Thực trạng tự học của sinh viên điều dưỡng năm thứ nhất trường Cao đẳng Y tế Hà Nội năm học 2018-2019 và một số yếu tố liên quan
lượt xem 4
download
Bài viết trình bày mô tả thực trạng tự học của sinh viên điều dưỡng năm thứ nhất năm học 2018 – 2019 và một số yếu tố liên quan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng tự học của sinh viên điều dưỡng năm thứ nhất trường Cao đẳng Y tế Hà Nội năm học 2018-2019 và một số yếu tố liên quan
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 THỰC TRẠNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ NỘI NĂM HỌC 2018 - 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Hoàng Thị Minh Phương1, Tạ Văn Bình2, Nguyễn Thị Thúy Anh1, Nguyễn Văn Độ1, Nguyễn Thị Hòa1 TÓM TẮT completing a self-fill questionnaire. Descriptive statistics Mục tiêu: Mô tả thực trạng tự học của sinh viên điều are used to describe students’ characteristics and self- dưỡng năm thứ nhất năm học 2018 – 2019 và một số yếu directed learning skills; χ2 test, T-test is used to find the tố liên quan. relationship between self-directed learning and some Phương pháp: Là một nghiên cứu mô tả cắt ngang, related factors. khảo sát 420 sinh viên Cao đẳng Điều dưỡng năm thứ nhất Results: The average score of self-directed learning qua việc hoàn thành bộ câu hỏi tự điền. Thống kê mô tả skills of students is not high (M = 3.27; SD = 0.52). There được dùng để mô tả đặc điểm của sinh viên và kỹ năng tự is a statistically significant relationship between self- học; phép kiểm định χ2 test, T-test được sử dụng để tìm directed learning skills of students and some factors such mối liên hệ giữa tự học và một số yếu tố liên quan. as: purpose of learning; build regular learning time; foreign Kết quả: Điểm trung bình kỹ năng tự học của sinh language ability; response of the learning environment. viên chưa cao (M = 3.27; SD = 0.52). Có mối liên quan Conclusions: Research shows that self-directed thuận có ý nghĩa thống kê giữa tự học của sinh viên và một learning skills of nursing students have not reached a high số yếu tố như: mục đích học tập; xây dựng được thời gian level, there is a positive correlation between students’ học tập thường xuyên, đủ thời lượng; năng lực ngoại ngữ; self-directed learning skills with the purpose of learning; đáp ứng của môi trường dạy học. build regular learning time; foreign language ability and Kết luận: Nghiên cứu cho thấy kỹ năng tự học của response of the learning environment. sinh viên điều dưỡng chưa đạt ở mức độ cao, có mối tương Keywords: Self-directed learning, nursing students, quan thuận giữa kỹ năng tự học của sinh viên với mục đích related factors. học tập; xây dựng được thời gian học tập thường xuyên, đủ thời lượng; năng lực ngoại ngữ; đáp ứng của môi trường I. ĐẶT VẤN ĐỀ dạy học. Thế kỷ 21 là thế kỷ gắn với cuộc cách mạng công Từ khóa: Tự học, sinh viên điều dưỡng, yếu tố liên quan. nghiệp 4.0, với những thành tựu nổi bật trong các lĩnh vực: internet, mạng xã hội, di động, trí tuệ nhân tạo, robot… đã ABSTRACT tạo ra những thay đổi rất lớn trong mọi hoạt động kinh tế, SELF-DIRECTED LEARNING SITUATION đời sống xã hội con người. Ngành Y tế cũng là một trong AMONG THE FIRST YEAR NURSING STUDENTS các ngành được phát triển, đổi mới liên tục. Các thay đổi IN HANOI MEDICAL COLLEGE 2018 – 2019 AND trong mô hình bệnh tật, biến đổi của các chủng vi khuẩn, RELATED FACTORS virus gây bệnh, biến đổi từ môi trường, lối sống của con Objectives: Aim of this study was to identify self- người... đòi hỏi nghiên cứu tìm ra các phương thức mới directed learning among the first year nursing students and hiệu quả hơn trong dự phòng, chẩn đoán, điều trị và chăm related factors. sóc sức khoẻ con người. Methods: Using the cross-sectional descriptive, Vấn đề tự học trong các chương trình học tập cũng như this study surveyed 420 first year nursing students by trong thực tế công việc là yêu cầu với các tổ chức giáo dục 1. Cao đẳng Y tế Hà Nội Tác giả chính: Hoàng Thị Minh Phương: SĐT: 0983452705; Email: hoangminhphuong2705@gmail.com 2. Trường ĐH Y Hà Nội Ngày nhận bài: 13/06/2019 Ngày phản biện: 17/06/2019 Ngày duyệt đăng: 22/06/2019 112 SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC hay với mỗi cá nhân người học, mỗi nhân viên y tế. Giáo (420 sinh viên) trên tổng số 36 lớp cao đẳng điều dưỡng dục thế kỷ 21 nhấn mạnh đến trách nhiệm của nhà trường chính quy năm thứ nhất. trong việc trang bị những kiến thức nền tảng và quan trọng 2.4. Thời gian thu thập số liệu: Tháng 2 năm 2019. hơn là những kỹ năng, thái độ đúng đắn để người học có 2.5. Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi tự điền gồm: thể tự học tập suốt đời [1]. Tại Việt Nam, đối với bậc cao Phần I: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu. đẳng, đại học, Điều 40 - Luật Giáo dục 2010 cũng đã nêu: Phần II: Thông tin về tự học: Đánh giá kỹ năng tự học “Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học (8 câu); Các yếu tố liên quan đến tự học (8 câu). phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, Độ tin cậy Cronbach’s alpha của bộ câu hỏi là 0.932 năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, 2.6. Quy trình thu thập số liệu rèn luyện kĩ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học Giai đoạn 1: Xây dựng bộ công cụ thu thập số liệu. tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng” [2]. Giai đoạn 2: Thử nghiệm bộ công cụ thu thập số liệu. Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội chuyển sang đào tạo Giai đoạn 3: Điều tra chính thức: Tập huấn lại nhóm theo hình thức tín chỉ năm 2017. Đối với hình thức đào tạo thu thập số liệu; Triển khai lấy số liệu: Gặp đối tượng này, vấn đề tự học của sinh viên có thể xem là điều kiện nghiên cứu theo lịch hẹn; Giải thích mục đích của nghiên quyết định chất lượng, hiệu quả của quá trình đào tạo. Với cứu; Tiến hành phát phiếu phỏng vấn chính thức và hướng mong muốn tìm cơ sở khoa học để cải thiện năng lực tự dẫn đối tượng nghiên cứu điền vào phiếu nghiên cứu. học của sinh viên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 2.7. Xử lý và phân tích số liệu hai mục tiêu: 2.7.1. Tiêu chuẩn đánh giá 1. Mô tả thực trạng tự học của sinh viên điều dưỡng Cách tính điểm tự học: Mỗi kỹ năng tự học được năm thứ nhất năm học 2018-2019. chấm trên thang điểm Likert từ 1 - 5. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tự học của Điểm tự học Đạt: Trung bình tự học chung đạt từ 4 sinh viên điều dưỡng. điểm trở lên (tương đương với thường xuyên thực hiện các hoạt động tự học). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Điểm tự học Không đạt: Trung bình tự học chung CỨU dưới 4 điểm. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên Cao đẳng điều 2.7.2. Phương pháp xử lý số liệu dưỡng chính quy năm thứ nhất Trường Cao đẳng Y tế Hà Phân tích số liệu thu được bằng phần mềm SPSS 16.0 Nội năm học 2018 – 2019. và một số thuật toán thống kê: χ2 test, T-test. Các biến số 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. được tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn với độ tin cậy 2.3. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu tối thiểu 95%. Cỡ mẫu được tính dựa theo công thức: p(1-p) III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN n = Z2(1-α/2) d2 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Trong đó: Sinh viên điều dưỡng nữ chiếm đa số (83.3%). Tuổi Z1- α/2 = 1.96 của đối tượng nghiên cứu từ 19 - 24, trong đó chiếm số đông P = 0.16 là tỉ lệ sinh viên đạt được năng lực tự học là tuổi 19 (93.1%). Đa số sinh viên học phổ thông trung học theo kết quả nghiên cứu của Lâm Lệ Trinh và cộng sự về tại nội, ngoại thành Hà Nội (gần 60%). Sinh viên sống cùng năng lực tự học của sinh viên cử nhân điều dưỡng [3]. gia đình chiếm tỷ lệ 45.5%, sinh viên thuê nhà ở chiếm tỷ d: Là sai số mong muốn. Với 0.1 < p = 0.16 < 0.2 lệ cao (54%), chỉ có 0.5% sinh viên ở ký túc xá; có 44.5% chọn sai số mong muốn là 0.05. sinh viên có đi làm thêm. Rất ít sinh viên tự học hàng ngày Thay vào công thức ta có: n = 1.962 * 0.16 * 0.84 / theo thời gian biểu (15%). Sinh viên chỉ học khi giáo viên 0.05 = 206.5 ~ 207 2 yêu cầu hay khi chuẩn bị thi kiểm tra chiếm tỷ lệ khoảng Vì phương pháp chọn mẫu cụm nên cỡ mẫu cần lấy là: 50%. Sinh viên học trên 3 giờ mỗi ngày trong thời gian ôn N = 207 x de (hệ số thiết kế) = 207 x 2 = 414 thi chiếm tỷ lệ 52.4%, ngoài ôn thi thì tỷ lệ này giảm còn Phương pháp chọn mẫu: 2.4%. Có 36.9% sinh viên không sử dụng được ngoại ngữ. Chọn mẫu ngẫu nhiên cụm: Chọn ngẫu nhiên 17 lớp 3.2. Kỹ năng tự học của sinh viên điều dưỡng 113 SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Bảng 1: Kỹ năng tự học của sinh viên Kỹ năng tự học Điểm trung bình SD Xây dựng kế hoạch tự học 3.05 0.64 Đọc sách, tài liệu 2.97 0.78 Nghe giảng 3.58 0.69 Ghi bài 3.11 0.77 Học thực hành 3.55 0.58 Làm việc nhóm 3.38 0.65 Giải quyết vấn đề 3.44 0.70 Tự kiểm tra, đánh giá 3.05 0.84 Tự học 3.27 0.52 Trong các kỹ năng tự học được khảo sát, sinh viên có Barnes KL (2000) là 4.05 điểm và Shokar GS (2002) trên điểm trung bình cao nhất ở nhóm kỹ năng nghe giảng và nhóm sinh viên tại Đại học Y khoa Texas là 4.07 điểm, ở học thực hành với điểm trung bình khoảng 3.6 điểm. Các mức đạt của kỹ năng tự học [4],[5]. Sự khác biệt này có kỹ năng có điểm trung bình thấp nhất là nhóm kỹ năng xây thể là do tại các nước phát triển có nền giáo dục tiên tiến, dựng kế hoạch học tập; đọc sách, tài liệu; tự kiểm tra đánh các phương pháp dạy học được áp dụng theo hình thức tích giá khoảng 3.0 điểm. cực, lấy học viên làm trung tâm, nhà trường với trang thiết Điểm trung bình của kỹ năng tự học chung của sinh bị, cơ sở vật chất hiện đại, nguồn tài liệu phong phú, dễ viên là 3.27 ± 0.52, thấp hơn không đáng kể so với nghiên tiếp cận, sinh viên có nền tảng học tập chủ động từ các cấp cứu của Lâm Lệ Trinh (2017) trên 191 sinh viên điều học phổ thông nên khi vào học ở cấp đại học, cao đẳng, dưỡng đại học năm thứ nhất của Đại học Y dược thành phố sinh viên dễ dàng thích nghi và chủ động trong học tập. Hồ Chí Minh với mức điểm trung bình là 3.6 điểm [3]. Tuy 3.3. Liên quan giữa tự học của sinh viên với một nhiên, mức điểm này lại khác biệt rõ so với nghiên cứu của số yếu tố Bảng 2: Liên quan giữa tự học và đặc điểm học tập của sinh viên Kỹ năng tự học Đặc điểm học tập của sinh viên Đạt Không đạt OR 95%CI n % n % Mục đích tự ≥ 4 điểm 28 15.2 156 84.8 3.67 1.78 – 7.59 học < 4 điểm 11 4.7 225 95.3 Giao tiếp và tham khảo được tài Năng lực 5 35.7 9 64.3 liệu bằng tiếng nước ngoài 8.06 2.27 – 28.60 ngoại ngữ Không sử dụng được ngoại ngữ 10 6.5 145 93.5 Thường ≥ 4 điểm 7 70.0 3 30.9 4.45 1.10 - 17.97 xuyên tự học < 4 điểm 374 91.2 36 8.8 Trên 3 giờ/ngày 2 20 8 80 5.58 1.05 - 29.74 Thời gian tự 1 - dưới 3 giờ/ngày 27 15.3 150 84.7 4.01 1.89 - 8.54 học Dưới 1 giờ/ngày 10 4.3 223 95.7 1 114 SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Có mối liên quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa tự quan trọng giúp sinh viên tìm kiếm và sử dụng nguồn tài học của sinh viên và một số yếu tố như: mục đích học liệu học tập, tăng cường kỹ năng tự học; Sinh viên có thời tập; năng lực ngoại ngữ; xây dựng được thời gian học gian học trung bình mỗi ngày cao thì khả năng hình thành tập thường xuyên, đủ thời lượng. Trong nghiên cứu của kỹ năng tự học đạt cao hơn. Như vậy, vấn đề đặt ra là làm Lâm Lệ Trinh (2017) cũng cho thấy có mối liên quan thế nào để sinh viên tích cực hơn, thường xuyên thực hiện giữa khả năng tự học của sinh viên và thời gian tự học tự học hơn. Trước hết, cần có rất nhiều sự cố gắng của bản hàng ngày [3]. thân sinh viên cũng như về phía giảng viên. Giảng viên Mục đích học tập tích cực như: Hiểu sâu, mở rộng nên tăng cường khuyến khích, giao các nhiệm vụ học tập kiến thức; phát triển tích cực học tập; đáp ứng công việc thường xuyên theo mục tiêu môn học và giám sát, hỗ trợ giúp cho người học có động lực để chủ động trong việc sinh viên trong việc hoàn thành các nhiệm vụ học tập đó. học tập, giải quyết các nhiệm vụ học tập cũng như tìm Ngoài ra, giảng viên nên áp dụng các phương pháp học tập hiểu thêm về các kiến thức liên quan, tích cực trong rèn tích cực như học tập nhóm, thảo luận trong và ngoài lớp luyện các kỹ năng thực hành điều dưỡng để phục vụ cho học… giúp sinh viên thêm hứng thú với nhiệm vụ học tập công việc sau này; Năng lực sử dụng ngoại ngữ là công cụ của mình. Bảng 3: Liên quan giữa tự học và phương pháp giảng dạy của giảng viên Phương pháp dạy học của GV Kỹ năng tự học 95%CI Điểm trung bình SD Đạt 2.94 0.60 -0.27 - 0.31 Không đạt 3.07 0.49 Điểm trung bình phương pháp giảng dạy của giảng là cao và khá đồng đều giữa các lớp học. Tuy nhiên các viên cho mỗi môn học của đối tượng nghiên cứu là 3.07 ± phương pháp dạy học có ảnh hưởng nhiều trong việc thúc 0.51 (thang điểm 5). đẩy sinh viên tự học như thảo luận nhóm, semina chiếm Không có sự khác biệt về điểm trung bình phương tỷ lệ thấp lần lượt là 45.6%; 23.3%. Vì vậy, giảng nên pháp dạy học của giảng viên giữa các nhóm sinh viên tự tăng cường sử dụng và hướng dẫn sinh viên học theo các học đạt và không đạt. Theo nghiên cứu của chúng tôi, tỷ phương pháp này, cũng như khuyến khích sinh viên dành lệ giảng viên áp dụng các phương pháp dạy học tích cực thời gian đủ cho việc tự học, chuẩn bị trước khi lên lớp. Bảng 4: Liên quan giữa kỹ năng tự học và môi trường dạy học Kỹ năng tự học Môi trường dạy-học Đạt Không đạt OR 95%CI n % n % Đáp ứng (≥ 4 điểm) 22 16.4 112 22 3.11 1.59 – 6.08 Chưa đáp ứng (< 4 điểm) 17 5.9 269 17 Môi trường dạy-học đáp ứng cho sinh viên giúp cho IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ kỹ năng tự học đạt cao hơn 3.11 lần (95%CI =1.59 – 6.08). Trong các kỹ năng tự học được khảo sát, sinh viên có điểm Điều này càng khẳng định thêm việc cần thiết phải nâng trung bình cao nhất ở nhóm kỹ năng nghe giảng và học thực cao hơn nữa chất lượng của phòng học, trang thiết bị, hệ hành với điểm trung bình khoảng 3.6 điểm; các kỹ năng có điểm thống thư viện cung cấp nguồn tài liệu học tập… cho sinh trung bình thấp nhất là nhóm kỹ năng xây dựng kế hoạch học viên để hỗ trợ sinh viên có điều kiện tốt hơn trong thực tập; đọc sách, tài liệu; tự kiểm tra đánh giá khoảng 3.0 điểm. hiện các nhiệm vụ học tập. Điểm trung bình tự học chung của sinh viên là 3.27 ± 0.52. 115 SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Có mối liên quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa tự các kỹ năng tự học cụ thể khi sinh viên mới nhập học cũng học của sinh viên và một số yếu tố như: mục đích, động như trong quá trình học tập tại trường; giảng viên tạo môi lực học tập; xây dựng được thời gian học tập thường trường học tập tích cực trong lớp cũng như ngoài lớp học; xuyên, đủ thời lượng; năng lực ngoại ngữ; đáp ứng của Tăng cường năng lực ngoại ngữ cho sinh viên trong các môi trường dạy học. Vì vậy nên tăng cường các yếu tố liên giờ học ngoại ngữ; Tổ chức các câu lạc bộ ngoại khóa quan thuận đến tự học của sinh viên: Giới thiệu, giải thích khuyến khích sử dụng ngoại ngữ; Xây dựng các tổ chức về nghề nghiệp điều dưỡng, về vai trò, ý nghĩa của nghề truyền thông của sinh viên để tạo phong trào học tập tích điều dưỡng; cơ hội nghề nghiệp, môi trường làm việc thực cực cũng như trao đổi, chia sẻ các thông tin liên quan đến tiễn để giúp sinh viên hiểu rõ thêm về ngành và có thêm học tập hay cuộc sống; Nâng cao hơn nữa cơ sở vật chất, động lực học tập; Giới thiệu và hướng dẫn các phương trang thiết bị dạy học đáp ứng nhu cầu dạy-học của giảng pháp học tập tích cực, chủ động; Hướng dẫn cho sinh viên viên và sinh viên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quốc hội (2010). Luật Giáo dục, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. 2. Lâm Lệ Trinh, Nguyễn Thị Ngọc Phương, An Thị Trà My, Phan Thị Thu Hường (2017). Năng lực tự định hướng học tập của sinh viên cử nhân điều dưỡng và các yếu tố liên quan. Tạp chí Điều dưỡng Việt Nam, số 19, 82-86. 3. Barnes KL, Morris SS. A correlation between instructor ratings and nursing student self-directed learning readiness scores. Pract Theory Self Directed Learn 2000; 151–64 4. Shokar GS, Shokar NK, Romero CM, Bulik RJ. Self-directed learning: looking at outcomes with medical students. Fam Med 2002; 34(3):197-200. 5. O’Shea, E. (2003). Self-directed learning in nurse education: A review of the literature. Journal of Advanced Nursing, 43(1), 62-70. 116 SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát ý thức sử dụng thuốc của sinh viên đại học năm nhất khóa 2017–2018 khoa Dược - Đại học Nguyễn Tất Thành
6 p | 130 | 12
-
Nghiên cứu thực trạng tuân thủ vệ sinh tay và đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp đến hành vi vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 172 | 9
-
Thực trạng tự học môn Giải phẫu của sinh viên chính qui được đào tạo theo học chế tín chỉ tại bộ môn Giải phẫu học trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
7 p | 40 | 4
-
Thực trạng căng thẳng của sinh viên y khoa năm cuối trường Đại học Y Dược Thái Bình năm 2022
6 p | 4 | 4
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú tại Trung tâm y tế huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang năm 2020
4 p | 56 | 3
-
Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên y khoa năm thứ 5 trường Đại học Y Dược Hải Phòng năm 2023
9 p | 8 | 3
-
Hoạt động tự học của sinh viên điều dưỡng trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm học 2020 – 2021
8 p | 21 | 3
-
Thực trạng việc làm của sinh viên ngành Bác sĩ Y học dự phòng Trường Đại học Y Hà Nội tốt nghiệp từ năm 2018 đến năm 2020
7 p | 10 | 3
-
Phân tích thực trạng kê đơn kháng sinh nhóm Carbapenem tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2021
6 p | 14 | 3
-
Thực trạng khẩu phần của sinh viên nam trường Cao đẳng Quân Y 1 năm 2018
7 p | 12 | 3
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Dũng - Bắc Giang năm 2016
6 p | 67 | 3
-
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến việc tự học học phần vật lý – lý sinh y học của sinh viên chính quy trường Đại học Y - Dược
6 p | 23 | 3
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân hệ Ngoại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2020
8 p | 10 | 2
-
Thực trạng và một số giải pháp cải thiện hoạt động tự học của sinh trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên theo học chế tín chỉ
6 p | 27 | 2
-
Thực trạng tự học của sinh viên Y Dược được đào tạo theo phương thức tín chỉ tại trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
5 p | 35 | 2
-
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tự học của sinh viên y khoa trong chương trình đổi mới (HPET) tại trường Đại học Y Dược Thái Bình năm học 2021-2022
7 p | 3 | 2
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh điều trị tiêu chảy trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa Nam Anh, tỉnh Bình Dương
5 p | 45 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn