9 1,67 7<br />
4. Miệng khô, chán ăn, ăn không<br />
78 37,1 92 43,8 34 16,2 6 2,9 1,85 5<br />
ngon, rối loạn tiêu hoá<br />
5. Hơi thở nhanh, dồn dập và tim<br />
74 35,2 94 44,8 38 18,1 4 1,9 1,87 4<br />
đập nhanh, loạn nhịp<br />
6. Khó ngủ, ngủ không ngon giấc 46 21,9 73 34,8 84 40,0 17 8,1 2,44 1<br />
7. Lười hoạt động, sinh hoạt cá<br />
48 22,9 90 42,9 66 31,4 6 2,9 2,14 3<br />
nhân<br />
Bảng 5. Các biểu hiện stress về mặt tâm lí ở học viên Trường Sĩ quan Lục quân 1<br />
Thường Rất<br />
Hiếm khi Thỉnh thoảng<br />
xuyên thường xuyên Xếp<br />
Các biểu hiện ĐTB<br />
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ hạng<br />
lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%)<br />
1. Khó tính, khắt khe với mọi người hơn 44 21,0 110 52,4 48 22,9 8 3,8 2,10 6<br />
2. Hay lo lắng, bồn chồn, suy nghĩ 32 15,2 56 26,7 102 48,6 20 9,5 2,52 1<br />
3. Ít nói, suy nghĩ miên man hoặc nói<br />
50 23,8 86 41,0 50 23,8 24 11,4 2,23 4<br />
nhiều, nói liên miên<br />
4. Cảm thấy sống không có ý nghĩa,<br />
76 36,2 86 41,0 34 16,2 14 6,7 1,93 8<br />
mục đích<br />
5. Rất dễ nóng nảy, mất bình tĩnh 46 21,9 76 36,2 66 31,4 22 10,5 2,30 2<br />
6. Hay suy nghĩ tiêu cực 52 24,8 86 41,0 60 28,6 12 5,7 2,15 5<br />
7. Chán nản 68 32,4 86 41,0 42 20,0 14 6,7 2,01 7<br />
8. Hay quên 74 35,2 62 29,5 58 27,6 26 12,4 2,27 3<br />
<br />
Đây là các biểu hiện thể chất thuộc mức độ cao vì ĐTB Như vậy, biểu hiện stress về mặt thể chất ở học viên<br />
đều lớn hơn 2. Đối với các biểu hiện buồn đi tiểu nhiều thể hiện ở mức độ cao là khó ngủ, ngủ không ngon giấc,<br />
lần; đau nhức xương khớp; miệng khô, chán ăn, ăn không mệt mỏi, uể oải và lười hoạt động, sinh hoạt cá nhân. Đây<br />
ngon, rối loạn tiêu hoá; hơi thở nhanh, dồn dập, và tim là những biểu hiện chưa thể hiện rõ bệnh lí về mặt thể<br />
đập nhanh, loạn nhịp đều là những biểu hiện về mặt thể chất, nhưng nếu tình trạng này không được các cấp quan<br />
chất ở mức thấp vì điểm trung bình đều dưới 2,0. tâm, khắc phục thì sẽ làm ảnh hưởng lớn tới kết quả học<br />
tập, rèn luyện của học viên.<br />
Qua tìm hiểu, trò chuyện, chúng tôi được biết: khi<br />
bị stress, học viên thường có những biểu hiện như: ăn Qua bảng 5, biểu hiện stress về mặt tâm lí cũng thể<br />
không ngon, chán ăn, mất ngủ, khó ngủ, ngủ không hiện ở các mức độ khác nhau. Biểu hiện stress về mặt<br />
ngon giấc và lười hoạt động, sinh hoạt cá nhân. Đặc tâm lí ở mức độ cao nhất là “hay lo lắng, bồn chồn, suy<br />
biệt, khi quan sát kĩ một số học viên bị stress, chúng tôi nghĩ”, xếp ở vị trí thứ hai là “rất dễ nóng nảy, mất bình<br />
thấy họ biểu hiện rõ sự mệt mỏi, uể oải, ánh mắt chậm tĩnh”, xếp ở vị trí thứ 3 là “hay quên”, xếp ở vị trí thứ 4<br />
chạp, lông mày hơi cau, nét mặt hơi nhăn. là “ít nói, suy nghĩ miên man hoặc nói nhiều, nói liên<br />
<br />
32<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 464 (Kì 2 - 10/2019), tr 30-34<br />
<br />
<br />
miên”, xếp ở vị trí thứ 5 là “hay suy nghĩ tiêu cực”, tiếp Kết quả ở bảng 6 cho thấy, nguyên nhân hàng đầu<br />
đến là “khó tính, khắt khe với mọi người hơn” và cuối gây ra stress ở học viên đó là do học viên “khó thích<br />
cùng là “chán nản”. Đây là những biểu hiện về mặt tâm ứng với cường độ cao của hoạt động”, với ĐTB là 2,9.<br />
lí thuộc mức độ cao. Chỉ có duy nhất biểu hiện về mặt Có 72,3% ý kiến của học viên cho rằng, họ khó thích<br />
tâm lí là “cảm thấy sống không có ý nghĩa, mục đích” là ứng với cường độ cao của hoạt động ở mức thường<br />
biểu hiện ở mức độ thấp với điểm trung bình là 1,93. xuyên và rất thường xuyên. Nguyên nhân xếp ở vị trí<br />
Như vậy, nếu so sánh với các biểu hiện về mặt thể thứ 2 gây ra stress ở học viên đó là “quan hệ, giao lưu<br />
chất thì các biểu hiện stress về mặt tâm lí thể hiện cao bị bó hẹp” với ĐTB là 2,89. Nếu tính các ý kiến cho<br />
hơn. Trong 8 biểu hiện stress về mặt tâm lí thì có 7 biểu rằng quan hệ, giao lưu với bạn bè của họ bị bó hẹp ở<br />
hiện ở mức cao, chỉ có 1 biểu hiện stress về mặt tâm lí là mức độ thường xuyên và rất thường xuyên thì có 71,5%<br />
ở mức thấp. Trong khi đó, 7 biểu hiện stress về mặt thể ý kiến. Một khía cạnh nữa trong quan hệ, giao lưu của<br />
chất thì chỉ có 3 biểu hiện là ở mức cao, còn 4 biểu hiện học viên đáng được quan tâm đó là sự tiếp xúc, làm<br />
quen với bạn khác giới của học viên. Qua điều tra,<br />
là ở mức thấp.<br />
phỏng vấn và tìm hiểu, chúng tôi thấy rằng, đây cũng là<br />
2.2.4. Nguyên nhân gây stress ở học viên Trường Sĩ quan một trong những nguyên nhân gây stress ở học viên.<br />
Lục quân 1 Điều này dể hiểu vì học viên là những người đang ở lứa<br />
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, tuổi có nhu cầu tình yêu, tình bạn với bạn khác giới rất<br />
những nguyên nhân này có thể do môi trường tự nhiên, lớn; từ đó, đặt ra vấn đề nếu muốn giảm stress thì cần<br />
môi trường xã hội, quan hệ đồng chí đồng đội, do kinh phải có những quy định, sự quan tâm để học viên có<br />
nghiệm cá nhân. Tuy nhiên, khi tìm hiểu một số nguyên điều kiện giao lưu, tiếp xúc với bạn khác giới để họ cân<br />
nhân cơ bản, kết quả thu được thể hiện ở bảng 6: bằng về mặt tâm lí.<br />
<br />
Bảng 6. Các nguyên nhân gây stress ở học viên<br />
Thường Rất<br />
Hiếm khi Thỉnh thoảng<br />
xuyên thường xuyên Xếp<br />
Nguyên nhân ĐTB<br />
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ hạng<br />
lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%)<br />
1. Khó khăn trong thích ứng với quy<br />
38 18,1 58 27,6 52 24,8 62 29,5 2,66 3<br />
định và kỉ luật của nhà trường<br />
2. Quan hệ, giao lưu bị bó hẹp 20 9,5 40 19,0 94 44,8 56 26,7 2,89 2<br />
3. Mâu thuẫn trong cuộc sống, hoạt động<br />
56 26,7 94 44,8 42 20,0 18 8,6 2,10 8<br />
chung<br />
4. Bầu không khí tâm lí trong tập thể<br />
50 23,8 82 39,0 48 22,9 30 14,3 2,28 5<br />
không lành mạnh<br />
5. Tương lai chưa thật rõ ràng 88 41,9 62 29,5 44 21,0 16 7,6 1,94 10<br />
6. Bị điểm kém và những tiêu cực trong<br />
50 23,8 98 46,7 42 20,0 20 9,5 2,15 6<br />
thi cử<br />
7. Giảng viên giảng dạy không cuốn hút 56 26,7 94 44,8 42 20,0 18 8,6 2,10 8<br />
8. Cán bộ lãnh đạo, chỉ huy chưa gương<br />
84 40,0 72 34,3 40 19,0 14 6,7 1,92 11<br />
mẫu, quản lí không khoa học<br />
9. Bản thân sống chưa lạc quan và chưa<br />
54 25,7 86 41,0 56 26,7 14 6,7 2,14 7<br />
có cách giải toả căng thẳng<br />
10. Tổ chức các hoạt động trong đơn vị<br />
44 21,0 82 39,0 46 21,9 38 18,1 2,37 4<br />
đơn điệu, chưa khoa học<br />
11. Gặp vấn đề về sức khoẻ và tình cảm<br />
78 37,1 104 49,5 20 9,5 8 3,8 1,80 12<br />
riêng tư<br />
12. Khó thích ứng với cường độ cao của<br />
20 9,5 38 18,1 95 45,2 57 27,1 2,9 1<br />
hoạt động<br />
<br />
<br />
33<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 464 (Kì 2 - 10/2019), tr 30-34<br />
<br />
<br />
Xếp ở vị trí thứ 3 là do học viên “khó khăn trong viên, đa số học viên rơi vào mức độ căng thẳng và rất<br />
thích ứng với quy định và kỉ luật của nhà trường”. Có căng thẳng. Thực trạng này là điều đáng quan tâm và<br />
114 ý kiến (chiếm 54,3%) tổng số học viên cho rằng, cần có giải pháp khắc phục về thực trạng bị stress của<br />
họ khó khăn trong thích ứng với quy định và kỉ luật học viên. Có nhiều nguyên nhân gây stress ở học viên,<br />
của nhà trường quân đội diễn ra ở mức độ thường trong đó các nguyên nhân gây stress ở mức độ cao.<br />
xuyên và rất thường xuyên. Đặc trưng của hoạt động Đây là những nguyên nhân đáng quan tâm và cần có<br />
ở các nhà trường là duy trì kỉ luật rất chặt chẽ và biện pháp khắc phục để giảm stress cho học viên.<br />
nghiêm minh theo yêu cầu và đòi hỏi của hoạt động<br />
đặc thù. Kết quả nghiên cứu thực trạng này là cơ sở để đề<br />
xuất một số biện pháp phòng ngừa, khắc phục stress ở<br />
Xếp ở vị trí thứ 4 là “tổ chức các hoạt động trong học viên trường Sĩ quan Lục quân 1 như giáo dục cho<br />
đơn vị đơn điệu, chưa khoa học”. Qua phỏng vấn cho mỗi học viên có quan điểm sống tích cực, có tinh thần<br />
thấy, số học viên có ý kiến này cho rằng, trong các lạc quan, vui vẻ, không định kiến, tiêu cực; tạo hứng<br />
hoạt động, đặc biệt là hoạt động sinh hoạt trong đơn vị thú học tập cho học viên trong quá trình dạy học; tổ<br />
tổ chức chưa khoa học, thời gian vui chơi, giải trí của chức các hoạt động học tập, rèn luyện, sinh hoạt của<br />
học viên chưa duy trì đúng, đôi khi thời gian thể dục, học viên phong phú, đa dạng và khoa học; cán bộ chỉ<br />
thể thao hay ngày nghỉ học viên chủ yếu là lao động, huy, lãnh đạo quản lí một cách khoa học, luôn gương<br />
trong hoạt động học tập, việc bố trí lịch học và thi cử mẫu quan tâm, chia sẻ với học viên, đồng thời, biết<br />
chưa khoa học, thời gian ôn luyện thi của học viên rất xây dựng bầu không khí tâm lí tích cực, lành mạnh<br />
gấp gáp. Điều này làm cho học viên rất căng thẳng. trong tập thể học viên; mỗi học viên tích cực tự rèn<br />
Nguyên nhân xếp ở vị trí thứ 5, thứ 6 là “bầu không luyện, tự tu dưỡng nâng cao khả năng thích ứng với<br />
khí tâm lí trong tập thể không lành mạnh” và “bị điểm các hoạt động học tập, rèn luyện của nhà trường.<br />
kém và những tiêu cực trong thi cử”. Khi tìm hiểu vấn<br />
đề này cho thấy, có tình trạng cho điểm không công<br />
bằng làm cho số học viên chịu khó học tập giảm động Tài liệu tham khảo<br />
lực học tập vì họ chịu khó học mà vẫn bị điểm kém hơn<br />
một số học viên lười học và khả năng học tập chưa tốt. [1] Đỗ Văn Đoạt (2014). Kĩ năng ứng phó với stress<br />
trong hoạt động học tập theo tín chỉ của sinh viên<br />
Nguyên nhân xếp ở vị trí thứ 7 gây stress ở học trường đại học sư phạm. Luận án tiến sĩ Tâm lí học,<br />
viên đó là “bản thân sống chưa lạc quan và chưa có Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.<br />
cách giải toả căng thẳng”. Nguyên nhân này thuộc về<br />
vấn đề quan điểm sống và kinh nghiệm giải toả căng [2] Trần Thu Hà - Nguyễn Thị Thanh Hương (2004).<br />
thẳng. Nếu tính số học viên bị stress do nguyên nhân Nghệ thuật giảm thiểu stress. NXB Văn hoá -<br />
này ở mức độ thường xuyên và rất thường xuyên thì Thông tin.<br />
có 70 học viên, chiếm 28,8%. Qua phỏng vấn, chúng [3] Trần Thị Xuân Lan - Trần Hoàng Nguyên (2007).<br />
tôi thấy rằng, số học viên này chưa thực sự lạc quan, Stress và cách xử lí: Những chiến lược chế ngự có<br />
họ còn có cái nhìn định kiến trước các vấn đề của cuộc hiệu quả các ức chế ở nơi làm việc, cũng như ở nhà.<br />
sống, đặc biệt, họ chưa có kinh nghiệm trong việc giải NXB Thanh niên.<br />
toả căng thẳng khi gặp những vấn đề khó khăn trong<br />
học tập, rèn luyện và sinh hoạt. [4] Nguyễn Thành Khải (2001). Nghiên cứu stress ở<br />
cán bộ quản lí. Luận án tiến sĩ Tâm lí học, Trường<br />
Các nguyên nhân còn lại là những nguyên nhân Đại học Sư phạm Hà Nội.<br />
gây stress ở mức thấp. Trong đó, đặc biệt chú ý là<br />
nguyên nhân về sức khoẻ và tình cảm riêng tư ở mức [5] D. Lazaraus (2001). Cách giảm stress tốt nhất. NXB<br />
thấp nhất. Đây là điều đáng mừng vì học viên đa số Văn hoá - Thông tin.<br />
đều có sức khoẻ tốt và ít bị vướng mắc các vấn đề về [6] Nguyễn Thị Thúy Dung (2016). Tìm hiểu mức độ<br />
tình cảm riêng tư. stress ở cán bộ quản lí giáo dục trường mầm non và<br />
3. Kết luận phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Giáo<br />
Kết quả điều tra thực trạng stress ở học viên dục, số 378, tr 3-5.<br />
Trường Sĩ quan Lục quân 1 cho thấy, đa số học viên [7] Nguyễn Thị Cẩm Tú (2018). Rèn luyện kĩ năng ứng<br />
đều có cách hiểu đúng về stress; tuy nhiên, về tác dụng phó với stress cho sinh viên ngành Sư phạm mầm<br />
của stress thì phần lớn họ chưa hiểu đầy đủ khi cho non Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An. Tạp chí<br />
rằng stress chỉ có hại. Đối với mức độ stress của học Giáo dục, số 435, tr 24-27; 59.<br />
<br />
34<br />