Thực trạng triển khai mô hình trạm y tế hoạt động theo nguyên lý y học gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2018-2019
lượt xem 6
download
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng triển khai mô hình trạm y tế hoạt động theo nguyên lý Y học gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2018-2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng triển khai mô hình trạm y tế hoạt động theo nguyên lý y học gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2018-2019
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI MÔ HÌNH TRẠM Y TẾ HOẠT ĐỘNG THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2018 – 2019 Nguyễn Lê Thục Đoan1, Nguyễn Thanh Hiệp2 TÓM TẮT HEALTH STATION MODEL IN HO CHI MINH Đặt vấn đề: Mô hình Bác sĩ gia đình được chọn CITY IN 2018 – 2019 làm giải pháp cơ bản để giảm gánh nặng cho bệnh viện Abtract: The model of family doctoris was chosen và thu hút bệnh nhân đến khám tại tuyến cơ sở. Sở Y by the health sector as a fundamental solution to reduce the tế thành phố Hồ Chí Minh đã thí điểm mô hình này tại burden on hospitals and to attract patients to primary care trạm y tế phường/xã nhằm tăng cường chăm sóc sức clinics. HCMC Department of Health piloted the model khỏe ban đầu. of family doctoris at commune/ward health station for Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng triển strengthening primary care in HCM city. khai mô hình trạm y tế hoạt động theo nguyên lý Y học gia Objective: The aim of this study was to assess the đình tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 – 2019. current situation of implementing the pilot commune/ward Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt health station model in Ho Chi Minh city in 2018 – 2019. ngang được thực hiện tại 24 TYT thí điểm từ tháng 7/2018 Methods: Cross – sectional study was conducted from đến tháng 10/2019 thông qua phỏng vấn sâu, phỏng vấn July 2018 to October 2019 at 24 pilot health stations (HS) bằng bảng hỏi mở với các trưởng trạm y tế mô hình điểm through in-depth interviews, open-ended questionnaire và nghiên cứu hồ sơ, báo cáo sẵn có của TYT. interviews with the leader of these HSs. Kết quả: Về cơ sở hạ tầng: 24/24 TYT đã hoàn tất Results: Regarding infrastructure: 24/24 HSs việc cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng. Về trang thiết bị, completed infrastructure improvement and upgrading. 24/24 TYT mô hình điểm đều được trang bị máy điện tim, Regarding equipment: 24/24 HSs were equipped with máy siêu âm, 50% TYT đã có máy xét nghiệm sinh hóa, electrocardiogram, ultrasound, 50% HSs had basic huyết học cơ bản. Về nhân lực: 24/24 TYT mô hình điểm biochemical and hematological testing machines. About đã có 02 bác sĩ (07 TYT có 02 BS cơ hữu; 17 TYT ngoài human resources: 24/24 HSs has 2 doctors (17 HSs BS cơ hữu được tiếp nhận thêm 01 BS điều động từ BV besides received an additional doctor from the hospital và trung tâm y tế quận, huyện. Số lượt khám chữa bệnh and district health center. The number of medical (KCB) tại một số trạm cho thấy có dấu hiệu tăng so với examination and treatment started to show signs of cùng kì. Sự hiểu biết của người dân và nhân viên y tế về increase over the same period. BSGĐ vẫn còn hạn chế. Conclusion: It is necessary to promote propaganda Kết luận: Cần đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao nhận to raise the awareness of people and health workers about thức của người dân và nhân viên y tế về khái niệm YHGĐ. family doctors. Từ khóa: Nguyên lý YHGĐ, bác sĩ gia đình, TYT Keywords: The principles of family medicine, family mô hình điểm. physician, the pilot commune/ward health station model. SUMMARY: I. ĐẶT VẤN ĐỀ THE CURRENT SITUATION OF Hiện nay, Việt Nam đang phải đối mặt với gánh nặng IMPLEMENTING THE PILOT COMMUNE/WARD kép về bệnh tật đó là bệnh lây nhiễm và bệnh không lây 1. Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ thành phố Hồ Chí Minh, SĐT: 0908212818, Email: thdoan_08@yahoo.com 2. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TPHCM Ngày nhận bài: 07/11/2019 Ngày phản biện: 16/11/2019 Ngày duyệt đăng: 22/11/2019 119 SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 nhiễm. Trong đó, bệnh không lây nhiễm chiếm khoảng hợp định tính. 70% gánh nặng bệnh tật và là nguyên nhân gây tử vong 2.2. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện hàng đầu [1]. Xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm rút tại 24 TYT được SYT lựa chọn triển khai mô hình điểm. ra được từ các tỉnh đã áp dụng triển khai Mô hình BSGĐ 2.3. Phương pháp thu thập số liệu trong những năm qua [2], cho thấy việc phát triển YHGĐ - Phỏng vấn theo bảng câu hỏi cấu trúc và phỏng vấn tại TP.HCM theo hướng chăm sóc sức khỏe ban đầu theo sâu 24 trưởng TYT mô hình điểm về việc triển khai mô nguyên lý YHGĐ là phù hợp nhất trong giai đoạn hiện hình TYT hoạt động theo nguyên lý YHGĐ tại trạm mình. nay [3]. - Nghiên cứu tổng hợp các văn bản chính sách, tài liệu Nhằm cụ thể hóa các hoạt động nâng cao năng lực cho sẵn có của Sở Y tế và 24 TYT mô hình điểm liên quan đến tuyến y tế cơ sở, Sở Y tế (SYT) TP.HCM đã xây dựng Kế tình hình triển khai hoạt động theo nguyên lý YHGĐ tại hoạch số 2944/KH-SYT ngày 09 tháng 05 năm 2018 để triển các TYT điểm. khai thí điểm mô hình TYT hoạt động theo nguyên lý YHGĐ 2.4. Phương pháp xử lý số liệu [3]. Sở Y tế đã lựa chọn 24 TYT để triển khai kế hoạch. Với - Số liệu định lượng được nhập vào máy tính dựa trên mục tiêu khảo sát những thuận lợi và khó khăn của mô hình phần mềm EpiData và xử lý bằng phần mềm SPSS phiên này tại 24 TYT này, từ đó đề xuất hướng giải quyết và biện bảo 20.0 pháp khắc phục nhằm nhân rộng mô hình trên ra các TYT còn - Số liệu định tính được ghi âm hoặc ghi tốc ký, sau lại, do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. đó gỡ băng hoặc đánh máy lại và thực hiện việc phân tích theo phương pháp phân tích nội dung. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 3. Đạo đức nghiên cứu CỨU Đề tài đã được Hội đồng Đạo đức của trường Đại học 1. Đối tượng nghiên cứu Y khoa Phạm Ngọc Thạch TPHCM chấp thuận thông qua - 24 TYT được SYT lựa chọn triển khai mô hình TYT trước khi triển khai. Quyền lợi và thông tin cá nhân của đối hoạt động theo nguyên lý YHGĐ. tượng được bảo vệ theo đúng quy định. - Trưởng trạm của 24 TYT nêu trên. 2. Phương pháp nghiên cứu III. KẾT QUẢ 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang kết 1. Đặc điểm chung của 24 TYT thí điểm Bảng 1. Đặc điểm 24 trạm y tế thí điểm Nội dung Tần số % BYT lựa chọn 3 12,0 Về việc lựa chọn triển khai SYT lựa chọn 21 88,0 Vùng 1 19 79,0 Phân vùng 24TYT mô hình điểm Vùng 2 4 17,0 Vùng 3 1 4,0 Đã ra mắt 21 88,0 Về ngày ra mắt Chưa ra mắt 3 12,0 Tổng 24 100,0 - 03/24 trạm được BYT lựa chọn (chiếm 12%). Mỗi trạm (chiếm 17%). Vùng 3 có 01/24 trạm (chiếm 4%). quận/huyện đều có 01 TYT mô hình điểm. - 21/24 trạm đã ra mắt chính thức, 03/24 trạm hiện - Vùng 1 có 19/24 trạm (chiếm 79%). Vùng 2 có 04/24 chưa ra mắt 120 SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2. Về cơ sở hạ tầng và thiết bị BS điều động công tác liên tục tại TYT trong khoảng thời Có 24/24 TYT đã hoàn tất việc cải tạo, nâng cấp cơ gian tối thiểu 06 tháng. Ngoài bác sĩ, các TYT có đủ thành sở hạ tầng đảm bảo đúng diện tích, môi trường cơ sở y phần nhân sự cơ bản: y sĩ đa khoa, điều dưỡng, nữ hộ sinh, tế xanh, sạch, đẹp và các điều kiện hoạt động KCB theo dược sĩ trung cấp. quy định. 4. Về hỗ trợ tuyến trên Ngoài trang thiết bị y tế thông thường, tất cả các TYT Hiện có 15/24 TYT (chiếm 62,5% tổng số trạm) tiếp mô hình điểm đều được trang bị máy điện tim, máy siêu nhận BS điều động từ BV quận, huyện đến tham gia KCB âm. 50% TYT đã có máy xét nghiệm sinh hóa, huyết học tại TYT. BS được điều động là bác sĩ chuyên khoa nội tổng cơ bản phục vụ nhu cầu KCB của người bệnh. hợp, nhi khoa để tăng cường thêm cho lĩnh vực chuyên 3. Về nhân lực môn còn thiếu tại trạm. Trong 6 tháng đầu năm 2019, đã Hiện nay 24/24 TYT mô hình điểm đã có 02 bác sĩ có 12/24 TYT (chiếm 50% tổng số trạm) thực hiện quy KCB thường xuyên tại trạm, trong đó có 07 TYT có 02 BS trình kết nối tuyến trên, tư vấn từ xa với các BV tuyến trên. cơ hữu; 17 TYT ngoài BS cơ hữu được tiếp nhận thêm 01 Tổng số trường hợp được tư vấn là 36 ca. BS điều động từ BV và trung tâm y tế quận, huyện. Các 5. Về lượt khám chữa bệnh Biểu đồ 1. Số lượt KCB của một số TYT từ tháng 10/2018 đến tháng 3/2019 Nhìn chung, số lượng KCB ban đầu của một số TYT khỏe của người dân. Lo vì thiếu nhân lực có chuyên môn bắt đầu gia tăng so với cùng kỳ để sử dụng máy …” (PVS – TTYT). Hay: “... Trạm có 6. Ý kiến đóng góp của các trưởng trạm đem các máy này ra sử dụng trong KCB cho người dân; 6.1. Yếu tố về nhân lực nhưng gặp vướng mắc về thủ tục thanh toán bảo hiểm y tế Nhìn chung quan điểm của lãnh đạo cũng như cán (BHYT). Cán bộ tại trạm không có chứng chỉ chuyên môn bộ tại trạm và tại địa phương đều cho rằng hiện tại, nguồn về siêu âm, điện tim hay xét nghiệm, cho nên phía Bảo nhân lực cơ hữu tại các TYT vẫn còn vừa thiếu và vừa yếu hiểm xã hội không đồng ý thanh toán…” (PVS – TTYT). cả về số lượng và chất lượng. Có ý kiến lãnh đạo cho rằng: 6.3. Yếu tố về thuốc thiết yếu “…Đa số các bác sĩ học chuyên tu nên trình độ chuyên Đối với thuốc thiết yếu, kết quả cho thấy phần lớn các môn có nhiều hạn chế, chưa có cán bộ có chuyên môn ý kiến đều cho rằng danh mục thuốc còn hạn chế và cơ chế sâu…”– (PVS-TTYT) chính sách chưa phù hợp. “…Danh mục thuốc thiết yếu 6.2. Yếu tố về cơ sở vật chất và trang thiết bị còn thiếu nhiều, tập huấn về dược chỉ tập trung về luật và Hiện nay, do được chọn làm TYT mô hình điểm nên hành nghề, ít về chuyên môn dược…” – (PVS - TTYT). cơ sở vật chất và trang thiết bị tại các trạm đều được nâng 6.4. Yếu tố khác: cấp và cung ứng đầy đủ. Tuy nhiên, vẫn còn một số bất cập. Thứ nhất là rào cản về địa lý và vị trí của TYT: Theo chia sẻ: “…Tiếp nhận gói thiết bị khiến cho cán “… Trạm y tế ở gần bệnh viện huyện nên người dân bộ tại trạm vừa mừng vừa lo. Mừng vì sẽ góp phần nâng họ đi thẳng lên bệnh viện huyện chứ không qua trạm nữa cao chất lượng điều trị và đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức …” – (PVS - TTYT). 121 SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Thứ hai là sự hiểu biết về BSGĐ và TYT hoạt động Về nhân sự: Kết quả nghiên cứu cho thấy hiện nay theo nguyên lý YHGD vẫn còn hạn chế. mặc dù 24/24 TYT mô hình điểm đều đã có 02 bác sĩ KCB “…Nhiều người dân còn chưa biết về khái niệm thường xuyên tại trạm. Tuy nhiên, phần lớn đều là các BS BSGĐ, họ cứ tưởng BSGĐ là bác sĩ riêng của gia đình được điều động đến trạm (17/24 trạm đang tiếp nhận BS được thuê với giá cao…”– (PVS - TTYT). điều động). Qua đó cho thấy nguồn nhân lực cơ hữu tại “…Mặc dù được chọn làm trạm triển khai mô hình trạm vẫn còn hạn chế về số lượng và thành phần chuyên điểm và đã đi vào hoạt động hơn nửa năm nhưng nói thật môn còn khá phổ biến trong khu vực nghiên cứu. Điểm bất còn nhiều nhân viên tại trạm còn chưa hiểu đúng về BSGĐ cập là phần lớn các BS cơ hữu tại trạm chủ yếu ở độ tuổi và chưa nắm rõ về nguyên lý hoạt động của TYT hoạt động trung niên trở lên hoặc ở tuổi nghỉ hưu khó có thể làm việc theo nguyên lý YHGĐ…”– (PVS - TTYT). lâu dài tại trạm. Về lâu dài, vấn đề thiếu nhân lực vẫn khó giải quyết. IV. BÀN LUẬN Nhằm nâng cao năng lực KCB của các BS tại trạm, Trong thời gian gần đây, Chính phủ đã ban hành Bộ SYT đã đưa ra nhiều biện pháp thích hợp như điều động tiêu chí Nông thôn mới, trong đó tiêu chí 15 quy định TYT BS của TYT mô hình điểm về tham gia KCB tại BV quận, phải đạt được Chuẩn Quốc gia về Y tế xã [4]. Theo đó, huyện; đồng thời tổ chức các buổi tập huấn và ban hành tài ngành Y tế thành phố cũng đã tiến hành đầu tư và nâng liệu, phác đồ nhằm cập nhật kiến thức cho BS tại trạm. Tuy cấp, cải tạo cơ sở vật chất của các TYT và bồi dưỡng, nâng nhiên, phần lớn các BS cơ hữu hiện nay công tác tại trạm cao trình độ chuyên môn của cán bộ y tế, từ đó nâng cao đều từ trung niên trở lên nên việc trau dồi và tiếp nhận kiến chất lượng dịch vụ y tế. thức mới vẫn còn nhiều hạn chế. Về cơ sở vật chất: 24/24 TYT đã hoàn tất việc cải Do đó, vấn đề đặt ra là cần có một nguồn nhân lực BS tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng. Đây là những “điều kiện cần” trẻ năng động tham gia KCB tại trạm. SYT cần có chính đảm bảo cho TYT có thể nâng cao chất lượng dịch vụ sách phù hợp nhằm thu hút và giữ chân nguồn BS trẻ đến nhằm thu hút bệnh nhân, đồng thời hạn chế chuyển tuyến công tác tại tuyến cơ sở nhằm đảm bảo sự bền vững của và từ đó giảm tải bệnh viện tuyến trên. mô hình này về lâu dài. Về trang thiết bị: Ngoài trang thiết bị y tế thông Về lượt khám chữa bệnh thường, tất cả các TYT mô hình điểm đều được trang bị Biểu đồ 1 cho thấy số lượt KCB ban đầu của các TYT máy điện tim, máy siêu âm. Việc bổ sung các trang thiết bắt đầu có dấu hiệu tăng so với cùng kỳ, nhưng số lượt bị này giúp hạn chế việc chuyển tuyến do không có máy KCB có sự khác nhau giữa vùng nội thành và vùng ngoại làm xét nghiệm, giúp thu hút bệnh nhân đến khám, đảm thành. Vùng ngoại thành là nơi tập trung dân cư đông và bảo được bản chất “trạm y tế một điểm dừng” của 24 TYT xa các nơi KCB nên thu hút được người dân đến khám, mô hình điểm. đây là ưu thế của các TYT vùng ngoại thành. Trong đó, Về thuốc thiết yếu: Theo kết quả phỏng vấn sâu, TYT khác biệt nhất là TYT P. Bình Chiểu – Q. Thủ Đức các trưởng trạm đều đưa ra ý kiến rằng danh mục thuốc với lượt KCB cao nhất trong 24 trạm. Điểm khác biệt so còn hạn chế, các tập huấn về dược chỉ tập trung về với các trạm điểm khác và cũng là điểm thuận lợi của Trạm luật và hành nghề, ít về chuyên môn dược. Như vậy, Y tế phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức khi chuyển đổi vấn đề sự sẵn có thuốc thiết yếu của các TYT hiện nay hoạt động theo nguyên lý YHGĐ chính là trạm đã thu hút cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Điều này tương đông người dân đến KCB ban đầu do BV quận Thủ Đức đồng với một số nghiên cứu khác trước đó ở các địa đã triển khai mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại phương khác. Nghiên cứu của Nguyễn Duy Luật cho trạm trước đó. Còn ở các TYT trong nội thành, do thuận thấy, đối chiếu theo danh mục quy định của BYT thì tiện đi lại và gần nhiều bệnh viện chuyên khoa nên rất khó thuốc thiết yếu hiện có tại TYT chiếm tỷ lệ 62,5% [5], thu hút người dân. tương đương với nghiên cứu của Đinh Mai Vân tại Bắc Về sự hiểu biết về BSGĐ và TYT hoạt động theo Ninh là 35% [6]. Theo nghiên cứu của BYT năm 2011 nguyên lý YHGĐ: Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy phần tại 30 xã, số loại thuốc BHYT tại các xã rất khác nhau, lớn người dân vẫn còn chưa biết đến BSGĐ và ngay cả thuốc BHYT còn ít, không cập nhật nên còn lạc hậu, nhân viên y tế phần lớn cũng chưa hiểu rõ về nguyên lý nhiều loại thuốc đơn giản nhưng chưa có trong danh YHGĐ. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyết Nhung [8] cho mục nên hạn chế khả năng cung cấp dịch vụ KCB cho thấy có 74,4% bệnh nhân không biết tới khái niệm BSGĐ người dân [7]. và chỉ có 6,2% là hiểu đúng về BSGĐ. Nghiên cứu của Vũ 122 SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Thanh Bình cho thấy hình thức truyền thông bởi nhân viên và tham gia mô hình BSGĐ. y tế chiếm tỉ lệ khá cao (26,1%) [9], đây là hình thức tuyền thông trực tiếp của cán bộ y tế đến với người dân, Tuy V. KẾT LUẬN nhiên, theo kết quả khảo sát của Nguyễn Lê Thục Đoan Nhìn chung, trong giai đoạn đầu triển khai mô hình [10], sự hiểu biết của nhân viên y tế về BSGĐ vẫn còn hạn TYT hoạt động theo nguyên lý YHGĐ, SYT thành phố chế: tỉ lệ không biết chiếm 37,7%, tỉ lệ biết nhưng không tập trung triển khai các hoạt động nhằm thu hút người dân đúng chiếm 29,5%, tỉ lệ hiểu biết đúng chiếm 32,8%. Do đến KCB ban đầu tại trạm. Do đó, cần có các hoạt động đó, SYT cần phải tập huấn, giới thiệu chính xác về khái phù hợp để thu hút người dân trong vùng nội thành đến niệm BSGĐ, chức năng và nhiệm vụ cụ thể cho nhân viên KCB tại TYT, để đảm bảo được hiệu quả của các TYT y tế nắm được để tuyên truyền cho người bệnh biết lợi ích nội thành. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế, Niên giám thống kê y tế 2016, 2016, Hà Nội,Nhà xuất bản Y học. 2. Nguyễn Phương Hoa, N.T.T. Nhung, Đánh giá chất lượng khám chữa bệnh của bác sĩ gia đình ở y tế tuyến cơ sở tại Đắc Lắc và Thừa Thiên Huế năm 2011. Y học Việt Nam, 2014. 6: p. 66 - 70. 3. TP.HCM, S.Y.t., Nâng cao năng lực trạm y tế và triển khai thí điểm mô hình trạm y tế hoạt động theo nguyên lý y học gia đình - năm 2018. Kế hoạch 2944/KH-SYT, Sở Y tế TP.HCM, 2018. 4. Chính phủ, Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. 2009. 5. Luật, N.D, H.T. Kiên, Nghiên cứu thực trạng công tác khám chữa bệnh tại trạm y tế xã Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 2010. Phụ trương 70(5): p. 124-130. 6. Đ.M.Vân, Thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở Trạm Y tế xã tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2005. 2005, Trường Đại học Y tế Công cộng. 7. Bộ Y tế, Nghiên cứu đánh giá thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ y tế tại trạm y tế xã 2011. 8. N.T.T. Nhung, Mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế và xác định nhu cầu của cộng đồng trong việc triển khai dịch vụ bác sỹ gia đình tại Hà Nội năm 2011. Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 2011. 9. V.T. Bình, Thực trạng hiểu biết về bác sĩ gia đình và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người bệnh tại phòng khám Bệnh viện Đa khoa nông nghiệp năm 2017. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội, 2017. 10. N.L.T. Đoan, Khảo sát sự hiểu biết của nhân viên y tế về mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2019, 2019. 123 SỐ 1 (54) - Tháng 01-02/2020 Website: yhoccongdong.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện hữu nghị - thực trạng và một số giải pháp - Hoàng Thị Minh Hiền
162 p | 385 | 84
-
Phân tích tình hình tiêu thụ kháng sinh tại Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2013-2019 bằng hệ thống phân loại AWaRe
10 p | 37 | 4
-
Một số thách thức trong triển khai chính sách chăm sóc sức khỏe vị thành niên: Nghiên cứu trường hợp tại khoa Vị thành niên, Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p | 13 | 4
-
Đánh giá dự án cung cấp thông tin về sức khỏe sinh sản m-Health cho nữ lao động di cư
7 p | 55 | 3
-
Khảo sát thực trạng và giải pháp để triển khai công tác dược lâm sàng tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
5 p | 46 | 3
-
Bài giảng Tổ chức điều tra đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thực phẩm ở cộng đồng
31 p | 43 | 3
-
Thực trạng sử dụng và sự hài lòng với hệ thống thông tin hỗ trợ chẩn đoán hình ảnh (PACS) của nhân viên y tế tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2021
9 p | 6 | 3
-
Tổng quan về phát triển chuyên ngành y học thảm họa: Thực trạng và giải pháp
9 p | 43 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn