YOMEDIA
![](images/graphics/blank.gif)
ADSENSE
Thực trạng tế bào CD4, tải lượng virut HIV và hành vi nguy cơ ở các cặp vợ chồng có một người nhiễm HIV/AIDS tại Điện Biên và Cần Thơ (2013-2014)
Chia sẻ: ViWashington2711 ViWashington2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9
![](images/blank.gif)
33
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bài viết trình bày mô tả thực trạng tế bào CD4, tải lượng virut HIV và hành vi nguy cơ ở các cặp vợ chồng có một người mới phát hiện nhiễm HIV được quản lý tại phòng khám ngoại trú tỉnh Điện Biên và thành phố Cần Thơ (2013 - 2014).
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng tế bào CD4, tải lượng virut HIV và hành vi nguy cơ ở các cặp vợ chồng có một người nhiễm HIV/AIDS tại Điện Biên và Cần Thơ (2013-2014)
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
THỰC TRẠNG TẾ BÀO CD4, TẢI LƯỢNG VIRUT HIV VÀ HÀNH VI<br />
NGUY CƠ Ở CÁC CẶP VỢ/CHỒNG CÓ MỘT NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS<br />
TẠI ĐIỆN BIÊN VÀ CẦN THƠ (2013 - 2014)<br />
Đoàn Văn Việt1; Nguyễn Thanh Long2; Nguyễn Văn Hưng3<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: mô tả thực trạng tế bào CD4, tải lượng virut HIV và hành vi nguy cơ ở các cặp vợ<br />
chồng có một người mới phát hiện nhiễm HIV được quản lý tại phòng khám ngoại trú tỉnh Điện Biên<br />
và thành phố Cần Thơ (2013 - 2014). Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang; phỏng vấn<br />
trực tiếp đối tượng nghiên cứu và xét nghiệm máu định lượng tế bào CD4 và tải lượng virut HIV.<br />
Tổng số có 133 cặp vợ chồng có một người nhiễm HIV/AIDS (Điện Biên: 98 cặp; Cần Thơ 36 cặp)<br />
tham gia vào nghiên cứu. Kết quả: tế bào CD4 và tải lượng virut của người nhiễm HIV: 20,9% và<br />
26,1% có tế bào CD4 ở mức nguy hiểm và nguy cơ rất cao, có thể đe dọa viêm màng não bất kỳ khi<br />
nào, 64,9% đối tượng có nguy cơ nhiễm trùng cơ hội; đa số (92,2%) có tải lượng virut ở mức nguy<br />
cơ rất cao (dễ lây qua đường tình dục) và mức rất nguy hiểm với người tiếp xúc; 95,3% đối tượng<br />
có nguy cơ làm lây nhiễm HIV cho người xung quanh. Hành vi nguy cơ của các cặp vợ chồng:<br />
6,7% người nhiễm HIV có tiêm chích ma túy trong vòng 3 tháng qua; 77,6% vợ hoặc chồng của<br />
người nhiễm HIV cho rằng người nhiễm HIV vẫn còn tiêm chích ma túy trong vòng 3 tháng qua.<br />
24,6% cặp vợ/chồng có một người bị nhiễm HIV có quan hệ tình dục với nhau trong vòng 3 tháng<br />
qua, trong đó 87,9% có sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục. Kết luận: tỷ lệ người nhiễm HIV<br />
có tế bào CD4 ở mức nguy hiểm và nguy cơ rất cao là 20,9% và 26,1%, 92,2% có tải lượng virut ở<br />
mức nguy cơ rất cao và rất nguy hiểm với người tiếp xúc. Trong 3 tháng qua: 24,6% cặp vợ/chồng<br />
có quan hệ tình dục với nhau (87,9% có sử dụng bao cao su) và 77,6% vợ hoặc chồng âm tính với<br />
HIV cho rằng người nhiễm HIV vẫn còn tiêm chích ma túy.<br />
* Từ khóa: Nhiễm HIV; Tế bào CD4; Tải lượng virut; Hành vi nguy cơ; Cặp vợ/chồng.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Các hành vi có nguy cơ cao như tình dục<br />
Dịch HIV ở Việt Nam vẫn đang tập không an toàn vẫn diễn ra phổ biến. Giám<br />
trung trong các nhóm lây nhiễm chính và sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học<br />
mô hình lây nhiễm chủ yếu thông qua (IBBS) [1] và đánh giá liệu pháp điều trị<br />
tiêm chích ma túy. Theo ước tính mới đây thay thế methadone trong những năm gần<br />
cho thấy, lây truyền qua đường tình dục đây cho thấy, tỷ lệ người nghiện chích ma<br />
bắt đầu chiếm một tỷ lệ đáng kể và túy thấp và không thường xuyên, tỷ lệ sử<br />
thường xảy ra chủ yếu trong nhóm giữa dụng bao cao su khi quan hệ tình dục với<br />
người tiêm chích ma túy với bạn tình của phụ nữ bán dâm trong nhóm nghiện chích<br />
họ, giữa phụ nữ bán dâm với khách hàng ma túy chỉ đạt 22 - 63%. Còn đối với bản<br />
của họ, giữa khách làng chơi với vợ của thân nhóm phụ nữ bán dâm, tỷ lệ sử<br />
họ và nhóm quan hệ tình dục đồng giới dụng bao cao su khi quan hệ tình dục với<br />
với bạn tình của họ kể cả nam và nữ. khách hàng của họ cũng chỉ đạt 31 - 81%.<br />
<br />
1. Trung tâm Y tế quận Hoàn Kiếm, Hà Nội<br />
2. Ban Tuyên giáo Trung ương<br />
3. Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đoàn Văn Việt (drviet67@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 30/08/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/09/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019<br />
<br />
20<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
Các số liệu tại Việt Nam cho thấy, hiện Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
có một số lượng đáng kể các cặp bạn nhằm mục tiêu: Mô tả thực trạng tế bào<br />
tình dị nhiễm HIV. Kết quả điều tra 2.597 CD4, tải lượng virut HIV và hành vi nguy<br />
người nhiễm HIV tại 22 tỉnh/thành phố đã cơ ở các cặp vợ chồng có một người mới<br />
chỉ ra, 46% vợ/bạn tình của nam nhiễm được phát hiện nhiễm HIV được quản lý<br />
HIV hiện đang âm tính hoặc không biết rõ tại phòng khám ngoại trú tỉnh Điện Biên<br />
tình trạng nhiễm HIV của mình, trong khi và thành phố Cần Thơ (2013 - 2014).<br />
đó tỷ lệ này đối với chồng/bạn tình của<br />
người nữ nhiễm HIV là 15%. Khoảng ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
40% số người nhiễm HIV đã lập gia đình NGHIÊN CỨU<br />
hiện đang điều trị tại phòng khám ngoại 1. Đối tượng, địa điểm và thời gian<br />
trú của Bệnh viện Bạch Mai thuộc nhóm nghiên cứu.<br />
các cặp bạn tình dị nhiễm HIV [2].<br />
* Đối tượng:<br />
Điện Biên và Cần Thơ thuộc nhóm<br />
Các cặp vợ/chồng mà một trong hai<br />
các tỉnh trọng điểm và chịu nhiều tác<br />
người đến tìm kiếm dịch vụ tư vấn và xét<br />
động của dịch HIV tại Việt Nam. Điện<br />
nghiệm HIV tại phòng khám ngoại trú ở<br />
Biên là tỉnh miền núi phía Bắc, có đường<br />
Điện Biên, Cần Thơ, được khẳng định<br />
biên giới với Lào, nơi có dịch HIV đang<br />
nhiễm HIV.<br />
gia tăng và tác động lớn đến nhóm người<br />
tiêm chích ma túy và bạn tình của họ. Tỷ - Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng<br />
lệ nhiễm HIV của nhóm nghiện chích ma nghiên cứu: các cặp vợ/chồng hiện có<br />
túy năm 2009 tại Điện Biên là 56% [3]. Tỷ quan hệ tình dục thường xuyên (kể cả<br />
lệ phát hiện nhiễm HIV của bà mẹ mang đồng giới hay khác giới); tuổi ≥ 18 và<br />
thai theo kết quả giám sát trọng điểm đang sinh sống tại Điện Biên và Cần Thơ<br />
năm 2010 là 1,5% và là tỉnh cao nhất trong thời gian nghiên cứu; một trong hai<br />
trong cả nước. Cần Thơ là tỉnh phía Nam người đã được khẳng định HIV dương<br />
thuộc đồng bằng sông Cửu Long, có mô tính, người còn lại âm tính; cả hai đều<br />
hình lây nhiễm HIV kết hợp, với số lượng chấp nhận tham gia nghiên cứu (có nghĩa<br />
đáng kể phụ nữ bán dâm nhiễm HIV. Tỷ cả hai đều tham gia tư vấn cặp, người có<br />
lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích HIV (+) chấp nhận điều trị ARV ngay).<br />
ma túy của tỉnh năm 2009 là 32%, trong * Thời gian và địa điểm:<br />
khi tỷ lệ này ở nhóm phụ nữ bán dâm là Nghiên cứu tiến hành từ 2013 - 2014<br />
16% [4]. Ở cả hai tỉnh, lây nhiễm HIV do tại tỉnh Điện Biên và thành phố Cần Thơ.<br />
tiêm chích ma túy vẫn là phương thức lây<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
nhiễm chính. Tuy nhiên, cho đến nay, tại<br />
hai tỉnh chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu, * Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.<br />
xác định đặc điểm và hành vi nguy cơ * Cỡ mẫu và chọn mẫu: áp dụng công<br />
trong các cặp vợ/chồng dị nhiễm HIV. thức trong nghiên cứu mô tả [5]:<br />
<br />
21<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
xét nghiệm HIV để làm thủ tục nghiên<br />
n = Z2(1-α/2) p (1 − p )<br />
d 2 cứu. Quy trình tuyển chọn sử dụng 03<br />
Trong đó: n: số cặp vợ/chồng được phiếu mời tiếp tục như vậy cho đến khi<br />
đủ cỡ mẫu thì dừng lại.<br />
chọn nghiên cứu tối thiểu; α: mức ý nghĩa<br />
thống kê: chọn α = 0,05; z: hệ số tin cậy = * Phương pháp và kỹ thuật thu thập<br />
1,96 (α = 0,05 độ tin cậy 95%); p: tỷ lệ số liệu:<br />
người nhiễm HIV tham gia khám tư vấn - Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên<br />
và xét nghiệm HIV (ước tính) được xác cứu (gồm cả vợ và chồng), trong đó một<br />
định có vợ hoặc chồng hiện đang âm tính người có HIV dương tính và một người<br />
hoặc không biết rõ tình trạng nhiễm HIV có HIV âm tính.<br />
của mình, lấy p = 0,50 (1 - p = 0,50); - Xét nghiệm: xác định tình trạng<br />
d: sai số cho phép 0,09 (độ chính xác nhiễm HIV dựa vào hướng dẫn quốc gia,<br />
mong muốn). Thay các giá trị vào công xét nghiệm mẫu máu bằng test nhanh,<br />
thức tính được n = 118 cặp. Ước lượng sau đó khẳng định lại bằng test EIA và<br />
tỷ lệ từ chối trong nghiên cứu khoảng test Murex HIV Ag/Ab. Xét nghiệm xác<br />
10% để duy trì độ chính xác của kết quả, định tế bào CD4 thực hiện tại Trung tâm<br />
cỡ mẫu tính toán là 130 cặp. Trên thực tế Phòng chống AIDS tỉnh Điện Biên và<br />
đã điều tra 134 cặp vợ/chồng. thành phố Cần Thơ. Xét nghiệm tải lượng<br />
Phương pháp chọn mẫu dây chuyền virut HIV thực hiện tại Bệnh viện Bạch<br />
có kiểm soát được sử dụng để tuyển chọn Mai (với các mẫu thu được ở Điện Biên)<br />
người tham gia nghiên cứu. Đầu tiên, và tại Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh<br />
dựa vào danh sách người nhiễm HIV (với các mẫu thu được ở Cần Thơ).<br />
mà nhóm nghiên cứu đã biết hoặc được * Xử lý và phân tích số liệu:<br />
các đồng đẳng viên giới thiệu, ba cặp<br />
Số liệu được nhập vào máy tính bằng<br />
vợ/chồng dị nhiễm HIV “hạt giống” sẽ<br />
phần mềm Epi Data 3.1 và xử lý bằng<br />
được chọn làm những người tham gia<br />
phần mềm SPSS phiên bản 11.5 cho các<br />
nghiên cứu đầu tiên. Sau khi phỏng vấn,<br />
thông tin mô tả và phân tích thống kê.<br />
mỗi cặp tham gia (sẽ trở thành những<br />
người tuyển chọn) được nhận 03 phiếu * Đạo đức nghiên cứu:<br />
mời để mời những cặp vợ/chồng dị Nghiên cứu được thông qua tại Hội<br />
nhiễm HIV khác mà họ biết tham gia vào đồng Đạo đức của Trường Đại học Y tế<br />
nghiên cứu. Nếu những cặp vợ/chồng dị Công cộng trước khi triển khai chính<br />
nhiễm HIV trong cộng đồng nhận được thức. Bản đồng ý tham gia nghiên cứu<br />
phiếu mời và muốn tham gia, họ cầm được cả 2 đối tượng trong cặp vợ/chồng<br />
theo phiếu mời và đến cơ sở tư vấn, dị nhiễm HIV ghi nhận.<br />
<br />
22<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Thực trạng tế bào CD4 và tải lượng virut nhiễm HIV/AIDS ở người nhiễm HIV.<br />
Bảng 1: Phân mức tế bào CD4 trên đối tượng nhiễm HIV.<br />
Điện Biên Cần Thơ Chung 2 tỉnh<br />
Phân mức tế bào CD4/µl (n = 98) (n = 35) (n = 133)<br />
n % n % n %<br />
Nguy hiểm (< 100/µl) 16 16,3 12 34,3 28 21,1<br />
Nguy cơ rất cao (100 - < 350/µl) 28 28,6 7 20,0 35 26,3<br />
Nguy cơ cao (350 - < 500/µl) 19 19,4 5 14,3 24 18,0<br />
Không hoặc ít nguy cơ (≥ 500/µl) 35 35,7 11 31,4 46 34,6<br />
Cộng 98 100,0 35 100,0 133 100,0<br />
Tổng mức nguy cơ (< 500/µl) 63 64,3 24 68,6 87 65,4<br />
<br />
Tỷ lệ có tế bào CD4 ở mức nguy hiểm (< 100 tế bào/µl) và ở mức nguy cơ rất cao<br />
(100 - < 350 tế bào/µl) có thể đe dọa viêm màng não bất kỳ khi nào, chung của 2 tỉnh<br />
là 21,1% và 26,3% (Điện Biên: 16,3 và 28,6%; Cần Thơ: 34,3% và 20,0%).<br />
Tổng đối tượng có nguy cơ nhiễm trùng cơ hội (CD4 < 500 tế bào/µl) chung của<br />
2 tỉnh là 65,4% (Điện Biên: 64,3%; Cần Thơ: 68,6%).<br />
Sự khác biệt về mức tế bào CD4 trong máu ở người nhiễm HIV giữa 2 tỉnh Điện Biên<br />
và Cần Thơ không có ý nghĩa thống kê (Chi2 test, p > 0,05).<br />
Bảng 2: Số tế bào CD4 trên đối tượng nhiễm HIV.<br />
Chỉ tiêu Điện Biên (n = 98) Cần Thơ (n = 35) Chung 2 tỉnh (n = 133)<br />
<br />
Min 2 1 1<br />
<br />
Max 1.231 1.308 1.308<br />
<br />
Median 375 348 374<br />
<br />
SD 251,6 342.6 277,1<br />
<br />
SE 25,4 57,9 24,1<br />
<br />
Trung bình 387,3 378,3 384,9<br />
<br />
95%CI của trung bình 336,9 - 437,8 260,6 - 495,9 337,4 - 432,5<br />
<br />
Người nhiễm HIV có số tế bào CD4/µl thấp nhất chỉ 1 - 2 tế bào (gần như mất hết tế<br />
bào CD4); cao nhất từ 1.231 - 1.308 tế bào/µl. Giá trị trung vị (Median) dao động từ<br />
348 - 375 tế bào/µl. Trung bình số tế bào CD4 ở người nhiễm HIV tại Điện Biên và Cần<br />
Thơ lần lượt: 336,9 (95%CI: 336,9 - 437,8) và 378,3 (95%CI: 260,6 - 495,9). Sự khác<br />
biệt trung bình số tế bào CD4 ở người nhiễm HIV giữa hai tỉnh không có ý nghĩa thống<br />
kê (p > 0,05).<br />
<br />
23<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
Bảng 3: Phân mức tải lượng virut HIV trên đối tượng nhiễm HIV.<br />
<br />
Phân mức tải lượng virut HIV Điện Biên (n = 98) Cần Thơ (n = 29) Chung 2 tỉnh (n = 127)<br />
(copy/ml) n % n % n %<br />
Không phát hiện, rất tốt (< 20) 3 3,1 1 3,4 4 3,1<br />
Tốt (20 - < 200) 2 2,0 0 - 2 1,6<br />
Nguy cơ cao (200 - < 1.000) 4 4,1 0 - 4 3,1<br />
Nguy cơ rất cao (1.000 - < 100.000) 52 53,1 14 48,3 66 52,0<br />
Rất nguy hiểm (≥ 100.000) 37 37,7 14 48,3 51 40,2<br />
Cộng 98 100,0 29 100,0 127 100,0<br />
Mức tốt (< 200) 5 5,1 1 3,4 6 4,7<br />
Mức nguy cơ (≥ 200) 93 95,0 28 96,6 121 95,3<br />
<br />
Tỷ lệ có tải lượng virut ở mức dưới ngưỡng phát hiện, mức rất tốt (< 20 copies/ml)<br />
và ở mức tốt (20 - < 200 copies/ml; mức không lây qua đường tình dục) chiếm tỷ lệ rất<br />
thấp, chung 2 tỉnh là 4,7% (Điện Biên: 5,1%; Cần Thơ: 3,4%).<br />
Đa số người nhiễm HIV có tải lượng virut ở mức nguy cơ rất cao (1.000 - < 100.000<br />
copies/ml; dễ dàng lây qua đường tình dục) và mức rất nguy hiểm (≥ 100.000<br />
copies/ml; rất nguy hiểm với người tiếp xúc), chung của 2 tỉnh là 92,2% (Điện Biên:<br />
90,8%; Cần Thơ: 96,6%).<br />
Tổng đối tượng có nguy cơ làm lây nhiễm HIV cho người xung quanh (tải lượng<br />
virut HIV ở mức ≥ 200 copies/ml) chiếm tỷ lệ rất cao: 95,3% (Điện Biên: 94,9%;<br />
Cần Thơ: 96,6%).<br />
Bảng 4: Tải lượng virut HIV/ml trên đối tượng nhiễm HIV.<br />
Chỉ tiêu Điện Biên (n = 95) Cần Thơ (n = 28) Chung 2 tỉnh (n = 123)<br />
Min 50 1.170 50<br />
Max 5.850.000 3.410.000 5.850.000<br />
Median 63.400 93.300 67.700<br />
SD 886.453,9 734.267,4 840.707,4<br />
SE 90.948,3 138.763,5 76.825,2<br />
Trung bình 336.409,4 418.241,8 355.037,9<br />
95%CI của trung bình 155.829,5 - 516.989,2 133.522,6 - 702.960,9 202.954,7 - 507.121,0<br />
<br />
Trong số những người có tải lượng virut HIV vượt ngưỡng (Điện Biên: 95 người;<br />
Cần Thơ: 28 người) cho thấy: tải lượng virut thấp nhất từ 50 - 1.170 copies/ml và cao<br />
nhất 3.410.000 - 5.850.000 copies/ml. Giá trị trung vị nằm trong khoảng 63.400 -<br />
93.300 copies/ml. Trung bình cộng của tải lượng virut trên các đối tượng ở Điện Biên<br />
336.409,4 (95%CI: 155.829,5 - 516.989,2), Cần Thơ: 418.241,8 (95%CI: 133.522,6 -<br />
702.960,9).<br />
<br />
24<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
2. Một số hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của các cặp vợ/chồng người nhiễm HIV.<br />
Bảng 5: Thực trạng hành vi tiêm chích ma túy của người nhiễm HIV trong vòng<br />
3 tháng qua.<br />
Điện Biên Cần Thơ Chung 2 tỉnh<br />
Hành vi tiêm chích ma túy (n = 98) (n = 36) (n = 134)<br />
<br />
n % n % n %<br />
<br />
Không 91 92,9 34 94,4 125 93,3<br />
<br />
Có 7 7,1 2 5,6 9 6,7<br />
<br />
Không dùng bơm kim tiêm mới lần<br />
6 85,7 2 100,0 8 88,9<br />
gần nhất<br />
Trong số có<br />
Dùng chung bơm kim tiêm với<br />
hành vi tiêm 7 100,0 1 50,0 8 88,9<br />
vợ/chồng trong 3 tháng qua<br />
chích ma túy<br />
Dùng chung bơm kim tiêm với<br />
7 100,0 1 50,0 8 88,9<br />
người khác trong 3 tháng qua<br />
<br />
Tỷ lệ có tiêm chích ma túy trong vòng 3 tháng qua của người nhiễm HIV chung 2<br />
tỉnh là 6,7% (Điện Biên: 7,1%; Cần Thơ: 5,6%). Sự khác biệt về tỷ lệ tiêm chích giữa 2<br />
tỉnh không có ý nghĩa thống kê (Chi2 test, p > 0,05). 6/7 người ở Điện Biên và 2/2<br />
người ở Cần Thơ không dùng bơm kim tiêm mới lần gần nhất; 7/7 người ở Điện Biên<br />
và 1/2 người ở Cần Thơ có dùng chung bơm kim tiêm với vợ/chồng và với người khác<br />
trong vòng 3 tháng qua.<br />
Bảng 6: Nhận định của vợ/chồng về tình trạng tiêm chích ma túy của người nhiễm<br />
HIV trong 3 tháng qua.<br />
<br />
Tình trạng tiêm chích ma túy Điện Biên (n = 98) Cần Thơ (n = 36) Chung 2 tỉnh (n = 134)<br />
của người nhiễm HIV<br />
n % n % n %<br />
<br />
Có 68 69,4 36 100,0 104 77,6<br />
<br />
Không 5 5,1 0 - 5 3,7<br />
<br />
Không trả lời 3 3,1 0 - 3 2,2<br />
<br />
Không biết 22 22,4 0 - 22 16,5<br />
<br />
Cộng 98 100,0 36 100,0 134 100,0<br />
<br />
Vợ/chồng của người nhiễm HIV cho rằng người nhiễm HIV vẫn còn tiêm chích ma<br />
túy trong vòng 3 tháng qua chung của 2 tỉnh là 77,6% (Điện Biên: 69,4%; Cần Thơ: 100%).<br />
Tại Điện Biên, 22,4% vợ/chồng của người người nhiễm HIV không biết được người<br />
nhiễm HIV có còn tiếp tục tiêm chích ma túy nữa hay không.<br />
<br />
25<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
Bảng 7: Hành vi tình dục trong vòng 3 tháng qua của vợ/chồng người nhiễm HIV.<br />
<br />
Điện Biên Cần Thơ Chung 2 tỉnh<br />
Hành vi tình dục (n = 98) (n = 36) (n = 134)<br />
<br />
n % n % n %<br />
<br />
Có quan hệ tình dục với vợ/chồng 19 19,4 14 38,9 33 24,6<br />
<br />
Không dùng bao cao su - - - - - -<br />
<br />
Trong đó Có dùng bao cao su 15 78,9 14 100,0 29 87,9<br />
<br />
Không trả lời 4 21,1 - - 4 12,1<br />
<br />
Quan hệ tình dục với người khác 84 85,7 35 97,2 119 88,8<br />
<br />
Tỷ lệ các cặp vợ/chồng có một người bị nhiễm HIV có quan hệ tình dục với nhau<br />
trong vòng 3 tháng qua chung của 2 tỉnh là 24,6% (Điện Biên: 19,4%; Cần Thơ: 38,9%).<br />
Trong quan hệ tình dục, các cặp vợ/chồng có dùng bao cao su chung của 2 tỉnh là<br />
87,9% (Cần Thơ: 100%; Điện Biên: 78,9%).<br />
Bảng 8: Thực trạng các cặp vợ/chồng người nhiễm HIV đã tiếp cận các dịch vụ hỗ<br />
trợ cai nghiện, chăm sóc sức khỏe và phòng lây nhiễm HIV.<br />
<br />
Điện Biên (n = 98) Cần Thơ (n = 36) Chung 2 tỉnh (n = 134)<br />
Loại dịch vụ<br />
n % n % n %<br />
<br />
Trao đổi bơm kim tiêm 0 - 0 - 0 -<br />
<br />
Đồng đẳng viên 9 9,2 0 - 9 6,7<br />
<br />
Methadone 0 - 0 - 0 -<br />
<br />
Dịch vụ STIs 0 - 2 5,6 2 1,5<br />
<br />
Phòng chống lao 0 - 3 8,3 3 2,2<br />
<br />
Cơ sở y tế nói chung 79 80,6 25 69,4 104 77,6<br />
<br />
Khác (VTC, OPV...) 15 15,3 8 22,2 23 17,2<br />
<br />
<br />
<br />
Vợ hoặc chồng của người nhiễm HIV BÀN LUẬN<br />
ở 2 tỉnh chủ yếu tiếp cận và sử dụng dịch * Về tế bào CD4 ở người nhiễm HIV:<br />
vụ khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc Ở thời điểm năm 2013, chỉ số CD4 là<br />
sức khỏe tại các cơ sở y tế nói chung chỉ số thay thế tốt để biết mức độ HIV đã<br />
(trạm y tế xã/phường, phòng khám...) ở phá hủy hệ miễn dịch của người nhiễm<br />
Điện Biên là 80,6% và Cần Thơ là 69,4%. HIV và cho biết nguy cơ nhiễm khuẩn<br />
<br />
26<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
cũng như thời điểm cần bắt đầu điều trị. đáng kể ở người bệnh gây lây truyền virut<br />
Với những người nhiễm HIV có CD4 < HIV (90.254 copies/ml) so với người bệnh<br />
350 được chỉ định điều trị ARV là phù không lây truyền virut (38.029 copies/ml).<br />
hợp tại thời điểm 2013. Trong nghiên cứu Không có lây truyền HIV nào diễn ra<br />
của chúng tôi, tỷ lệ tế bào CD4 ở mức nguy từ người bệnh HIV có tải lượng virut<br />
hiểm và mức nguy cơ rất cao, có thể đe < 1.500 copies/ml. Trong số 90 ca lây<br />
dọa viêm màng não bất kỳ khi nào, chung nhiễm, 23% lây truyền từ bạn tình bị<br />
của 2 tỉnh là 21,1% và 26,3% (Điện Biên: nhiễm với mức tải lượng virut khoảng<br />
16,3 và 28,6%; Cần Thơ: 34,3% và 20,0%). 400 - 9.999 copies/ml, 40% có tải lượng<br />
Tổng đối tượng có nguy cơ nhiễm trùng từ 10.000 - 49.999 copies/ml, 37% có tải<br />
cơ hội (CD4 < 500 tế bào/µl) chung của lượng khoảng > 50.000 copies/ml. Dựa vào<br />
2 tỉnh là 65,4%. Số CD4 trung bình ban phân tích này, > 75% ca nhiễm có tải<br />
đầu của người nhiễm HIV dương tính lượng virut cao trên 10.000 copies/ml [7].<br />
trung bình 384,9 và 47,0% CD4 < 350. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho<br />
Như vậy, gần một nửa vợ hoặc chồng thấy, đa số người nhiễm HIV có tải lượng<br />
dương tính có nguy cơ đe dọa biến virut ở mức nguy cơ rất cao (1.000 -<br />
chứng về sức khỏe và có chỉ định điều trị < 100.000 copies/ml) dễ dàng lây qua<br />
ARV. Tuy nhiên, Tổ chức Y tế Thế giới đường tình dục và ở mức rất nguy hiểm<br />
(WHO) đã khuyến cáo phương pháp dự (≥ 100.000 copies/ml), rất nguy hiểm với<br />
phòng HIV bằng cách điều trị ARV cho người tiếp xúc, chung của 2 tỉnh là 92,2%<br />
người nhiễm HIV nên bắt đầu sớm hơn, (Điện Biên: 90,9%; Cần Thơ: 96,6%).<br />
không phụ thuộc vào số lượng CD4 của Tổng đối tượng có nguy cơ làm lây nhiễm<br />
người nhiễm HIV sẽ có tác động tích cực HIV cho người xung quanh chiếm tỷ lệ<br />
trong giảm thiểu khả năng lây nhiễm HIV rất cao, chung của 2 tỉnh là 95,3%.<br />
từ người nhiễm HIV sang vợ chồng/bạn * Về hành vi nguy cơ của các cặp<br />
tình âm tính của họ [6]. vợ/chồng dị nhiễm HIV:<br />
* Về tải lượng virut ở người nhiễm HIV: Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ có<br />
Nhóm nghiên cứu Rakai do Thomas tiêm chích ma túy trong vòng 3 tháng qua<br />
Quinn chủ trì đã theo dõi 415 cặp không của người nhiễm HIV chung 2 tỉnh là<br />
đồng nhiễm HIV tại Uganda trong suốt 30 6,7% (Điện Biên: 7,1%; Cần Thơ: 5,6%).<br />
tháng để đánh giá tác động của một số Tuy nhiên, vợ/chồng của người nhiễm HIV<br />
yếu tố nguy cơ sinh học và hành vi gồm lại cho rằng người nhiễm HIV vẫn còn<br />
tải lượng virut trong khả năng lây truyền tiêm chích ma túy trong vòng 3 tháng qua,<br />
qua tình dục khác giới. Nghiên cứu đã chỉ chung của 2 tỉnh là 77,6% (Điện Biên:<br />
ra nguy cơ lây truyền cho bạn tình không 69,4%; Cần Thơ: 100%). Mặc dù hai tỷ lệ<br />
bị nhiễm thay đổi rõ rệt dựa trên mức tải về tiêm chích ma túy của người nhiễm<br />
lượng virut khác nhau. Mức ARN HIV-1 HIV của hai đối tượng trả lời rất khác<br />
trung bình trong huyết thanh cao hơn nhau, nhưng đều phản ảnh một thực tế<br />
<br />
27<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br />
<br />
người nhiễm HIV khi sử dụng ma túy nhau (trong đó, sử dụng bao cao su<br />
bằng đường tiêm chích, nguy cơ lây 87,9%) và 77,6% vợ hoặc chồng âm tính<br />
nhiễm HIV/AIDS ra cộng đồng là điều khó với HIV cho rằng người nhiễm HIV vẫn<br />
tránh khỏi. còn tiêm chích ma túy.<br />
Hành vi quan hệ tình dục không dùng<br />
bao cao su với bạn tình thường xuyên là TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
nguy cơ cao gây lây nhiễm HIV. Kết quả 1. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Kết<br />
nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ các cặp quả giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số<br />
vợ/chồng có một người bị nhiễm HIV có sinh học HIV/STI (IBBS) tại Việt Nam - vòng<br />
quan hệ tình dục với nhau trong vòng III - 2013 và xu hướng qua 03 vòng của cuộc<br />
3 tháng qua, chung của 2 tỉnh là 24,6% điều tra. 2014.<br />
(Điện Biên: 19,4%; Cần Thơ: 38,9%). 2. Cục Phòng chống HIV/AIDS. Liệu pháp<br />
Trong quan hệ tình dục, các cặp vợ/chồng kháng retrovirus nhằm dự phòng lây nhiễm<br />
có dùng bao cao su, chung của hai tỉnh là cho các cặp bạn tình dị nhiễm HIV tại Việt<br />
87,9% (Cần Thơ: 100%; Điện Biên: 78,9%). Nam. Dự án của Bộ Y tế và Tổ chức Y tế Thế<br />
Như vậy, nguy cơ lây nhiễm HIV từ người giới về "Điều trị ARV cho các cặp bạn tình dị<br />
nhiễm sang vợ hoặc chồng âm tính với nhiễm HIV, phiên bản 13.0". 2012.<br />
HIV vẫn còn hiện hữu và ở mức cao tại 3.Trung tâm Phòng, Chống HIV/AIDS tỉnh<br />
Điện Biên. Do vậy, cần nâng cao nhận Điện Biên. Báo cáo kết quả công tác phòng,<br />
thức cho người nhiễm HIV cũng như các chống HIV/AIDS năm 2015 và phương<br />
nhóm có nguy cơ lây nhiễm HIV cao về hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2016. 2015.<br />
việc thường xuyên sử dụng bao cao su 4.Trung tâm Phòng, Chống HIV/AIDS<br />
khi quan hệ tình dục với vợ/chồng hoặc thành phố Cần Thơ. Báo cáo số 21/BC-AIDS<br />
bạn tình. về kết quả công tác phòng, chống HIV/AIDS<br />
năm 2015 và phương hướng, nhiệm vụ trọng<br />
KẾT LUẬN tâm năm 2016. 2015.<br />
Tỷ lệ người nhiễm HIV có tế bào CD4 5. Trường Đại học Y Hà Nội. Dịch tễ và<br />
ở mức nguy hiểm và ở mức nguy cơ rất thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa<br />
cao (21,1% và 26,3%), có nguy cơ nhiễm học. Nhà xuất bản Y học. 1999, tr.32.<br />
trùng cơ hội (65,4%), có tải lượng virut ở 6. WHO. Antiretroviral Treatment as Prevention<br />
mức nguy cơ rất cao và mức rất nguy (TasP) of HIV and TB. 2012.<br />
hiểm với người tiếp xúc rất cao (92,2%); 7. Quinn T.C et al. Viral load and<br />
tổng đối tượng có nguy cơ làm lây nhiễm heterosexual transmission of human<br />
HIV cho người xung quanh chiếm tỷ lệ rất immunodeficiency virus type 1. Rakai Project<br />
cao (95,3%). Trong 3 tháng qua: 24,6% Study Group. N Engl J Med. 2000, 342 (13),<br />
cặp vợ/chồng có quan hệ tình dục với pp.921-929.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
28<br />
![](images/graphics/blank.gif)
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
![](images/icons/closefanbox.gif)
Báo xấu
![](images/icons/closefanbox.gif)
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)