intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng sử dụng fluconazol tại Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm nấm xâm lấn là một trong các nhiễm trùng bệnh viện phức tạp, có liên lượng nặng, tỉ lệ tử vong cao và xu hướng gia tăng không ngừng. Fluconazol là thuốc thường được sử dụng trong nhiễm nấm xâm lấn. Bài viết phân tích đặc điểm bệnh nhân sử dụng thuốc chống nấm fluconazol và phân tích đặc điểm sử dụng thuốc chống nấm fluconazol.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng sử dụng fluconazol tại Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 nghiên cứu của chúng tôi rất khả quan, điều này từ tháng 2/2008 đến tháng 8/2008. Luận văn Thạc cho thấy phác đồ đông lạnh hiện nay của trung sỹ y học. Đại học y Hà Nội. 2008. 4. Thảo Phạm Như. Tìm hiểu một số đặc điểm, yếu tâm là rất tốt. tố liên quan và những biện pháp điều trị vô sinh tại BVPSTW năm 2003. Luận văn Thạc sỹ y học. Đại V. KẾT LUẬN học y Hà Nội. 2004. 134 bệnh nhân chuyển phôi đông lạnh- đông 5. Tiến Nguyễn Viết và cs. Nghiên cứu áp dụng kỹ phôi toàn bộ, có nguyên nhân chủ yếu dự phòng thuật trữ lạnh phôi và tinh trùng trong hỗ trợ sinh nguy cơ quá kích buồng trứng, cho kết quả tỷ lệ sản. Đề tài nghiên cứu KHCN cấp bộ. 2008. 6. M. Ashrafi, Jahangiri, N., Hassani, F., sinh sống là 26,8% và 9,7% thai tiến triển. Akhoond, M.R. & Madani, T . The factors Trong các chu kỳ kích thích buồng trứng nếu có affecting the outcome of frozen–thawed embryo một trong các yếu tố bất lợi nên đông phôi toàn transfer cycle Taiwan J. Obstet. Gynecol. 50. 2011. bộ để chuyển phôi đông lạnh. p. 159–64. 7. Raymond HW Li Willia SB Yeung, TM Cheung, TÀI LIỆU THAM KHẢO Ernest HY Ng, Estella YL Lau, PC Ho.Frozen- 1. Cường Hán Mạnh. Đánh giá hiệu quả của thawed embryotransfer cycles. Hong Kong Med J. phương pháp hỗ trợ phôi thoát màng trong chuyển 15(6). 2007. p. 420. phôi đông lạnh tại bệnh viện phụ sản Trung Ương. 8. Roque M, et al. Freeze-all policy: fresh vs Luận văn Thạc sỹ y học. 2010. frozen-thawed embryo transfer. Fertil Steril;Vol 2. Lan Phan Thanh. So sánh kết quả giữa 2 nhóm 103(5), No1190, May 2015. bệnh nhân có sử dụng và không sử dụng GnRH 9. Sirpa Ma Èkinen Andres Salumets. Timo trước chuyển phôi đông lạnh. Luận văn Thạc sỹ y Tuuri, Sirpa Vilska, Lea Husu, Ritva Tainio and học. Đại học y Hà Nội. 2007. Anne-Maria Suikkari. Effect of developmental stage 3. Loan Vũ Thị Bích. Đánh giá kết quả chuyển phôi of embryo at freezing on pregnancy outcome of ngày 3 của thụ tinh trong ống nghiệm tại BVPSTW frozen±thawed embryo transfer. Human Reproduction 18(9). 2003. p. 1890±1895. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG FLUCONAZOL TẠI TRUNG TÂM GÂY MÊ VÀ HỒI SỨC NGOẠI KHOA, BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Nguyễn Thị Liên Hương1, Hồ Thị Thanh Huệ1, Nguyễn Thị Thu Thuỷ1, Nguyễn Thanh Hiền2, Lưu Quang Thuỳ2 TÓM TẮT (80,9%). Gần 70% bệnh nhân được sử dụng liều nạp. Tỉ lệ bệnh nhân được dùng liều nạp và liều duy trì và 51 Nhiễm nấm xâm lấn là một trong các nhiễm trùng chế độ liều phù hợp khuyến cáo lần lượt là 13,5%, bệnh viện phức tạp, có liên lượng nặng, tỉ lệ tử vong 59,2% và 41,3%. Phân tích tương tác thuốc tiềm tàng cao và xu hướng gia tăng không ngừng. Fluconazol là cho thấy 130 cặp tương tác thuốc trong đó 23,1% cặp thuốc thường được sử dụng trong nhiễm nấm xâm ở mức cảnh báo chống chỉ định. lấn. Chúng tôi tiến hành phân tích hồi cứu mô tả theo các tiêu chí định trước trên 115 bệnh án có sử dụng SUMMARY fluconazol tại Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong giai đoạn từ INVESTIGATION OF FLUCONAZOL USE IN 6/2018 đến 12/2018. Tỉ lệ nam giới là 73,0%, cân ANESTHESIA SURGICAL INTENSIVE CARE nặng trung bình của bệnh nhân là 54,7 kg, tỉ lệ bệnh CENTER, VIETDUC UNIVERYSITY HOSPITAL nhân có mức lọc cầu thận dưới 50 ml/phút là 31,5%. Invasive fungal infection is one of the most Các yếu tố nguy cơ nhiễm nấm Candida xâm lấn phổ complicated hospital infections with high mortality biến nhất gặp ở hơn 80% bệnh nhân bao gồm: dùng rates and increasing trend. Fluconazol is a commonly kháng sinh toàn thân (100%), nhiễm trùng huyết used antifungal in invasive fungal infections. In this (97,2%), thở máy (96,5%), phẫu thuật (92,2%), đặt study, we implemented a descriptive, retrospective catheter tĩnh mạch trung tâm (86,1%). C. tropicalis, method based on predetermined criteria in 115 C.albicans là hai chủng phổ biến phân lập được. medical records with fluconazole use at the Anesthesia Fluconazol được chỉ định chủ yếu theo kinh nghiệm surgical intensive care center, Vietduc University Hospital from June 2018 to December 2018. The proportion of male patients is 73.0%, the average 1Trường Đại học Dược Hà Nội; weight is 54.7 kg. 31.5% of patients had impaired 2Bệnh viện Việt Đức renal function with glomerular filtration rate under 50 Chịu trách nhiệm chính: Lưu Quang Thùy ml/min. The most common risk factors for invasive Email: drluuquangthuy@gmail.com candidiasis occurred in more than 80.0% of patients Ngày nhận bài: 5.8.2019 including: systemic antibiotics (100%), sepsis Ngày phản biện khoa học: 9.10.2019 (97.2%), mechanical ventilation (96, 5%), surgery (92.2%), central venous catheter (86.1%). C. tropicalis, Ngày duyệt bài: 15.10.2019 199
  2. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 C.albicans are the two main strains isolated. Fluconazol Candida của IDSA 2016 [7]; 4) Thông tin kê is primarily empirically indicated (80.9%). Nearly 70% đơn/Hướng dẫn sử dụng thuốc của fluconazol [8]. of patients received the loading dose. The proportion of patients receiving the loading dose, maintenance dose III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU and dosing regimen as recommended is 13.5%, 59.2% 3.1. Đặc điểm bệnh nhân được chỉ định and 41.3% respectively. Analysis of potential drug interactions showed 130 pairs in which 23.1% are fluconazol contraindicated interactions. 3.1.1 Đặc điểm chung. Mẫu nghiên cứu gồm 115 bệnh nhân (nam/nữ: 87/31) tương ứng I. ĐẶT VẤN ĐỀ là 73%/27%. Tuổi trung bình là 55,0 ± 19,1 Nhiễm nấm xâm lấn là một trong các nhiễm năm. Có 82 bệnh nhân được làm xét nghiệm trùng bệnh viện phức tạp, có tiên lượng nặng, tỷ lệ creatinin trước khi chỉ định fluconazol, trong đó tử vong cao và đang có xu hướng gia tăng không có 23 trường hợp (31,5%) suy thận có ClCr ≤ 50 ngừng do sự gia tăng đối tượng có nguy cơ cao ml/phút, đây là các trường hợp cần hiệu chỉnh [2], [7]. Điều trị sớm nhiễm nấm xâm lấn giúp liều fluconazol. Có 12 bệnh nhân (10,4%) bệnh giảm tỷ lệ tử vong và chi phí điều trị. Trong các tác nhân lọc máu và tất cả đều là lọc máu liên tục. nhân gây bệnh, Candida là căn nguyên hay gặp 3.1.2 Đặc điểm về nguy cơ nhiễm nấm nhất; đặc biệt ở các khoa hồi sức tích cực [2], [7]. Candida xâm lấn Fluconazol là thuốc thường được sử dụng trong Bảng 3.1. Đặc điểm về yếu tố nguy cơ nhiễm nấm xâm lấn do Candida, bao gồm cả điều nhiễm nấm Candida xâm lấn trị kinh nghiệm và điều trị đích. Tuy nhiên, việc sử Đặc điểm về yếu tố nguy cơ n (%) dụng thuốc chống nấm nói chung và fluconazol nói nhiễm nấm xâm lấn do Candida (N=115) riêng không phải lúc nào cũng tối ưu, đặc biệt liên Dùng kháng sinh toàn thân 115(100,0) quan đến chỉ định kinh nghiệm, liều lượng và quản Nhiễm trùng huyết (N=107)* 104 (97,2) lý tương tác thuốc [4], [6]. Thở máy 111 (96,5) Theo số liệu thống kê của khoa Vi sinh Bệnh Phẫu thuật 106 (92,2) viện Việt Đức, trung tâm Hồi sức tích cực là nơi Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm 99 (86,1) có số lượng nấm phân lập được nhiều nhất trong Dùng corticoid 62 (53,9) tất cả các khoa phòng, tác nhân gây bệnh chủ Phẫu thuật vùng bụng 26 (22,6) yếu cũng là Candida [3]. Fluconazol là thuốc Viêm phúc mạc 14 (12,2) chống nấm được sử dụng chủ yếu tại Trung tâm, Đái tháo đường 11 (9,6) tuy nhiên chưa có các tổng kết về thực trạng sử Dinh dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn 4 (3,5) dụng thuốc này. Từ đó, nghiên cứu này được Viêm tụy cấp 3 (2,6) tiến hành với hai mục tiêu nghiên cứu: Phân tích Hóa trị liệu ung thư (N=114)* 3 (2,6) đặc điểm bệnh nhân sử dụng thuốc chống nấm Rò thủng đường tiêu hóa 3 (2,6) fluconazol và phân tích đặc điểm sử dụng thuốc Bệnh máu ác tính 1 (0,9) chống nấm fluconazol. Thời gian nằm tại khoa ICU 14,5 (9,0- II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (ngày) (N=110)* 22,0)** 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng *các trường hợp không tính được kết quả nghiên cứu là toàn bộ bệnh án của bệnh nhân trên tổng mẫu 115 bệnh nhân người lớn ( 18 tuổi), được chỉ định fluconazol **kết quả được biểu diễn bằng trung vị (tứ đường toàn thân, điều trị tại khoa Hồi sức tích phân vị). cực 1 và Hồi sức tích cực 2 - Trung tâm Gây mê 3.1.3 Đặc điểm về chủng nấm gây bệnh và Hồi sức Ngoại khoa, bệnh viện Hữu Nghị Việt phân lập được Đức, có thời gian ra viện từ ngày 1/6/2018 đến Bảng 3.2. Đặc điểm về chủng nấm gây ngày 31/12/2018, lưu trữ tại kho bệnh án của bệnh phân lập được bệnh viện, tổng số 115 bệnh án. C. C. Candid Bệnh phẩm 2.2 Phương pháp nghiên cứu. Phân tích sử tropicalis albicans a khác dụng thuốc theo các tiêu chí định trước, căn cứ Dịch phế quản phân tích chỉ định fluconazol được thiết lập dựa 9/32 12/32 11/32 (N=32) vào các khuyến cáo chính bao gồm: 1) Khuyến Máu (N=5) 2/5 1/5 2/5 cáo chẩn đoán và điều trị nhiễm nấm xâm lấn - Dịch ổ bụng Hội Hồi sức Cấp cứu và Chống độc Việt Nam 0/4 3/4 1/4 (N=4) (2018) [2]; 2) Dược thư quốc gia Việt Nam II [1]; Khác (N=17) 10/17 3/17 4/17 3) Hướng dẫn điều trị nhiễm nấm xâm lấn do 200
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 3.2. Đặc điểm sử dụng fluconazol trên Nấm tiết niệu 4/22 bệnh nhân nghiên cứu Nấm bụng 2/22 3.2.1 Chỉ định fluconazol trên bệnh nhân Đặc điểm liên quan tới điều nghiên cứu trị kinh nghiệm (N=81)* Bảng 3.3. Chỉ định fluconazol trên bệnh Candida score ≥ 3 55(67,9) nhân nghiên cứu Candida score < 3 26 (32,1) Đặc điểm n (%) Và 2 yếu tố nguy cơ khác 5 (6,2) Phân loại chỉ định (N=115) Và 3 yếu tố nguy cơ khác 18 (22,2) Điều trị kinh nghiệm 93 (80,9) Và 4 yếu tố nguy cơ khác 2 (2,5) Điều trị đích 22 (19,1) Và 5 yếu tố nguy cơ khác 1 (1,2) Đặc điểm liên quan tới điều Và >5 yếu tố nguy cơ khác 0 (0,0) trị đích (N=22) *Trong số 93 trường hợp chỉ định điều trị Candida str. 22/22 kinh nghiệm, chỉ có 81 trường hợp tính được Nấm phổi 16/22 “Candida score” 3.2.2 Liều dùng của fluconazol trên bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3.4. Phân tích liều dùng của fluconazol trên bệnh nhân nghiên cứu Liều dùng fluconazol n (%) Liều nạp (N=111)* Không dùng liều nạp 34 (30,6) Dùng liều nạp phù hợp với khuyến cáo 62 (55,9) Dùng liều nạp không phù hợp với khuyến cáo 15 (13,5) Liều duy trì (N=71)* Dùng liều duy trì phù hợp với khuyến cáo 42 (59,2) Bệnh nhân có chức năng thận bình thường 40 (56,4) Bệnh nhân suy thận Clcr ≤ 50 ml/phút 2 (2,8) Dùng liều duy trì không phù hợp với khuyến cáo 26 (36,6) Bệnh nhân có chức năng thận bình thường 6 (8,5) Bệnh nhân suy thận Clcr ≤ 50 ml/phút 20 (28,1) Bệnh nhân chỉ sử dụng một liều nạp 3 (4,2) So sánh nhóm sử dụng liều duy trì không phù hợp giữa nhóm bệnh nhân bình thường 66,7(12,3- và bệnh nhân suy thận Clcr ≤ 50 ml/phút OR (95%CI) 360,5) Phân tích chung về chế độ liều (bao gồm liều nạp và liều duy trì) (N=63)* Chế độ liều phù hợp với khuyến cáo 26 (41,3) Chế độ liều không phù hợp với khuyến cáo 37 (58,7) *Các chỉ tiêu nghiên cứu chỉ tính trên các trường hợp dủ dữ liệu để phân tích, không tính trên tổng mẫu 115 bệnh nhân 3.2.3 Tương tác thuốc của fluconazol Amlodipin 23 (17,7) trên bệnh nhân nghiên cứu Nimodipin 18 (13,8) Bảng 3.5. Đặc điểm về tương tác thuốc Nicardipin 8 (6,2) của fluconazol Midazolam 45 (34,6) n (%) Gliclazid 4 (3,1) Tương tác thuốc (N=130) Phân loại tương tác IV. BÀN LUẬN Tương tác chống chỉ định 30 (23,1) 4.1. Về đặc điểm của bệnh nhân được Tương tác quan trọng 98 (75,4) chỉ định fluconazol trong mẫu nghiên cứu Tương tác nhiều khả năng Trong mẫu nghiên cứu, tuổi trung bình bệnh 2 (1,5) nhân khá cao. Trên các bệnh nhân có đủ thông quan trọng Các thuốc có tương tác tiềm tin để đánh giá độ thanh thải creatinin, 31,5% tàng với fluconazol bệnh nhân có Clcr dưới 50 ml/phút. Các bệnh Erythromycin 30 (23,1) nhân này cần được điều chỉnh liều fluconazol Amitriptylin 2 (1,5) trong điều trị để tránh nguy cơ quá liều và độc Chẹn kênh Calci 49 (37,7) tính. Bên cạnh đó, có 12 bệnh nhân lọc máu liên 201
  4. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 tục cũng cần được lưu ý trong điều trị vì 4.2.2 Về liều dùng fluconazol. Trong mẫu fluconazol bị loại bỏ thông qua lọc máu và thuốc nghiên cứu, 43,1% bệnh nhân có chế độ liều có thể bị loại bỏ tới 50% sau 3 giờ [8]. dùng fluconazol phù hợp với khuyến cáo (chế độ Trong các loài phân lập được tại khoa ICU, C. liều dùng phù hợp đòi hỏi cả liều nạp và liều duy tropicalis là loài chiếm tỷ lệ lớn nhất 21/58 mẫu trì đều phải phù hợp với khuyến cáo). Ở 4 bệnh bệnh phẩm. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm trùng huyết nhân Candida tiết niệu, tất cả các bệnh nhân đều tại khoa tương đối lớn (97,2%). Mà C. tropicalis dùng fluconazol đường tĩnh mạch, có 3 bệnh được xác định là căn nguyên thường gặp gây ra nhân dùng ở mức liều cao hơn mức liều khuyến nhiễm trùng huyết trong một số nghiên cứu. cáo và 1 bệnh nhân dùng ở mức liều 400mg Điều này cũng cho thấy xu hướng gia tăng đáng nhưng không đủ thông tin để đánh giá độ thanh lo ngại của các chủng không phải albicans. Như thải creatinin nên không đánh giá được tính hợp vậy, mặc dù chỉ ghi nhận được một số ít loài lí. Sở dĩ liều dùng Candida niệu thấp hơn các loại nấm do giới hạn của nghiên cứu, nhưng kết quả nấm khác là do fluconazol đạt nồng độ cao ở này khá tương đồng với kết quả vi sinh của viện trong nước tiểu và 80% liều dùng thải trừ qua năm 2017 [3]. nước tiểu ở dạng có hoạt tính. Ở các bệnh nhân 4.2. Về đặc điểm sử dụng fluconazol trên khác, có tới 30,6% bệnh nhân sử dụng bệnh nhân nghiên cứu fluconazol không được sử dụng liều nạp và 4.2.1. Về chỉ định fluconazol. Tỷ lệ bệnh 13,5% bệnh nhân dùng liều nạp không hợp lí. Tỷ nhân được chỉ định điều trị kinh nghiệm cao gấp lệ liều duy trì không hợp lí khá cao (36,6%) 4 lần bệnh nhân điều trị đích. Điều này là do kết trong đó chủ yếu gặp ở đối tượng bệnh nhân quả nuôi cấy thường có độ nhạy cảm thấp và cần hiệu chỉnh liều fluconazol theo chức năng thời gian nuôi cấy lâu. Vì vậy, điều trị kinh thận (chủ yếu dùng ở mức liều duy trì 400 nghiệm được bắt đầu sớm dựa trên dấu hiệu mg/ngày). Trong nhóm bệnh nhân không cần nhiễm trùng và yếu tố nguy cơ giúp giảm tỷ lệ tử hiệu chỉnh liều, có 3 bệnh nhân sử dụng vong. Tỷ lệ này ở nghiên cứu tại khoa ICU bệnh fluconazol đường uống với liều duy trì là 450 mg, viện Bạch Mai là 3 lần [4] và tỷ lệ này chỉ là 1 chế phẩm hiện có tại viện là 150 mg nên mức liều trong một nghiên cứu khác tại Italia [5]. Điều duy trì ở 3 bệnh nhân này có thể coi là hợp lí. này có thể được giải thích bởi bệnh nhân khoa 4.2.3 Về tương tác thuốc. Tỷ lệ gặp phải ICU là bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ nhiễm tương tác thuốc của fluconazol trong mẫu nghiên nấm xâm lấn hơn các khoa thông thường nên cứu là khá lớn (77,4%). Điều này được giải thích thường được chỉ định điều trị kinh nghiệm sớm do các bệnh nhân điều trị tại khoa ICU thường hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ này cao cũng có thể gợi ý sử dụng đồng thời nhiều thuốc do tình trạng việc lạm dụng điều trị kinh nghiệm fluconazol tại nặng của bệnh và fluconazol là chất ức chế khoa ICU. Một nghiên cứu trước đây cũng đã chỉ CYP2C9 và CYP3A4 mức độ trung bình, ức chế ra rằng việc chỉ định không hợp lí chủ yếu gặp ở CYP2C19 mức độ mạnh [8]. bệnh nhân điều trị kinh nghiệm [6]. Về tương tác thuốc với fluconazol, tỷ lệ bệnh Theo Khuyến cáo của Hội Hồi sức Cấp Cứu và nhân có tương tác nghiêm trọng là 23,1% trong Chống độc Việt Nam, bệnh nhân được khuyến đó tất cả các trường hợp thuốc tương tác đều là cáo điều trị kinh nghiệm dựa vào thang điểm erythromycin, dùng đồng thời hai thuốc làm tăng “Candida score” và bắt đầu điều trị khi “Candida độc tính trên tim do kéo dài khoảng QT, điều này score” ≥3. Tỷ lệ bệnh nhân có đặc điểm này khá có thể dẫn đến việc dừng tim đột ngột [8]. Do lớn (67,9%). Tuy có tới 32,1% bệnh nhân không đó, việc dùng đồng thời erythromycin và đạt tiêu chuẩn ngưỡng điều trị của “Candida fluconazol được chống chỉ định tuyệt đối. Thuốc score” nhưng tất cả bệnh nhân này đều có từ 2 chẹn kênh calci chuyển hóa qua CYP3A4 mà yếu tố nguy cơ khác ngoài thang điểm “Candida fluconazol là chất ức chế CYP3A4, hậu quả của score” trở lên và chủ yếu là bệnh nhân có 3 yếu tương tác làm tăng nồng độ của các thuốc chẹn tố nguy cơ khác. Điều này cho thấy ngoài thang kênh calci trong máu [8]. Điều này dẫn đến tăng điểm “Candida score” các bác sĩ còn dựa trên tác dụng không mong muốn của các thuốc chẹn nhiều yếu tố nguy cơ khác để ra quyết định điều kênh calci [1]. Vì vậy, nên theo dõi và giám sát trị sớm giúp cải thiện tỷ lệ sống còn của bệnh thường xuyên tác dụng không mong muốn để nhân. Thang điểm “Candida score” cũng được điều chỉnh liều dùng phù hợp [8]. Midazolam khi nhận xét có độ đặc hiệu cao nhưng có độ nhạy sử dụng đồng thời cùng fluconazol sẽ làm tăng thấp nên có thể bỏ sót bệnh nhân có nguy cơ nồng độ trong máu dẫn đến tăng tác dụng trên nhiễm nấm xâm lấn [7]. tâm thần vận động và thời gian tác dụng an thần 202
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 của midazolam do fluconazol ức chế chuyển hóa TÀI LIỆU THAM KHẢO bước đầu của midazolam. Vì vậy, cần xem xét 1. Bộ Y tế (2018), Dược thư quốc gia Việt Nam, Hội việc giảm liều midazolam và theo dõi thường đồng Dược thư quốc gia Việt Nam và Trung tâm xuyên tác dụng không mong muốn của Dược điển - Dược thư Việt Nam. midazolam để có hướng xử trí kịp thời [8]. 2. Hội hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam (2018), Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị nhiễm Fluconazol làm tăng nồng độ và giảm chuyển nấm xâm lấn. hóa các thuốc chống đái tháo đường đường 3. Lưu Quang Thùy, Cập nhật dịch tễ học và điều uống (gliclazid) do ức chế chuyển hóa qua trị nhiễm nấm Candida xâm lấn. 2018: Hội thảo CYP2C9 của thuốc chống đái tháo đường đường khoa học "Sử dụng hợp lí thuốc chống nấm trong Hồi sức". uống, từ đó làm tăng tác dụng của các thuốc 4. Bùi Thị Thu Uyên (2018), Phân tích tình hình sử chống đái tháo đường, vì vậy cần phải theo dõi dụng thuốc kháng nấm tại Khoa Hồi sức tích cực, đường huyết để hiệu chỉnh liều cho phù hợp [8]. Bệnh viện Bạch Mai, Khóa luận tốt nghiệp Dược sỹ, Đại học Dược Hà Nội. V. KẾT LUẬN 5. Casucci I, Provenzani A et al. (2014), Nghiên cứu đã phân tích 115 bệnh án có sử "Evaluation of treatment of invasive fungal infections", Journal of pharmacology & dụng fluconazol tại Trung tâm Gây mê và Hồi pharmacotherapeutics, 5(1), tr. 47-52. sức ngoại khoa Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. 6. Group on behalf of the COMIC Study, Valerio Phần lớn bệnh nhân được chỉ định fluconazol Maricela, et al. (2014), "Evaluation of antifungal trong điều trị nấm xâm lấn theo kinh nghiệm, use in a tertiary care institution: antifungal stewardship urgently needed", Journal of trong đó 67,9% bệnh nhân có điểm Candida Antimicrobial Chemotherapy, 69(7), tr. 1993-1999. score từ 3 trở lên. Tỷ lệ bệnh nhân có mức lọc 7. Pappas P, Kauffman C, et al. (2016), "Clinical cầu thận ≤ 50ml/phút cần hiệu chỉnh liều Practice Guideline for the Management of fluconazol là 31,5%. Liều dùng phù hợp được sử Candidiasis: 2016 Update by the Infectious dụng trên 41,3% bệnh nhân. Số lượt tương tác Diseases Society of America", Clin Infect Dis, 62(4), tr. e1-50. thuốc ghi nhận là 130, trong đó 23,5% lượt ở 8. Pfizer (2011), "DIFLUCAN® (Fluconazole mức chống chỉ định. Như vậy, nghiên cứu đã chỉ Tablets) (Fluconazole Injection - for ra được một số điểm nổi bật về thực trạng sử intravenous infusion only) (Fluconazole for Oral dụng fluconazol, làm cơ sở cho việc xây dựng Suspension) ", 20/11, 2018, https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/l chương trình quản lý thuốc chống nấm và góp abel/2011/019949s051lbl.pdf. phần nâng cao chất lượng sử dụng thuốc tại bệnh viện. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ FLAVONOID TOÀN PHẦN TỪ VỎ QUÝT Chử Văn Mến*, Trần Thị Thu Huyền* TÓM TẮT các nguyên liệu trong sản xuất thuốc, thực phẩm chức năng phục vụ cộng đồng. 52 Mục tiêu: Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở flavonoid Từ khóa: Flavonoid toàn phần, vỏ quýt, hesperidin toàn phần chiết xuất được từ vỏ quýt. Phương pháp: Các chỉ tiêu chất lượng của bột flavonoid toàn phần SUMMARY theo phương pháp chung của DĐVN IV. Kết quả: Đã khảo sát được các chỉ tiêu chất lượng bột flavonoid ESTABLISHMENT OF INSITUTIONAL toàn phần, từ đó đưa ra được các tiêu chuẩn chất STANDARD FOR TOTAL FLAVONOIDS lượng của sản phẩm bao gồm hình thức, độ ẩm, định EXTRACTED FROM CITRUS PEEL tính, định lượng, độ nhiễm khuẩn và giới hạn kim loại Objective: To establish insitutional standard for nặng. Kết luận: Với tiêu chuẩn chất lượng xây dựng total flavonoids extracted from citrus peel. Method: được, có thể kiểm nghiệm bột flavonoid dùng trong The insitutional standard for the dry extract of total flavonoid from citrus peel including as follows: description, loss of drying, identification, quantitative, * Học viện Quân y bacterial contamination, the limit of heavy metals. Chịu trách nhiệm chính: Chử Văn Mến Results: Quality criteria for the dry extract of total Email: chuvanmen@gmail.com flavonoid were evaluated and established. Conclusion: The established quality criteria can be Ngày nhận bài: 1.8.2019 used for quality control of the dry extract powder of Ngày phản biện khoa học: 2.10.2019 total flavonoid which is used as feedstock in Ngày duyệt bài: 8.10.2019 203
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0