Thương hiu và lý thuyết bt đối xng thông tin
Hot động mua bán mc nhiên là mt giao dch bt đối xng thông
tin. Tuy nhiên, mc độ bt đối xng thông tin s ph thuc vào
tng loi hàng hóa c th. Nếu hiu được mc độ và tính cht bt
đối xng thông tin, ta s tìm ra được nhng cách thc truyn thông
tiếp th phù hp.
Bt đối xng thông tin
Bt đối xng thông tin là mt khái nim trong chuyên ngành kinh
tế hc thông tin mô t tình hung trong đó nhng người tham gia
tương tác trên th trường nm được nhng thông tin khác nhau v
giá tr hoc cht lượng ca mt tài sn hay dch v đang được giao
dch (trao đổi) trên th trường đó.
Trong trường hp giao dch din ra gia người mua và người bán
thì vic bt đối xng thông tin là khi người bán biết rõ v sn phm
hay dch v mình bán, trong khi người mua li không có hoc có
rt ít thông tin. Thông tin bt đối xng s dn đến nhiu hu qu
như la đảo, không đánh giá hết mc độ ri ro trong giao dch,
giao dch không th din ra, th trường không phát trin...
Vn đề bt đối xng thông tin bt đu được đề cp trong mt bài
báo kinh đin xut bn vào năm 1970 ca nhà kinh tế hc người
M George Akerlof: “The Market of Lemons: Quality Uncertainty
and the Market Mechanism”.
Trong bài báo này, George Akerlof đã áp dng th trường xe hơi cũ
ti M để minh ha cho vn đề bt đối xng thông tin khi
người bán xe biết rt rõ hin trng ca chiếc xe mình mun bán
còn người mua thì không.
Đặt gi thiết là hai bên không th trao đổi thông tin vi nhau. Ban
đầu người bán s ra giá 8.000 đô la M cho mt chiếc xe cũ.
Nhưng vì người mua không biết giá tr tht ca nó là bao nhiêu nên
ch chp nhn vi mc giá trung bình là 4.000 đô la M. Vi mc
giá đó, tt c nhng ai bán xe biết rng giá tr ca chiếc xe mình
cao hơn 4.000 đô la M s rút ra khi th trường, th trường xe ch
còn nhng xe có giá dưới 4.000 đô la M.
Đến lúc này, do thiếu thông tin, người mua li ch ước đoán giá tr
tht ca chiếc xe này phi dưới 4.000 đô la M, h s tr giá 2.000
đô la M. Và t đó, nhng người bán xe biết rõ xe mình có giá tr
cao hơn 2.000 đô la M r rút lui. C như thế, th trường s còn li
nhng chiếc xe rt xu và t hi nht mà theo tiếng lóng ca người
M là nhng qu chanh. Như vy, khi thông tin bt đối xng, giao
dch s không din ra. Để gii quyết bài toán thú v này, đã có hai
li gii được đưa ra:
Năm 1973, Michael Spence, nguyên Hiu trưởng trường Kinh
doanh Stanford, đã viết bài báo “Job-Market Signaling” đểi v
vic đánh giá thông tin các ng viên thông qua bng cp ca h
trong tuyn dng. Hiu đơn gin, khi mà người tuyn dng không
th biết chính xác năng lc ca người ng tuyn thì bng cp đại
hc là mt thông tin cn thiết. T đó, “Signaling” là mt thut ng
dùng để mô t vic bên bán th hin nhng thông tin có ý nghĩa
ca mình cho nhng bên mua nhm làm gim đi quá trình bt đối
xng thông tin.
Nếu “Signaling” là bên bán đưa ra tín hiu thông tin thì ngược li,
thut ng “Screening” đ cp đến vic bên mua tìm hiu thông tin
thông qua mt ngun thông tin độc lp khác. Thut ng này được
nhà kinh tế hc lng danh tng gi chc Phó ch tch Ngân hàng
Thế gii Joseph Stiglitz phát trin.
Ly ví d khi ngân hàng cho bn vay tin. Để có th hiu hơn v
kh năng tr n ca bn, h s tiến hành thu thp thông tin v bn
như là tình trng tài chính, trình độ, công vic, lý do vay tin... để
quyết định mc độ cho vay. Đây là phương pháp thường được
dùng cho nhng trường hp có mc độ ri ro cao như bo him, tài
chính...
Akerlof, Spence và Stiglitz sau đó đã đot gii Nobel Kinh tế vào
năm 2001 v nhng nghiên cu lý thuyết bt đối xng thông tin.
Cho đến nay, lý thuyết này được ng dng rng rãi trong nhiu
lĩnh vc như bo him, tài chính, qun lý công... Trong phn tiếp
theo, chúng ta s xem xét vic dùng lý thuyết này để gii thích các
vn đề v xây dng thương hiu.
Truyn thông tiếp th t góc nhìn thông tin
Hot động mua bán mc nhiên đã là mt giao dch bt đối xng
thông tin. Tuy nhiên, mc độ bt đối xng thông tin s ph thuc
vào tng hàng hóa c th. Và cách thc mà người bán (công ty) và
người mua (khách hàng) gii quyết vn đề này cũng hoàn toàn
khác nhau. Nếu hiu được mc độ và tính cht bt đối xng thông
tin, ta s tìm ra được nhng cách thc truyn thông tiếp th phù
hp. Xin ly ví d v ba loi sn phm có mc độ bt đối xng
thông tin khác nhau là qun áo, máy chp hình k thut s và du
gi đầu.
Qun áo được xem là sn phm có mc độ bt đối xng thông tin
thp. Người mua hoàn toàn có th xem xét v cht lưng, kiu
dáng trước khi ra quyết định mua. mc độ bt đối xng cao hơn,
người mua tuy có th không đánh giá được độ bn hay cht lượng
nh tht s ca máy chp nh k thut s theo thi gian, bù li h
có th đánh giá thông tin thông qua vic dùng th, tìm hiu tính
năng và các công ngh ca máy.
Cui cùng, du gi được xem là hàng hóa có mc độ bt đối xng
thông tin cao nht vì người mua hu như không biết nhiu v thành
phn và cht lượng ca nó, ngay c khi h đã dùng th trong thi
gian dài. Rt nhiu nghiên cu thc nghim đã ch ra rng: sn
phm càng có mc độ bt đối xng thông tin cao thì người mua
càng ph thuc nhiu vào thương hiu và có xu hướng tiêu dùng
lp li.
Thông tin v cht lượng, kiu dáng ca qun áo d dàngđược,
vì vy vic xây dng thương hiu thông qua hai yếu t này hu
như rt khó khăn. Và do đó, vic xây dng thương hiu ca nhng
mt hàng này không nên chú trng vào vic cung cp thông tin mà
phi tp trung vào nhng cm xúc và tri nghim tiêu dùng (công
dng đầu tiên ca thương hiu đối vi người tiêu dùng).
Mua sn phm công ngh như máy chp hình k thut s thường
có tính ri ro cao. Do đó, người tiêu dùng không ch nhn thông tin
t nhà sn xut mà còn ch động tìm hiu thông tin (Screening).
Và như vy, chiến lược truyn thông tiếp th ca mt hàng này là
va phát thông tin thông qua qung cáo, đồng thi tích cc cung
cp và to dng thông tin có li cho bên th ba. Ngày nay, vi s
ln mnh ca Internet, vic trao đổi và tiếp cn các ngun thông
tin đã tr nên d dàng hơn, t đó giúp vic mua nhng mt hàng
công ngh tr nên hiu qu hơn nhưng cũng đặt ra cho nhà qun lý
tiếp th nhng thách thc to ln trong vic truyn ti và to dng
thông tin có li.