TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO<br />
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA<br />
Đào Thu Trà1, Lƣơng Thị Phƣơng Thanh1<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Giảm nghèo là chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao đời<br />
sống dân cư. Trong những năm qua, mặc dù tỷ lệ nghèo của Thanh Hóa vẫn cao hơn so<br />
với bình quân chung của cả nước nhưng việc thực hiện đồng bộ chính sách giảm nghèo đã<br />
mang lại những chuyển biến tích cực đối với đời sống của người dân. Bài viết tập trung<br />
phát hiện những điểm sáng, tiếp cận và phân tích các vấn đề tồn tại từ đó đề xuất một số<br />
giải pháp nâng cao hiệu quả giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.<br />
Từ khóa: Chính sách, giảm nghèo, tỉnh Thanh Hóa<br />
<br />
1. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO<br />
Tiến tới một thế giới không còn nghèo đói, tất cả trẻ em đƣợc học hành, sức khỏe<br />
ngƣời dân đƣợc nâng cao, môi trƣờng đƣợc duy trì bền vững và mọi ngƣời đƣợc hƣởng tự<br />
do, công bằng và bình đẳng là nội dung đã đƣợc thống nhất trong Hội nghị thƣợng đỉnh<br />
thiên niên kỷ của Liên hợp quốc năm 2000. Căn cứ vào định hƣớng đó Việt Nam đã coi<br />
giảm nghèo là chính sách an sinh xã hội trọng điểm nhằm giải quyết hài hòa mối quan hệ<br />
giữa tăng trƣởng kinh tế - bảo đảm công bằng, tiến bộ xã hội, phát triển bền vững, thực<br />
hiện cam kết quốc tế (MDG).<br />
Chủ trƣơng của Đảng đã xác định rõ: Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo - nâng cao chất<br />
lƣợng cuộc sống hộ nghèo - hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách chênh lệch giữa thành thị -<br />
nông thôn, đồng bằng - miền núi, hộ giàu - hộ nghèo.<br />
Sau hơn 10 năm thực hiện Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều kết quả đáng khích lệ về<br />
giảm nghèo trong bối cảnh nguồn lực có hạn; đảm bảo thành quả bền vững việc thực hiện<br />
các MDG trong điều kiện đối mặt với các thách thức mới. Giai đoạn 2006 - 2014, nƣớc ta<br />
có tổng 46 chính sách và dự án định hƣớng vào việc giảm nghèo. Nhờ vậy, Việt Nam đã<br />
thoát khỏi nƣớc nghèo và trở thành quốc gia có thu nhập trung bình. Cho đến nay đã có<br />
trên 2.500 công trình cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất đƣợc đầu tƣ ở 273 xã đặc biệt khó<br />
khăn, hơn 600 hộ nghèo đƣợc hỗ trợ về nhà ở. Chƣơng trình mục tiêu quốc qia về giảm<br />
nghèo giai đoạn 2006 - 2014 đã góp phần hỗ trợ khoảng trên 6 triệu lƣợt hộ nghèo đƣợc<br />
vay vốn tín dụng với mức vay ƣu đãi bình quân 8 triệu đồng/lƣợt/hộ. Dự án nhân rộng mô<br />
hình giảm nghèo đã đƣợc triển khai nhân rộng trên hơn 200 xã thuộc 35 tỉnh với tổng số hộ<br />
tham gia là 28.000 hộ, trong đó có 76% là hộ nghèo. Sau mỗi năm thực hiện mô hình, thu<br />
<br />
1<br />
ThS. Giảng viên khoa KT-QTKD, Trường Đại học Hồng Đức<br />
<br />
<br />
228<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
nhập của hộ nghèo tăng lên từ 20 - 25% và 15% số hộ tham gia đã thoát nghèo. Hầu hết<br />
các hộ tham gia đều tự đánh giá có cuộc sống cải thiện hơn nhiều so với 5 năm trƣớc.<br />
Chất lƣợng cuộc sống của ngƣời nghèo đã tăng lên đáng kể, cụ thể là: 89% ngƣời<br />
nghèo đƣợc miễn giảm chi phí khám chữa bệnh, 50% học sinh thuộc hộ nghèo đƣợc miễn<br />
giảm học phí. Tuổi thọ bình quân của ngƣời nghèo tăng lên từ 68,2 năm 1999 lên 73 tuổi<br />
vào năm 2010. Tỷ lệ biết chữ từ 15 tuổi trở lên từ 90% năm 1999 đến năm 2010 là 94%. Số<br />
ngƣời dân đƣợc đào tạo nghề từ 792.000 lƣợt lên 2.848.000 lƣợt năm 2013.<br />
Nhƣ vậy, kết quả trên cho thấy: Nỗ lực giảm nghèo có tính toàn diện, đƣợc tập trung<br />
chỉ đạo tổ chức thực hiện quyết liệt và là điểm sáng trong kết quả thực hiện mục tiêu thiên<br />
niên kỷ của Việt Nam.<br />
<br />
2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA<br />
Trong những năm gần đây, cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội,<br />
chƣơng trình mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn các huyện nghèo đã trở thành nhiệm vụ<br />
trọng tâm. Các chính sách, chế độ và các dự án đƣợc các cấp, các ngành triển khai đồng<br />
bộ với nhiều giải pháp sát thực mang lại hiệu quả cao, đã giúp các xã nghèo, huyện<br />
nghèo đặc biệt khó khăn và ngƣời nghèo từng bƣớc chủ động vƣơn lên thoát nghèo, cải<br />
thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngƣời dân, bộ mặt nông thôn có nhiều<br />
thay đổi tích cực. Cụ thể là:<br />
Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo: Ngân hàng Chính sách xã hội đã giải quyết<br />
cho hơn 500 nghìn lƣợt hộ nghèo đƣợc vay vốn tín dụng ƣu đãi, tổng doanh số cho vay hơn<br />
3.825 tỷ đồng; tổng số hộ dƣ nợ năm 2014 là 207.506 hộ với 2.578,3 tỷ đồng tăng so với<br />
năm 2013 là gần 2.236 tỷ đồng giúp các hộ nghèo có vốn phát triển sản xuất.<br />
Dự án khuyến nông - lâm - ngư, dạy cách làm ăn: Giải quyết việc làm cho trên 314<br />
nghìn lao động, bình quân trên 50 nghìn lao động mỗi năm. Trong đó, xuất khẩu lao động<br />
là 44,378 nghìn lao động (năm 2013). Gần 500 nghìn lƣợt chị em phụ nữ, trong đó có 29%<br />
thuộc hộ nghèo tham gia ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp.<br />
Riêng năm 2014, tổng kinh phí thƣc hiện các dự án là trên 5 tỷ đồng với 44 lớp nghề đƣợc<br />
mở cho các hộ nông dân trong đó 35% hộ nghèo tham dự.<br />
Chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, người cận nghèo: Với kinh<br />
phí hơn 1.900 tỷ đồng đã mua hơn 7 triệu lƣợt thẻ BHYT cấp cho ngƣời nghèo, ngƣời<br />
dân tộc thiểu số không nghèo vùng 135, vùng 30a. Ngoài ra, với nguồn kinh phí hơn 17 tỷ<br />
đồng đã hỗ trợ mua thẻ BHYT cho 96.887 lƣợt ngƣời của hộ cận nghèo. Với nguồn kinh<br />
phí trên đã giúp cho trên 5.488 nghìn ngƣời nghèo và cận nghèo đƣợc khám, chữa bệnh<br />
miễn phí năm 2014.<br />
Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục: Kiên cố hóa trƣờng, lớp học, các trƣờng<br />
tiếp tục thực hiện miễn giảm học phí và các khoản đóng góp, hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa<br />
và đồ dùng học tập cho hơn 500 nghìn lƣợt học sinh là con em hộ nghèo, hộ đồng bào dân<br />
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.<br />
<br />
<br />
229<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở: Đến cuối năm 2013 trên địa bàn toàn tỉnh đã<br />
có 36.553 hộ đã đƣợc hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tƣớng<br />
Chính phủ, tổng kinh phí thực hiện hơn 857 đồng.<br />
Chính sách Bảo trợ xã hội - an sinh xã hội: Thực hiện việc chi trả trợ cấp thƣờng<br />
xuyên cho gần 200 nghìn đối tƣợng thuộc diện chính sách bảo trợ xã hội với nguồn kinh<br />
phí hơn 500 tỷ đồng/năm và cho hơn 87 ngàn đối tƣợng là ngƣời có công với tổng kinh phí<br />
trợ cấp gần 1.000 tỷ đồng/năm.<br />
Chương trình nâng cao năng lực giảm nghèo: 5 năm tập huấn nâng cao năng lực cho<br />
hơn 8.000 lƣợt cán bộ cơ sở, đạt 105,8% kế hoạch đề ra.<br />
Chương trình trợ giúp pháp lý miễn phí: Năm 2013, có trên 3.000 ngƣời dân nghèo<br />
đƣợc các tổ chức hỗ trợ về mặt pháp lý nhằm đảm bảo bình đẳng cho ngƣời nghèo và đặc<br />
biệt phụ nữ nghèo.<br />
Chính sách hỗ trợ xây dựng CSHT xã đặc biệt khó khăn bãi ngang ven biển, hải đảo.<br />
Riêng năm 2013, tỉnh Thanh Hóa đã xây dựng đƣợc 43 công trình hạ tầng phục vụ sản xuất<br />
ở 7 xã ven biển và hải đảo với tổng kinh phí là 4.376 triệu đồng.<br />
Việc thực hiện đồng bộ các chính sách đã mang lại những kết quả đáng khích lệ<br />
trong công tác giảm nghèo của tỉnh: Đầu năm 2006, số hộ nghèo toàn tỉnh là 275.146 hộ<br />
đến năm 2010 còn 131.899 hộ. Năm 2011, giảm đƣợc 34.752 hộ nghèo và 5.756 hộ cận<br />
nghèo so với năm 2010 góp phần làm giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 24,86% đầu năm xuống còn<br />
20,37% cuối năm (giảm 4,49%) và hộ cận nghèo từ 13,84% xuống còn 12,85% (giảm<br />
0,99%); Năm 2012 toàn tỉnh giảm đƣợc 29.429 hộ nghèo và 7.021 hộ cận nghèo góp phần<br />
làm giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 20,37% đầu năm xuống còn 16,56% cuối năm (giảm 3,81%) và<br />
hộ cận nghèo từ 12,85% xuống còn 11,85% (giảm 1,0%). Đối với 7 huyện nghèo theo<br />
Nghị quyết 30a đã giảm từ 44,2% xuống còn 36,62% (giảm 7,58%); Năm 2013 số hộ<br />
nghèo trên toàn tỉnh còn 15,07% và phấn đấu đến năm 2018 tỷ lệ nghèo của tỉnh sẽ đạt<br />
đƣợc ngang bằng với cả nƣớc.<br />
Biểu 1. Số hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa<br />
<br />
300000<br />
250000<br />
200000<br />
150000<br />
100000<br />
50000<br />
0<br />
2006 2011 2012 2013 2014<br />
<br />
<br />
Nguồn: Tổng cục Thống kê<br />
<br />
<br />
230<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
Bên cạnh những điểm sáng trong chính sách giảm nghèo vẫn còn những hạn chế.<br />
Hạn chế lớn nhất là giảm nghèo nhƣng thiếu bền vững, tỷ lệ hộ cận nghèo, tái nghèo vẫn<br />
còn cao đặc biệt là vùng sâu vùng dân tộc thiểu số. Hậu quả của chính sách giảm nghèo<br />
giai đoạn đầu để lại rất sâu sắc đó là cách suy nghĩ ngƣời nghèo thƣờng nhận đƣợc trợ<br />
cấp bằng tiền hoặc hiện vật thay vì cơ hội để nâng cao thu nhập, thoát nghèo chủ động và<br />
bền vững.<br />
Hầu hết các hộ nghèo không muốn thoát nghèo vì muốn trông chờ, ỷ lại vào nguồn<br />
hỗ trợ của Nhà nƣớc. Bên cạnh đó, nguồn vốn cho hộ nghèo vay với lãi suất ƣu đãi còn hạn<br />
chế, cho vay mang phong trào, hiệu quả sử dụng vốn thấp, tỷ lệ nợ xấu còn cao.<br />
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nêu trên:<br />
Thanh Hóa có 11 huyện miền núi có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 34%, do khí hậu khắc<br />
nghiệt, địa hình phức tạp đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng nghèo nàn lạc hậu, xuất phát<br />
điểm về kinh tế thấp dẫn đến việc triển khai chƣơng trình còn gặp nhiều khó khăn. Hơn<br />
nữa, Chính phủ và tỉnh chƣa có chính sách hỗ trợ cho các xã nghèo không thuộc diện<br />
30a, 135 và 257.<br />
Một nguyên nhân đặc biệt quan trọng tác động chủ yếu đến hiệu quả của chính sách<br />
giảm nghèo đó là nguyên nhân chủ quan từ phía hộ nghèo: do bản thân ngƣời nghèo có<br />
trình độ dân trí thấp, thiếu ý trí quyết tâm vƣơn lên thoát nghèo, còn biểu hiện tính tự ti,<br />
cam chịu số phận, tƣ tƣởng ỷ lại, trông chờ vào hỗ trợ của Nhà nƣớc và các tổ chức, cá<br />
nhân, do thiếu lao động, phƣơng tiện sản xuất, ngƣời ăn theo đông.<br />
Bản thân chính sách và việc triển khai các chính sách, chƣơng trình giảm nghèo<br />
trên địa bàn huyện còn nhiều bất cập do nhiều cơ quan, tổ chức cùng tiến hành dẫn<br />
đến chồng chéo về đối tƣợng, nguồn lực phân tán, công tác lập kế hoạch giảm nghèo<br />
còn yếu.<br />
<br />
3. GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TỈNH THANH HÓA<br />
3.1. Về phía ngƣời dân<br />
Tiếp tục kiên trì, bền bỉ trong vận động, tuyên truyền nhân dân, nhất là các hộ<br />
nghèo, làm cho chính ngƣời dân phát huy đƣợc nội lực, vƣơn lên bằng chính bàn tay, khối<br />
óc của mình, thoát khỏi tính tự ti, trông chờ ỷ lại, có ý chí tự lực, tự cƣờng vƣơn lên để<br />
thoát nghèo bền vững góp phần tạo bƣớc phát triển bền vững về kinh tế - xã hội.<br />
3.2. Đối với hệ thống chính sách giảm nghèo<br />
Chính sách tín dụng ƣu đãi hộ nghèo: Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với các<br />
cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể xã hội, các tổ tƣơng trợ vay vốn cung cấp tín dụng<br />
ƣu đãi kịp thời cho tất cả các hộ nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn sản xuất kinh<br />
doanh với lãi suất ƣu đãi. Đảm bảo vốn vay đúng đối tƣợng, sử dụng vốn đúng mục đích,<br />
có hiệu quả và không để tình trạng nợ quá hạn.<br />
<br />
<br />
231<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
Chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế: Bên cạnh việc hỗ trợ khám chữa bệnh thông<br />
qua thẻ BHYT cần phải cung cấp thêm trang thiết bị y tế, cung ứng thuốc chữa bệnh; đào<br />
tạo và đào tạo lại cán bộ y tế xã; thu hút cán bộ chuyên môn, bác sỹ tăng cƣờng cho tuyến<br />
huyện miền núi thông qua những chính sách đãi ngộ tốt.<br />
Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho ngƣời nghèo: Cơ chế miễn giảm học phí và hỗ trợ<br />
chi phí học tập cần hỗ trợ trực tiếp tại trƣờng học cho học sinh, sinh viên.<br />
Đổi mới phƣơng thức tổ chức tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật sản<br />
xuất: Triển khai các dự án phải sát thực, phù hợp với yêu cầu của ngƣời nghèo và định<br />
hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Công tác tổ chức tập huấn phải đƣợc đƣa<br />
về tận xã, thôn bản để nhiều ngƣời nghèo có điều kiện tham gia. Phát triển các hình thức<br />
dạy nghề ngắn hạn tại chỗ cho ngƣời nghèo.<br />
Cần phải có chính sách động viên khen thƣởng những địa phƣơng và những hộ thoát<br />
nghèo một cách xác đáng.<br />
Đối với một số xã tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao thuộc vùng cửa lạch, cửa sông<br />
bị ảnh hƣởng nhiễm mặn của nƣớc biển, điều kiện canh tác khó khăn, đời sống nhân<br />
dân gặp nhiều khó khăn (trong đó tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên), cơ sở hạ tầng thiết<br />
yếu còn thiếu. Đề nghị Chính phủ có chính sách riêng biệt hoặc bổ sung cho những xã<br />
này đƣợc thụ hƣởng nhƣ xã thuộc Chƣơng trình đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven<br />
biển và hải đảo.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1] Ngô Thắng Lợi (2011), Giáo trình Kinh tế phát triển, Nxb. Trƣờng ĐH Kinh tế<br />
Quốc dân.<br />
[2] Nguyễn Thị Hoa (2010), Hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu ở Việt<br />
Nam, Luận án tiến sỹ.<br />
[3] Phạm Bảo Dƣơng (2010), Một vài suy nghĩ đổi mới cơ chế thực hiện chính sách<br />
giảm nghèo, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 15/2012. tr 10-13.<br />
[4] Nguyễn Ngọc Sơn (2012), Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay: Thực trạng<br />
và định hướng hoàn thiện.<br />
[5] Báo cáo kết quả thực hiện các chính sách, CTMTQG giảm nghèo trong những năm<br />
qua và giải pháp thực hiện đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, tháng 4 năm<br />
2014, Sở NN và PTNT tỉnh Thanh Hóa.<br />
[6] Báo cáo kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo năm 2014 tỉnh Thanh Hóa, tháng<br />
12 năm 2014, Sở NN và PTNT tỉnh Thanh Hóa.<br />
[7] Báo cáo điều tra hộ nghèo năm 2013, 2014 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Sở NN và<br />
PTNT tỉnh Thanh Hóa.<br />
<br />
<br />
232<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ ĐẶC BIỆT 11. 2015<br />
<br />
<br />
<br />
THE STATUS OF IMPLEMENTATION POVERTY REDUCTION<br />
POLICIES IN THANH HOA PROVINCE<br />
Dao Thu Tra, Luong Thi Phuong Thanh<br />
<br />
ABSTRACT<br />
<br />
Poverty reduction is the social welfare policies of the Party and the State in order to<br />
improve people's life. In recent years, despite the poverty rate of Thanh Hoa is still higher<br />
than the average of the nation but the implementation synchronously poverty reduction<br />
policies providing positive changes to people's life. This report focuses on identify bright<br />
points, access and analyze existing issues in order to propose some solutions to improve<br />
the effectiveness of poverty reduction in Thanh Hoa.<br />
Keywords: Quality of life, poverty reduction, Thanh Hoa province<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
233<br />