intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt điều trị ngoại trú tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương, năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lơ xê mi là nhóm bệnh rất ác tính trong số các bệnh lý huyết học với nhiều biến chứng và nguy cơ tử vong cao. Tuân thủ điều trị giúp nâng cao hiệu quả điều trị và chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Bài viết trình bày mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt (CML) điều trị ngoại trú tại Viện Huyết học-Truyền máu Trung ương, năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt điều trị ngoại trú tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương, năm 2022

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 291-299 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH THE SITUATION OF COMPLIANCE TO TREATMENT OF OUTPATIENTS WITH CHRONIC MYELOID LEUKEMIA AT NATIONAL INSTITUTE OF HEMATOLOGY AND BLOOD TRANSFUSION, IN 2022 Tran Thi Ly1*, Le Van Nhan2, Cao Sy Trung3, Tran Quoc Thang4, Dao Van Dung4 National Lung Hospital - 463 Hoang Hoa Tham, Vinh Phu, Ba Dinh, Hanoi, Vietnam 1 2 Van Hien University - 613 Au Co, Phu Trung, Tan Phu, HCMC, Vietnam 3 National Institute of Hematology and Blood Transfusion - Pham Van Bach, Yen Hoa, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 4 Insitute of Community Health - 24 Lieu Giai, Ba Dinh, Hanoi, Vietnam Received 14/02/2023 Revised 23/03/2023; Accepted 27/04/2023 ABSTRACT Background: Chronic myeloid leukemia (CML) is a group of hematological diseases with many complications and a high risk of death. Adherence to treatment helps improve the effectiveness of treatment and quality of life for patients. Objective: Describe the situation of compliance to treatment of patients with chronic myeloid leukemia at the National Institute of Hematology and Blood Transfusion (NIHBT), in 2022 Methods: Cross-sectional study, quantitative research. Results: The study collected quantitative information from 170 patients with chronic myeloid leukemia at the National Institute of Hematology and Blood Transfusion (NIHBT) through questionnaires. The research results show that the rate of patients with chronic myeloid leukemia who adhered to treatment was: 71,8% had adherence and 28,2% had not adherence. 98.8% of patients comply with regular check-ups. Keywords: Adherence/acompliance to treatment, patients with chronic myeloid leukemia. *Corressponding author Email address: ly13021984@gmail.com Phone number: (+84) 947 793 568 291
  2. T.T. Ly et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 291-299 THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH LƠ XÊ MI KINH DÒNG BẠCH CẦU HẠT ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI VIỆN HUYẾT HỌC-TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG, NĂM 2022 Trần Thị Lý1*, Lê Văn Nhân2, Cao Sỹ Trung3, Trần Quốc Thắng4, Đào Văn Dũng4 1 Bệnh viện Phổi Trung ương - 463 Hoàng Hoa Thám, Vĩnh Phú, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam 2 Trường Đại học Văn Hiến - 613 Âu Cơ, phường Phú Trung, quận Tân Phú, TP.HCM, Việt Nam 3 Viện Huyết học Truyền máu Trung ương - P. Phạm Văn Bạch, Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 4 Viện Sức khỏe cộng đồng - 24 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 14 tháng 02 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 23 tháng 03 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 27 tháng 04 năm 2023 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Lơ xê mi là nhóm bệnh rất ác tính trong số các bệnh lý huyết học với nhiều biến chứng và nguy cơ tử vong cao. Tuân thủ điều trị giúp nâng cao hiệu quả điều trị và chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Mục tiêu: Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt (CML) điều trị ngoại trú tại Viện Huyết học-Truyền máu Trung ương, năm 2022. Phương pháp: Điều tra cắt ngang, nghiên cứu định lượng Kết quả: Nghiên cứu thu thập thông tin định lượng từ 170 người bệnh lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh và Điều trị ngoại trú, Viện Huyết học-Truyền máu Trung ương thông qua phiếu phỏng vấn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 98,8% người bệnh tuân thủ tái khám định kỳ, 71,8% người bệnh tuân thủ điều trị và 28,2% người bệnh chưa tuân thủ điều trị. Từ khóa: Tuân thủ điều trị, người bệnh lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt (CML). 1. ĐẶT VẤN ĐỀ đổi qua lại và đều có thể kết thúc bằng một lơ-xê-mi cấp [1], [3]. CML chiếm khoảng 15% tổng số lơ xê mi ở Lơ xê mi kinh dòng bạch cầu hạt (Chronic Myeloid người trưởng thành. CML có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, Leukemia - CML) là bệnh ác tính hệ tạo máu, đặc trưng mặc dù nó không phổ biến trước 10 tuổi, và tuổi trung bởi sự tăng sinh quá mức dòng bạch cầu hạt đã biệt hoá bình ở thời điểm chẩn đoán là 45-55. CML có thể xảy [2], hậu quả là số lượng bạch cầu hạt tăng cao ở máu ra ở cả hai giới. ngoại vi với đủ các lứa tuổi dòng bạch cầu hạt. Trong Hiện nay, tại Việt Nam có hai phương pháp điều trị quá trình bệnh lý, các bệnh trong hội chứng tăng sinh CML tiên tiến nhất được lựa chọn, gồm điều trị nhắm tuỷ có mối liên quan rất chặt chẽ với nhau, có sự chuyển đích và ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài. Điều trị *Tác giả liên hệ Email: ly13021984@gmail.com Điện thoại: (+84) 947 793 568 292
  3. T.T. Ly et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 291-299 nhắm đích có thể coi là một cuộc cách mạng trong điều 2.3. Đối tượng nghiên cứu trị CML, thuốc nhắm đích sẽ tấn công trực tiếp và sửa - Người bệnh mắc bệnh CML, được quản lý ngoại trú. chữa các đột biến di truyền nhiễm sắc thể gây bệnh, giúp người bệnh không phải truyền hóa chất và có cuộc - Tiêu chuẩn lựa chọn: sống gần như người bình thường [24]. Việc tuân thủ + Có HSBA quản lý người bệnh CML tại khoa Khám liệu điều trị đã trở thành vấn đề rất quan trọng để đạt bệnh, Bệnh viện Quân y 354. hiệu quả tối đa trong kết quả điều trị lâu dài. + Đã điều trị CML tại khoa từ tháng 1/2022 đến tháng Trong công tác khám chữa bệnh hàng ngày các thầy 6/2022. thuốc thường ít chú trọng đến việc giáo dục bệnh nhân + Có khả năng trả lời phỏng vấn. mà thường chú trọng đến việc kê đơn và kết quả điều trị. Trong thực tế lâm sàng, hiệu quả điều trị phụ thuộc + Đồng ý tham gia nghiên cứu. rất nhiều vào bệnh nhân có nhận thức, thực hành và hợp - Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh có vấn đề về rối loạn tác điều trị hay không. Nếu bệnh nhân không tuân thủ tâm lý. việc điều trị của bác sĩ và tự chăm sóc cho bản thân sẽ 2.4. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, góp phần làm gia tăng xuất hiện các biến chứng, làm nghiên cứu định lượng gia tăng chi phí điều trị và tỉ lệ tử vong cao. 2.5. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu Viện Huyết học - Truyền máu TW đang quản lý và điều trị trên 800 bệnh nhân bệnh lơ xê mi kinh dòng bạch - Áp dụng công thức tính cỡ mẫu: cầu hạt (CML), mỗi năm có thêm khoảng từ 60 – 80 p(1- p) bệnh nhân mới. Đây là một bệnh ác tính hệ tạo máu, n = Z2(1-α/2) chiếm 5% tổng số các bệnh tạo máu, 20-25% các bệnh d2 máu ác tính. Tiến trình tự nhiên của lơ-xê-mi kinh dòng n: Cỡ mẫu tối thiểu cần thiết. bạch cầu hạt bao gồm 3 giai đoạn: (1) Giai đoạn mạn Z21-α/2: Hệ số tin cậy = 1,96 với α=0,05. tính; (2) giai đoạn tăng tốc; (3) giai đoạn chuyển lơ-xê- mi cấp [4]. p: Tỷ lệ ước lượng tỷ lệ tuân thủ điều trị của người bệnh CML, do chưa tìm được nghiên cứu tương ứng đã công Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đánh giá mức độ bố tại Việt Nam (p = 0,5) tuân thủ điều trị của người bệnh CML, tuy nhiên tại Việt Nam chủ đề nghiên cứu này còn rất hạn chế. Do d: Là sai số mong muốn hoặc sai số cho phép vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Thực trạng tuân (d=0,15*p). thủ điều trị của người bệnh lơ-xê-mi kinh dòng bạch - Cỡ mẫu thực tế nghiên cứu: 170 người bệnh cầu hạt (CML) điều trị ngoại trú tại Viện Huyết học - Cách chọn mẫu:Chọn thuận tiện người bệnh CML đến -Truyền máu Trung ương, năm 2022” với mục tiêu khám và điều trị tại khoa từ tháng 1/2022 đến tháng như sau: 6/2022 đáp ứng tiêu chuẩn nghiên cứu (lấy đến khi đủ 1. Mô tả đặc điểm của người bệnh CML điều trị cỡ mẫu nghiên cứu). ngoại trú tại Viện Huyết học -Truyền máu Trung 2.6. Phương pháp thu thập số liệu ương, năm 2022. - Cách thức thu thập số liệu: Phát vấn (NB tự đọc và trả 2. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh lời câu hỏi, có sự hỗ trợ của điều tra viên). CML điều trị ngoại trú tại Viện Huyết học -Truyền máu Trung ương, năm 2022 - Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi phỏng vấn NB gồm 38 với 4 nhóm thông tin + Phần 1: Thông tin chung về NB (13 câu). 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Phần 2: Thông tin về tuân thủ điều trị thuốc (9 câu). 2.1. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2022 đến tháng + Phần 3: Thông tin về tuân thủ chế độ ăn uống, tập 6/2022 luyện (11 câu). 2.2. Địa điểm nghiên cứu: Khoa Khám bệnh và điều + Phần 4: Thống tin liên quan đến kiến thức về bệnh trị ngoại trú, Viện Huyết học truyền máu Trung ương. (5 câu). 293
  4. T.T. Ly et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 291-299 2.7. Xử lý và phân tích số liệu Thỉnh thoảng; 3 điểm-Thường xuyên). - Mã hoá và nhập bằng phần mềm Epi Data 3.1, sau đó - Tổng số điểm: Tối thiểu là 11 điểm và tối đa là 33 điểm. xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0. - Mức độ tuân thủ chế độ ăn và luyện tập của NB được - Phân tích mô tả (tỷ lệ phần trăm, trung bình, độ lệch mã hóa thành 2 nhóm: chuẩn) được sử dụng để mô tả đặc điểm người bệnh và + Nhóm 1-Có tuân thủ: 16-33 điểm thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh. + Nhóm 2-Không tuân thủ: < 16 điểm 2.8. Tiêu chí đánh giá sử dụng trong nghiên cứu  lường mức độ tuân thủ điều trị thuốc của Đo  lường mức độ tuân thủ điều trị nói chung của NB Đo người bệnh - Tuân thủ điều trị là: Tuân thủ điều trị thuốc, tuân thủ - Thang đo mức độ tuân thủ điều trị thuốc gồm 09 câu, chế độ ăn uống và luyện tập. được tính như sau: - Thang đo mức độ tuân thủ điều trị chung của NB bao + Đối với 08 câu hỏi “có/không”: Trả lời “Không” được gồm thang đo mức độ tuân thủ điều trị thuốc và tuân 1 điểm, trả lời “Có” được 0 điểm. thủ chế độ ăn uống, luyện tập. Theo đó, mức độ tuân thủ chung của người bệnh được mã hóa thành 2 nhóm + Đối với 01 câu hỏi theo thang đo likert điểm từ 1 như sau: điểm đến 5 điểm: (1 điểm-Không bao giờ; 2 điểm-Hiếm khi; 3 điểm-Thỉnh thoảng; 4 điểm-Thường xuyên; 5 + Nhóm 1-Có tuân thủ: 27-46 điểm điểm-luôn luôn). + Nhóm 2-Không tuân thủ: < 27 điểm - Tổng số điểm: Tối thiểu là 1 điểm và tối đa là 13 điểm. 2.9. Đạo đức trong nghiên cứu: - Mức độ tuân thủ điều trị thuốc của NB được mã hóa - Người bệnh được giải thích về mục đích, nội dung của thành 2 nhóm: nghiên cứu. + Nhóm 1-Có tuân thủ: 11-13 điểm - Mọi thông tin về người bệnh được bảo mật. Các số + Nhóm 2-Không tuân thủ: < 11 điểm liệu, thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích  lường mức độ tuân thủ chế độ ăn uống và luyện Đo nghiên cứu, không phục vụ cho mục đích nào khác. tập của người bệnh - Thang đo mức độ tuân thủ chế độ ăn uống và luyện 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tập gồm 11 câu, mỗi câu được áp dụng với thang điểm từ 1 điểm đến 3 điểm: (1 điểm-Không bao giờ; 2 điểm- 3.1. Đặc điểm của người bệnh CML điều trị ngoại trú Bảng 3.1. Thông tin chung về người bệnh CML (n=170) Thông tin chung Số lượng Tỷ lệ % Giới tính: Nam 91 53,5 Nữ 79 46,5 Nhóm tuổi:
  5. T.T. Ly et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 291-299 Thông tin chung Số lượng Tỷ lệ % Cấp 2 64 37,6 Cấp 3 54 31,8 Trung cấp/cao đẳng/đại học 42 24,7 Nghề nghiệp: Cán bộ, viên chức 13 7,6 Công nhân, nông dân, nghỉ hưu, lao động tự do 127 92,4 Hiện tại sống với ai: Sống cùng người thân 161 94,7 Sống 1 mình 9 5,3 Thu nhập/tháng (triệu đồng): ≤ 5 triệu 123 72,4 1-10 triệu 47 27,6 Bảo hiểm y tế: Có 169 99.4 Không 1 0.6 Tổng 170 100 Nhận xét: bệnh sống cùng người thân (94,7%). Nhóm người bệnh 53,5% người bệnh là nam giới, nhóm tuổi dưới 60 chiếm có thu nhập/tháng ≤ 5 triệu chiếm 72,4%. Chỉ số 01 77,1%. Người bệnh có trình độ cao đẳng/trung cấp/đại người bệnh không có thẻ BHYT. học là 24,7%. Đa số người bệnh là công nhân, nông 3.2. Tình trạng tuân thủ điều trị của người bệnh dân, hưu trí, lao động tự do (92,4%). Chủ yếu người CML điều trị ngoại trú Biểu đồ 3.1. Kết quả tuân thủ tái khám định kỳ của NB 1.20% 98.80% Có Không Nhận xét: 98,8% người bệnh CML đều tuân thủ điều trị tái khám theo quy định. Chỉ có 1,2% người bệnh chưa tuân thủ tái khám do nhà xa. 295
  6. T.T. Ly et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 291-299 Bảng 3.2. Mức độ tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh CML (n=170) Tuân thủ chế độ dùng thuốc Tần số Tỉ lệ (%) Có 40 23.5 Quên uống thuốc Không 130 76.5 Có 36 21.2 Trong 2 tuần qua có quên thuốc ngày nào không Không 134 78.8 Có 11 6.5 Tự ý dừng thuốc khi cảm thấy khó chịu sau khi uống thuốc Không 159 93.5 Có 23 13.5 Quên mang theo thuốc khi đi du lịch hoặc vắng nhà Không 147 86.5 Có 110 64.7 Có loại thuốc nào không dùng ngày hôm qua không Không 60 35.9 Có 109 64.1 Có nhắc nhở đặc biệt hoặc ghi chú về việc uống thuốc Không 61 35.9 Có 10 5.9 Tự dừng thuốc khi cảm thấy các triệu chứng tốt lên Không 160 94.1 Có 8 4.7 Cảm thấy việc dùng thuốc hàng ngày bất tiện/phiền toái Không 162 95.3 Thường xuyên 4 2.4 Thỉnh thoảng 28 16.5 Gặp khó khăn trong việc phải nhớ uống thuốc hàng ngày Hiếm khi 19 11.2 Không bao giờ 119 70.0 Điểm trung bình tuân thủ điều trị thuốc 15.46 ± 3.68 Nhận xét: Nhìn chung người bệnh tuân thủ và ít gặp uống thuốc và không có nhắc nhở đặc biệt khi uống khó khăn khi sử dụng thuốc, tuy nhiên việc quên không thuốc vẫn chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 23.5% và 35,9%. 296
  7. T.T. Ly et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 291-299 Bảng 3.3. Mức độ tuân thủ chế độ ăn uống của người bệnh CML (n=170) Tuân thủ chế độ ăn uống Tần số Tỉ lệ (%) Điểm trung bình Thường xuyên 87 51.2 Chế độ ăn ít muối dưới 5gr/ngày Thỉnh thoảng 61 35.9 1.62 ± 0.706 (muỗng cà phê) Không bao giờ 22 12.9 Thường xuyên 87 51.2 Chế độ ăn uống ít chất béo và mỡ động vật Thỉnh thoảng 63 37.1 1.61 ± 0.691 Không bao giờ 20 11.7 Thường xuyên 149 87.6 Ăn tăng chất xơ và các loại rau tươi Thỉnh thoảng 18 10.6 1.14 ± 0.398 Không bao giờ 3 1.8 Thường xuyên 131 77 Ăn tăng lượng trái cây tươi Thỉnh thoảng 35 20.6 1.25 ± 0.487 Không bao giờ 4 2.4 Thường xuyên 4 2.3 Sử dụng rượu, bia và các chất kích thích Thỉnh thoảng 37 21.8 1.26 ± 0.493 Không bao giờ 129 75.9 Điểm trung bình tuân thủ chế độ ăn uống: 6.88 ± 2.14 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ chế độ ăn uống thỉnh thoảng còn ăn nhiều mưối 5.9% và thỉnh thoảng tương đối tốt tuy nhiên vẫn còn số lượng lớn bệnh nhân dùng chất béo, mỡ động vật 37.1%. Bảng 3.4. Mức độ tuân thủ chế độ hoạt động thể lực của người bệnh CML Tuân thủ chế độ hoạt động thể lực Tần số Tỉ lệ (%) Điểm trung bình Thường xuyên 84 49.4 Thỉnh thoảng 68 40.0 1.61 ± 0.672 Tập thể dục hàng ngày Không bao giờ 18 10.6 Thường xuyên 73 42.9 Tập thể dục 30 phút mỗi lần Thỉnh thoảng 65 38.2 1.24 ± 0.75 Không bao giờ 32 18.8 Điểm trung bình tuân thủ chế độ hoạt động thể lực: 2.85±1.422 Nhận xét: Mức độ tuân thủ chế độ luyện tập, vận động xuyên luyện tập, trên 30% NB thỉnh thoảng luyện tập, thể lực của NB chưa cao, trên 40% người bệnh thường vẫn còn trên 10% NB không bao giờ luyện tập. 297
  8. T.T. Ly et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 291-299 Bảng 3.5. Mức độ tuân thủ thay đổi lối sống của người bệnh CML Tuân thủ thay đổi lối sống Tần số Tỉ lệ (%) Điểm trung bình Thường xuyên 134 78.8 Hạn chế hút thuốc lá Thỉnh thoảng 27 15.9 1.26±0.55 Không bao giờ 9 5.3 Thường xuyên 129 75.9 Hạn chế sử dụng rượu bia và các Thỉnh thoảng 37 21.8 1.26±0.493 chất kích thích Không bao giờ 4 2.4 Thường xuyên 70 41.2 Áp dụng các phương pháp để giảm Thỉnh thoảng 61 35.9 1.82±0.78 căng thẳng Không bao giờ 39 22.9 Thường xuyên 81 47.6 Kiềm chế được bản thân khi phải Thỉnh thoảng 50 29.4 1.75 ± 0.815 đối mặt với bất kỳ sự cố nào Không bao giờ 39 22.9 Điểm trung bình tuân thủ thay đổi lối sống: 6.09 ± 2.63 Nhận xét: Trên 70% NB hạn chế sử dụng thuốc lá, Trên 40% NB áp dụng các biện pháp giảm căng thẳng rượu bia và chất kích thích ở mức độ thường xuyên. và kiểm soát bản than ở mức độ thường xuyên. Biểu đồ 3.2. Mức độ tuân thủ điều trị chung của người bệnh CML 28.20% 71.80% Có tuân thủ Không tuân thủ Nhận xét: 71,8% NB tuân thủ điều trị, 28,2% NB 60 chiếm 77,1%. Trình độ học vấn của NB có sự khác không tuân thủ điều trị. biệt, 75,3% NB có trình độ từ cấp 3 trở xuống Đây là một yếu tố đòi hỏi nhân viên y tế trong quá trình giải thích về bệnh, phương pháp điều trị và chăm sóc người bệnh 4. BÀN LUẬN cần kiên nhẫn, sử dụng ngôn từ dễ hiểu và có thái độ nhẹ nhàng. Đặc biệt cần phải giải thích rõ tình trạng bệnh, Trong 170 NB đủ tiêu chuẩn được chọn vào nhóm cách sử dụng thuốc và thay đổi lối sống cần thiết cho cả nghiên cứu có 53,5% NB là nam giới. Nhóm tuổi dưới người bệnh và gia đình giúp cho việc tuân thủ điều trị 298
  9. T.T. Ly et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol 64, Special Issue (2023) 291-299 tốt hơn. 72,4% NB cso mức thu nhập trung bình dưới 5 tuân thủ điều trị chủ yếu là do quên thuốc. triệu/tháng, đây cũng là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tuân thủ điều trị của NB. Tuy nhiên, hầu 6. KIẾN NGHỊ hết NB có thẻ BHYT và sống cùng người thân, điều này giúp giảm gánh nặng về kinh tế cho NB khi tham gia vào Cần xây dựng chương trình tư vấn, giáo dục sức khỏe điều trị bệnh trong thời gian dài, đồng thời có người hỗ toàn diện cho bệnh nhân lơ-xê-mi kinh dòng bạch cầu trợ, nhắc nhở họ tuân thủ điều trị tốt hơn. hạt, đồng thời tích cực truyền thông, vận động sự hỗ trợ Nhìn chung, mức độ tuân thủ điều trị của NB khá tốt xã hội giúp người bệnh tuân thủ điều trị tốt hơn. (71,8%), tỷ lệ NB tái khám đúng hẹn (98.8%). Nguyên nhân NB chưa tuân thủ điều trị bao gồm: (1) nhà xa cơ sở khám, chữa bệnh; (2) Quên thuốc khi đi du lịch/ TÀI LIỆU THAM KHẢO vắng nhà/bận công việc/suy giảm trí nhớ ở người bệnh cao tuổi/uống nhiều loại thuốc do bệnh đồng mắc; (3) [1] Nguyễn Ngọc Dũng, “Nghiên cứu đặc điểm lâm Tự ý ngừng thuốc khi cảm thấy khó chịu sau khi uống sàng, cận lâm sàng, xét nghiệm phân loại và thuốc hoặc cảm nhận các triệu chứng tốt lên; (4) Một kết quả điều trị tấn công Lơxêmi cấp chuyển từ số trường hợp tự điều chỉnh liều tăng lên dẫn tới thiếu Lơxêmi kinh dòng hạt. Luận án Tiến sĩ y học, thuốc uống trước khi đến hẹn khám; (5) Thời gian điều Trường Đại học Y Hà Nội”, 2015. trị dài, lâu dẫn đến sự chủ quan bỏ thuốc 1,2 ngày cũng [2] Huy Hoàng Quốc và các cộng sự, “Nghiên cứu không sao; (6) Một số trường hợp cần hạn chế vận động ứng dụng tin sinh học xác định biến dị di truyền hoặc chống chỉ định hoạt động thể lực, đặc biệt trên đối trên bệnh nhân bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tượng người già có các bệnh lý mạn tính đi kèm như tim tính”, 2017. mạch, thận, do vậy nhân viên y tế cần có có những can [3] Chu Hoàng Hưng và các cộng sự, “Đặc điểm thiệp, tư vấn, giáo dục sức khỏe phù hợp cho từng đối huyết học của bệnh lơ xê mi kinh dòng hạt tại tượng người bệnh. bệnh viện trung ương Thái Nguyên”, TNU Journal of Science and Technology. 227(14), tr. 5. KẾT LUẬN 214-219, 2022. [4] Viện Huyết học truyền máu TW, “tài liệu tư 53,5% người bệnh là nam giới, nhóm tuổi dưới 60 vấn về bệnh Lơ-xê-mi kinh dòng bạch cầu hạt”, chiếm 77,1%. Người bệnh có trình độ học vấn từ cấp 2020. 3 trở xuống chiếm 75,3%. Tỷ lệ người bệnh sống cùng [5] Alan Rodrigues Andrade và các cộng sự, “Analysis với người than là 94,7% và 99,4% người bệnh có thẻ of imatinib adherence in chronic myeloid leukemia: BHYT. a retrospective study in a referral hospital in the Tỷ lệ người bệnh tuân thủ tái khám đạt 98,8%, tuân thủ Brazilian Amazon”, Hematology, transfusion and điều trị chung là 71,8%. Nguyên nhân người bệnh chưa cell therapy. 41, tr. 106-113, 2019. 299
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2