intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng tiếp cận đất đai của hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp

Chia sẻ: ViMarieCurie2711 ViMarieCurie2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

54
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá thực trạng tiếp cận đất đai của các hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Nghiên cứu đã tiến hành hành khảo sát 300 hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất tại 15 xã, phường. Kết quả nghiên cứu cho thấy người sử dụng tiếp cận đất đai chủ yếu thông qua các hình thức gồm được công nhận, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho và nhận thừa kế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng tiếp cận đất đai của hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp

Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ISSN 2588–1191<br /> Tập 128, Số 3A, 2019, Tr. 163–177; DOI: 10.26459/hueuni-jard.v128i3A.5142<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> THỰC TRẠNG TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI CỦA HỘ GIA ĐÌNH,<br /> CÁ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP<br /> <br /> Ngô Thạch Thảo Ly1,2*, La Văn Hùng Minh1, Hồ Kiệt2, Nguyễn Hữu Ngữ2<br /> 1 Trường Đại học Đồng Tháp, 783 Phạm Hữu Lầu, Cao Lãnh, Đồng Tháp, Việt Nam<br /> 2 Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Việt Nam<br /> <br /> <br /> Tóm tắt: Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá thực trạng tiếp cận đất đai của các hộ gia đình và cá<br /> nhân trên địa bàn thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Nghiên cứu đã tiến hành hành khảo sát 300 hộ<br /> gia đình và cá nhân đang sử dụng đất tại 15 xã, phường. Kết quả nghiên cứu cho thấy người sử dụng tiếp<br /> cận đất đai chủ yếu thông qua các hình thức gồm được công nhận, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho<br /> và nhận thừa kế. Trong đó, tiếp cận đất đai thông qua hình thức được công nhận là chiếm đa số với<br /> 161/300 hộ (53,7%). Tổng diện tích đất ở và đất nông nghiệp được công nhận lần lượt là 43.524,6 m2 và<br /> 41.689,8 m2, chiếm 63,86% tổng diện tích đất ở và 69,5% tổng diện tích nông nghiệp của 300 hộ. Tất cả diện<br /> tích đất đai đã khảo sát đều được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tính ổn định trong sử dụng<br /> đất của người dân tại thành phố Cao Lãnh ở mức trung bình, rủi ro thu hồi đất thấp. Nếu bị thu hồi, chưa<br /> có nhiều người dân tin tưởng sẽ được bồi thường thỏa đáng. Việc thực hiện quyền làm chủ của người dân<br /> cũng ở mức trung bình. Việc lấy ý kiến người dân trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được tổ<br /> chức thực hiện. Công tác công khai thông tin về nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương<br /> chưa đầy đủ.<br /> <br /> Từ khóa: Đồng Tháp, tiếp cận đất đai, hộ gia đình, cá nhân, quyền sử dụng đất<br /> <br /> <br /> 1 Đặt vấn đề<br /> “Tiếp cận đất đai” là một thuật ngữ hoàn toàn không mới. Tuy nhiên, không có một khái<br /> niệm hay định nghĩa đầy đủ như thế nào là “tiếp cận đất đai”. Trong một vài nghiên cứu, thuật<br /> ngữ “tiếp cận đất đai” có cách hiểu và vận dụng khác nhau. Theo Loren Brandt và cs., tiếp cận<br /> đất đai được xem là việc các hộ gia đình có được quyền sử dụng đất [5]. Trong khuôn khổ<br /> nghiên cứu của nhóm đã dùng chỉ tiêu về tỷ lệ phần trăm (%) số hộ có đất để đo lường khả<br /> năng tiếp cận đất đai. Theo Hoàng Cầm và cs. thì tiếp cận đất đai là việc được phân chia đất đai<br /> (nhận thừa kế), được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (kể cả đứng tên chung<br /> vợ chồng) và quyền định đoạt đất đai (quyết định các giao dịch) [2]. Ở Việt Nam, đất đai thuộc<br /> sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý [8, 9]. Mặc dù Luật<br /> đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đất đai đều không đề cập đến cụm từ<br /> “tiếp cận đất đai”, nhưng các điều khoản trong các văn bản đó đều mang hàm ý thừa nhận việc<br /> tiếp cận đất đai của người sử dụng đất. Điều này được thể hiện rõ trong Luật đất đai 2013, cụ<br /> thể: Điều 4 “Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất…”; Điều 5 “Người sử dụng đất<br /> * Liên hệ: nttly@dthu.edu.vn<br /> Nhận bài: 08–3–2019; Hoàn thành phản biện: 25–3–2019; Ngày nhận đăng: 07–4–2019<br /> Ngô Thạch Thảo Ly và CS. Tập 128, Số 3A, 2019<br /> <br /> <br /> được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng<br /> đất…”; Điều 166: Người sử dụng đất “được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu<br /> nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” [8]. Bên cạnh đó, Nhà nước còn cho phép người sử dụng đất<br /> được thực hiện “Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp,<br /> góp vốn quyền sử dụng đất” tại điều 167, Luật đất đai 2013 [8]. Người dân được trao quyền sử<br /> dụng đất và được thực hiện các quyền liên quan đến đất đai chỉ là một khía cạnh trong tiếp cận<br /> đất đai. Quyền tiếp cận đất đai còn bao gồm cả quyền được sử dụng đất một cách ổn định;<br /> quyền được bồi thường thỏa đáng khi người khác gây thiệt hại đến quyền sử dụng đất hợp<br /> pháp của mình; quyền được tiếp cận thông tin liên quan đến đất đai (như quy hoạch, kế hoạch<br /> sử dụng đất, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương). Ở một góc độ rộng hơn, mức<br /> độ tiếp cận thông tin về đất đai lại là thước đo mức độ minh bạch trong quản lý đất đai [6].<br /> Chính phủ đã ban hành một số quy định về chính sách công bố thông tin và đơn giản hóa thủ<br /> tục hành chính nhằm tăng cường tiếp cận thông tin cho công chúng, giảm quan liêu và ngăn<br /> ngừa tham nhũng trong quản lý hành chính [1].<br /> <br /> Cao Lãnh là một thành phố, đồng thời là tỉnh lỵ của tỉnh Đồng Tháp. Thành phố Cao<br /> Lãnh có 15 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 8 phường và 7 xã. Vị trí các đơn vị hành chính thuộc<br /> thành phố Cao Lãnh được thể hiện tại Hình 1. Nằm ở tả ngạn sông Tiền dọc theo quốc lộ 30,<br /> cách thành phố Hồ Chí Minh 154 km, Cao Lãnh là một đô thị văn minh, năng động, có hệ sinh<br /> thái bền vững. Thành phố phát triển hài hòa giữa kiến trúc hiện đại với dân tộc và đặc thù về<br /> cảnh quan môi trường, đồng thời là vùng động lực phát triển kinh tế – xã hội khu vực Bắc sông<br /> Tiền [10]. Mặc dù là thành phố trẻ, nhưng Cao Lãnh là nơi “đất lành chim đậu”, nhờ hội tụ đầy<br /> đủ các điều kiện tự nhiên – xã hội và biết tạo ra môi trường bền vững cho phát triển kinh tế, du<br /> lịch và thu hút các nhà đầu tư. Chính từ những nguyên nhân đó, trong những năm gần đây, thị<br /> trường đất đai tại thành phố Cao Lãnh có nhiều biến động do nhu cầu xây dựng, nâng cấp hạ<br /> tầng, nhu cầu cần đất để ở, đầu tư sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ [7]. Sử dụng và<br /> quản lý hiệu quả đất đai có vai trò quan trọng trong việc tối đa hóa những lợi ích tiềm năng của<br /> sự phát triển kinh tế xã hội thành công và bền vững. Thông tin chính xác và dễ tiếp cận là điều<br /> kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế, xã hội một cách bền vững và góp phần xóa đói giảm<br /> nghèo. Thị trường đất hoạt động hiệu quả là điều kiện cần thiết để đạt được các mục tiêu nói<br /> trên. Điều kiện để cho thị trường đất hoạt động hiệu quả chính là việc tiếp cận đất đai phải hiệu<br /> quả về chi phí, dễ dàng và nhanh chóng [6]. Vì vậy, tăng cường tiếp cận đất đai là vấn đề cần<br /> được ưu tiên do quyền sử dụng đất đai chính là cơ sở để ra quyết định đầu tư.<br /> <br /> Từ thực tế quan trọng này, việc nghiên cứu thực trạng tiếp cận đất đai của người sử dụng<br /> đất, đặc biệt là hộ gia đình và cá nhân (thành phần sử dụng đất chủ yếu và là chủ sở hữu đất<br /> đai) là vô cùng cấp thiết. Bài báo này đánh giá thực tế khả năng tiếp cận đất đai của người dân,<br /> <br /> <br /> 164<br /> Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 3A, 2019<br /> <br /> <br /> đồng thời cũng đánh giá được tính hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa<br /> phương.<br /> <br /> <br /> 2 Phương pháp<br /> 2.1 Khảo sát ý kiến bằng bảng hỏi<br /> <br /> Số liệu được thu thập thông qua khảo sát ý kiến bằng bảng hỏi.<br /> <br /> Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát<br /> <br /> Dựa vào mục tiêu và nội dung nghiên cứu, tiến hành thiết kế bảng câu hỏi khảo sát. Bảng<br /> hỏi bao gồm những nội dung chính như thông tin cơ bản của người được điều tra; thông tin về<br /> sử dụng đất: loại đất đang sử dụng, diện tích, nguồn gốc đất, tình trạng pháp lý; mức độ tiếp<br /> cận đất đai được khảo sát với hai nhóm yếu tố: sự ổn định trong sử dụng đất và thực hiện<br /> quyền làm chủ với tám biến quan sát. Bốn biến quan sát cho yếu tố sự ổn định gồm: dễ dàng<br /> trong việc cấp giấy chứng nhận; quyền sử dụng đất được bảo hộ; rủi ro thu hồi đất thấp và nếu<br /> bị thu hồi, người dân tin tưởng sẽ được bồi thường thỏa đáng. Yếu tố quyền làm chủ cũng gồm<br /> bốn biến quan sát: Các công trình dự án có sử dụng đất đều được tổ chức họp dân lấy ý kiến; ý<br /> kiến đóng góp của người dân được chính quyền quan tâm; được tiếp cận thông tin về quy<br /> hoạch, kế hoạch sử dụng đất và người sử dụng đất không bị giới hạn về quyền trong quá trình<br /> sử dụng.<br /> <br /> Phạm vi khảo sát và cỡ mẫu<br /> <br /> Kích cỡ mẫu được xác định theo công thức của Cochran [4]:<br /> <br /> z 2 p(1  q)<br /> n<br /> e2<br /> trong đó z là trị số thống kê phân phối chuẩn (ở mức 95% là 1,96); p là là xác suất chọn; e là<br /> khoảng tin cậy (mức độ sai số); q = 1-p.<br /> <br /> Do tính chất p  q  1 , vì vậy p.q sẽ lớn nhất khi p  q  0,5 nên p.q  0, 25 . Ta tính<br /> cỡ mẫu với độ tin cậy là 95% và sai số cho phép là e = 6%. Như vậy, cỡ mẫu được tính là 267. Để<br /> đảm bảo số mẫu đủ lớn sau khi loại bỏ những phiếu không đạt yêu cầu (nếu có), cỡ mẫu tiến<br /> hành khảo sát sẽ là 300. Thành phố Cao Lãnh có 15 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm có<br /> 8 phường (Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 6, Phường 11, Phường Mỹ Phú,<br /> Phường Hòa Thuận) và 7 xã (Hòa An, Mỹ Tân, Mỹ Trà, Mỹ Ngãi, Tân Thuận Đông, Tân Thuận<br /> Tây, Tịnh Thới). Để đảm bảo tính khách quan của số liệu điều tra, việc khảo sát được tiến hành<br /> tại tất cả 15 đơn vị hành chính. Mỗi xã, phường chọn ngẫu nhiên 20 hộ gia đình, cá nhân để tiến<br /> <br /> 165<br /> Ngô Thạch Thảo Ly và CS. Tập 128, Số 3A, 2019<br /> <br /> <br /> hành khảo sát lấy ý kiến. Chọn ngẫu nhiên bất kỳ hộ gia đình nào đang sinh sống trên các xã,<br /> phường của khu vực nghiên cứu. Không phân biệt loại hộ, trình độ hay nghề nghiệp để bảo<br /> đảm tính khách quan của các tiêu chí điều tra khảo sát.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Bản đồ hành chính thành phố Cao Lãnh<br /> <br /> 2.2 Tổng hợp và xử lý số liệu<br /> <br /> Số liệu khảo sát được xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS. Dùng các công thức hàm<br /> trong Excel để tổng hợp, phân tích và rút trích số liệu phục vụ cho từng nội dung nghiên cứu.<br /> Thống kê bằng bảng và biểu đồ để phản ánh trực quan kết quả nghiên cứu. Sử dụng thang đo<br /> Likert để đánh giá việc tiếp cận đất đai của người dân với 5 mức độ: Hoàn toàn không đồng ý<br /> (1); Không đồng ý (2); Trung lập/Không có ý kiến (3); Đồng ý (4); Hoàn toàn đồng ý (5). Mức độ<br /> đánh giá chung là bình quân gia quyền số lượng người trả lời và hệ số của từng mức độ. Thang<br /> đánh giá chung: ≥4,20: Hoàn toàn đồng ý; 3,40–4,19: Đồng ý; 2,60–3,39: Trung lập; 1,80–2,59:<br /> Không đồng ý;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2