YOMEDIA
ADSENSE
Thuyên tắc mỡ: Tiếp cận chẩn đoán nhân một trường hợp lâm sàng điển hình
45
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Thuyên tắc mỡ là một biến chứng hiếm gặp, chỉ gặp ở khoảng 0,5-2% bệnh nhân sau gãy xương dài. Không có tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán thuyên tắc mỡ, nên việc chẩn đoán thường dựa vào lâm sàng, gồm các biểu hiện về hô hấp, thần kinh và da. Điều trị chủ yếu là hỗ trợ, bảo đảm chức năng hô hấp.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thuyên tắc mỡ: Tiếp cận chẩn đoán nhân một trường hợp lâm sàng điển hình
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
THUYÊN TẮC MỠ: TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN<br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG ĐIỂN HÌNH<br />
Dương Minh Ngọc*, Lê Thượng Vũ*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Thuyên tắc mỡ là một biến chứng hiếm gặp, chỉ gặp ở khoảng 0,5-2% bệnh nhân sau gãy xương<br />
dài. Không có tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán thuyên tắc mỡ, nên việc chẩn đoán thường dựa vào lâm sàng, gồm<br />
các biểu hiện về hô hấp, thần kinh và da. Điều trị chủ yếu là hỗ trợ, bảo đảm chức năng hô hấp.<br />
Mục tiêu: tiếp cận chẩn đoán thuyên tắc mỡ<br />
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo 1 trường hợp lâm sàng<br />
Kết quả: Bệnh nhân nam, 23 tuổi, nhập viện vì tai nạn giao thông có biến chứng gãy xương đùi trái và được<br />
xuyên đinh nội tủy. Các triệu chứng diễn tiến cấp tính: trong vòng 24 giờ, bệnh nhân sốt, khó thở, bứt rứt, nói<br />
sảng và lơ mơ rồi hôn mê. Xquang ngực cho thấy tổn thương dạng phế nang lan tỏa khắp 2 bên phổi dù trước đó<br />
hoàn toàn bình thường. Tuy bệnh cảnh khá điển hình cho thuyên tắc mỡ, bệnh nhân vẫn được chẩn đoán sơ bộ là<br />
viêm phổi và chuyển tuyến trên. Tại đây, các chẩn đoán được lượng giá song song với việc điều trị thích hợp.<br />
Bệnh nhân cải thiện ngoạn mục và xuất viện sau 8 ngày điều trị.<br />
Kết luận: Không có tiêu chuẩn vàng giúp xác định chẩn đoán thuyên tắc mỡ. Nghĩ tới chẩn đoán thuyên tắc<br />
mỡ, xác nhận thuyên tắc mỡ và loại trừ các chẩn đoán phân biệt thường gặp bằng lâm sàng, xét nghiệm cũng như<br />
theo dõi đáp ứng điều trị là các bước tiếp cận thực hành.<br />
Từ khóa: thuyên tắc mỡ, chẩn đoán xác định, chẩn đoán loại trừ.<br />
ABSTRACT<br />
FAT EMBOLISM: DIAGNOSTIC APPROACH VIA A TYPICAL CLINICAL CASE<br />
Duong Minh Ngoc, Le Thuong Vu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 33 - 37<br />
<br />
Background: fat embolism is a rare complication, only occurs in approximately 0.5-2% of long-bone fracture<br />
patients. There is no gold standard for the diagnosis of fat embolism, so the diagnosis is usually based on clinical<br />
symptoms including respiratory, neurological and skin ones. Treatment is mainly supportive, ensuring<br />
respiratory function.<br />
Objective: diagnostic approach of fat embolism<br />
Method: a case report<br />
Results: Male patient of 23 years old, hospitalized because of traffic accidents causing femur fracture<br />
complications and then had been treated by intra-medullary nailing. The symptoms progressed acutely: within 24<br />
hours, the patient presented fever, shortness of breath, irritability, drowsiness and coma. Chest X-ray showed<br />
alveolar lesions spreading throughout both lungs despite being known to be normal before. Although the context is<br />
typical, a preliminary diagnosis of pneumonia is made and patient was transferred to a tertiary care hospital. The<br />
diagnoses were evaluated in parallel with the appropriate treatments. Patients spectacularly improved and was<br />
discharged after 8 days of treatment.<br />
<br />
<br />
* Bộ môn Nội – Đại Học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: Ths. Bs. Dương Minh Ngọc ĐT: 0975199100 Email: ngocduongminh@gmail.com<br />
<br />
Hô Hấp 33<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
Conclusion: There is no gold standard to help confirm the diagnosis of fat embolism. Think of fat embolism<br />
diagnosis, confirmation of fat embolism by eliminate the common differential diagnoses by clinical symptoms and<br />
signs, laboratory tests as well as monitoring the response to treatment are the practical approachs.<br />
Keywords: fat embolism, definitive diagnosis, differential diagnosis.<br />
GIỚI THIỆU huyết rải rác ở các vùng không chấn thương. Khí<br />
máu động mạch cho thấy bệnh nhân suy hô hấp<br />
Thuyên tắc mỡ lần đầu tiên được mô tả bởi<br />
giảm oxy máu nặng với pH = 7,45, pCO2 = 29,7<br />
Zenker(17) khi thấy các giọt mỡ trong giường mmHg, pO2 = 44 mmHg, HCO3 = 20,8 mmol/L,<br />
mạch máu phổi khi tử thiết một bệnh nhân bị tai FiO2 = 50% và A-aDO2 = 277 (bình thường dưới<br />
nạn. Và lần đầu tiên vào năm 1873, von 20). Xét nghiệm huyết học có hồng cầu = 2,68<br />
Bergmann mô tả hội chứng thuyên tắc mỡ như T/L, hemoglobin = 80 g/L, bạch cầu = 19,48 G/L,<br />
là một hội chứng lâm sàng ở bệnh nhân bị gãy bạch cầu đa nhân trung tính = 85,3%, tiểu cầu =<br />
xương đùi(16). Thuyên tắc mỡ là hình thức thuyên 287 G/L, D-Dimer = 1038 ng/mL. Xét nghiệm<br />
tắc không do huyết khối thường gặp nhất và sinh hóa như ALT = 57 U/L, AST = 128 U/L, BUN<br />
thường được mô tả là có sự hiện diện của các = 16 mg%, Creatinin = 1,01 mg%, C-reactive<br />
giọt mỡ làm tắc mạch máu nhỏ ở phổi, da và<br />
protein = 127 mg/L, procalcitonin = 0,42 ng/mL,<br />
não(1). Có nhiều bệnh cảnh gây ra thuyên tắc mỡ<br />
điện giải đồ trong giới hạn bình thường. X quang<br />
đặc biệt là sau khi gãy xương dài, xương chậu ngực: tổn thương phế nang lan tỏa 2 bên và bệnh<br />
hay chấn thương nặng khác(2). Tuy thuyên tắc nhân cũng được chụp CT ngực có cản quang với<br />
mỡ xảy ra ở hơn 90% bệnh nhân gãy xương dài(9)<br />
kết quả tổn thương phế nang lan tỏa 2 phổi, ưu<br />
nhưng tần suất được báo cáo chỉ khoảng 0,5-2% thế thùy dưới, không thấy hình ảnh thuyên tắc<br />
(12) do thường không có triệu chứng.<br />
phổi. Bệnh nhân được chuyển lên khoa Hồi sức<br />
MÔ TẢ TRƯỜNG HỢP tích cực và điều trị với thở oxy mask túi 15<br />
Bệnh nhân nam 23 tuổi không có tiền căn gì lít/phút, kháng sinh imipenem/cilastatin,<br />
đặc biệt, được chuyển đến từ bệnh viện tuyến vancomycin, levofloxacin, truyền 2 đơn vị hồng<br />
tỉnh do tai nạn giao thông. Trước đó 3 ngày, cầu lắng. Tại đây, bệnh nhân được xét nghiệm<br />
bệnh nhân bị gãy xương đùi trái do tai nạn giao tìm mỡ trong nước tiểu, kết quả âm tính. Sau 2<br />
thông, sau đó được xuyên đinh nội tủy xương ngày, sinh hiệu bệnh nhân ổn định, SpO2 dao<br />
đùi trái tại bệnh viện địa phương. 24 giờ sau gãy động khoảng 94-100%, hết sốt, khó thở giảm<br />
xương, bệnh nhân sốt, khó thở, bứt rứt, nói sảng dần, tri giác tỉnh táo và được chuyển lên khoa hô<br />
và lơ mơ. 48 giờ sau gãy xương, bệnh nhân hôn hấp điều trị tiếp.<br />
mê và được chẩn đoán viêm phổi/hậu phẫu gãy Tại khoa hô hấp, sinh hiệu bệnh nhân tiếp<br />
kín xương đùi trái và chuyển bệnh viện Chợ tục ổn định, khó thở giảm dần và điều trị thêm<br />
Rẫy. Không ghi nhận ho ra máu, không đau 5 ngày với kháng sinh như trên, thở oxy<br />
ngực, nước tiểu vàng. Tại bệnh viện Chợ Rẫy, chuyển từ mask sang canula rồi ngưng thở<br />
bệnh nhân bứt rứt nhiều, khó thở, thở co kéo, tần oxy. Phim X quang tại thời điểm trước khi<br />
số thở = 24 lần/phút, nhịp tim = 120 lần/phút, bệnh nhân xuất viện cho thấy các tổn thương<br />
huyết áp = 140/80 mmHg, nhiệt độ = 38oC, ran nổ phổi biến mất hoàn toàn. Bệnh nhân được<br />
rải rác hai bên phổi, không dấu thần kinh định xuất viện sau 8 ngày điều trị.<br />
vị, toàn thân có nhiều vết bầm tím và chấm xuất<br />
Bảng 1: Diễn tiến các cận lâm sàng<br />
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 6<br />
Hồng cầu(T/L) 2,68 2,03 3,28<br />
Huyết học<br />
Hemoglobin (g/L) 80 58 102<br />
<br />
<br />
<br />
34 Chuyên Đề Nội Khoa 1<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 6<br />
Bạch cầu (G/L) 19,48 9,99 8,52<br />
Bạch cầu đa nhân trung tính 85,3% 70,7% 61,1%<br />
Tiểu cầu (G/L) 287 205 404<br />
D-Dimer (ng/mL) 1038<br />
INR 1,08<br />
PT (giây) 11,9<br />
ALT (U/L) 57<br />
AST (U/L) 128<br />
BUN (mg%) 16 18 16<br />
Creatinin (mg%) 1,01 0,65 0,63<br />
CRP (mg/L) 127<br />
Sinh hóa PCT (ng/mL) 0,42<br />
Na (mmol/ L) 139 136 136<br />
K (mmol/ L) 3,9 3,7 3,8<br />
Cl (mmol/ L) 101 102 103<br />
Ca (mmol/ L) 2,1 1,9 2,3<br />
Mỡ trong nước tiểu Âm tính<br />
pH 7,45 7,50<br />
pCO2 29,7 30,5<br />
Khí máu động pO2 44 79<br />
mạch HCO3 20,8 24<br />
FiO2 50% 60%<br />
A-aDO2 277 314<br />
Chú thích: PT (prothrombin time): thời gian prothrombin, INR (international normal ratio), CRP (C-reactive protein): protein<br />
phản ứng C, PCT (procalcitonin)<br />
BÀN LUẬN các thang điểm nhằm chẩn đoán xác định<br />
thuyên tắc mỡ. Trong đó, tiêu chuẩn của Gurd<br />
Thuyên tắc mỡ thường liên quan tới các chấn và Wilson thường dùng nhất(3). Theo 2 tác giả<br />
thương như gãy xương đùi, xương chậu, xương<br />
này, chẩn đoán thuyên tắc mỡ khi có 2 tiêu chí<br />
chày. Điển hình, thuyên tắc mỡ xảy ra trong<br />
chính hay 1 tiêu chí chính và 4 tiêu chí phụ.<br />
vòng 24 đến 72 giờ sau chấn thương, tuy nhiên,<br />
Bảng 2: Tiêu chuẩn chẩn đoán thuyên tắc mỡ theo<br />
vẫn có những trường hợp sớm 12 giờ và muộn<br />
Gurd và Wilson:<br />
tới 2 tuần(4). Tam chứng điển hình của thuyên tắc (3)<br />
Gurd và Wilson<br />
mỡ là thay đổi hô hấp (khó thở, thở nhanh, giảm<br />
Tiêu chí chính Tiêu chí phụ<br />
oxy máu, suy hô hấp)(8), các triệu chứng và dấu Petechia ở nách hay dưới kết mạc Nhịp tim nhanh > 110<br />
hiệu thần kinh (từ lú lẫn nhẹ tới co giật, nhưng lần/phút<br />
o<br />
may mắn là các khiếm khuyết thần kinh này chỉ Giảm oxy máu < 60 mmHg, FiO2 0,4 Sốt > 38,5 C<br />
Ức chế thần kinh không tương xứng Thuyên tắc ở võng<br />
thoáng qua và thường hồi phục hoàn toàn)(12) và với giảm oxy máu mạc/soi đáy mắt<br />
chấm xuất huyết (petechia) (do tắc mạch máu Phù phổi Hạt mỡ trong nước tiểu<br />
dưới da làm hồng cầu thoát xung quanh mạch Hb giảm nhanh > 20% Giảm nhanh tiểu cầu ><br />
máu, thấy rõ ở niêm mạc má, kết mạc và da 50%<br />
ERS > 71 mm/giờ<br />
vùng cổ, nách)(14). Các triệu chứng khác ít gặp<br />
Chẩn đoán: 2 chính hay 1 chính + 4 phụ<br />
hơn như sốt, thiếu máu cơ tim, bất thường đông<br />
máu, thay đổi ở thận và võng mạc(11,15). Ngoài ra, 2 tác giả khác là Lindeque(9) và<br />
Schonfeld(13) cũng đưa ra các tiêu chuẩn chẩn<br />
Trong thực hành lâm sàng, rất khó để chẩn<br />
đoán khác. Cho tới hiện tại, không có đồng<br />
đoán thuyên tắc mỡ do không có tiêu chuẩn<br />
thuận về chẩn đoán thuyên tắc mỡ. Nhiều bệnh<br />
vàng để chẩn đoán. Do đó, vài tác giả đã đưa ra<br />
<br />
<br />
Hô Hấp 35<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
lý khác cũng có những biểu hiện lâm sàng tương thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi bệnh viện<br />
tự, do đó, chẩn đoán thuyên tắc mỡ thường là cũng như không phù hợp với chẩn đoán viêm<br />
một chẩn đoán loại trừ(1). phổi cộng đồng). Sốt là một triệu chứng xuất<br />
Bảng 3: Tiêu chuẩn chẩn đoán thuyên tắc mỡ theo hiện rất sớm trong thuyên tắc mỡ, thường nhẹ<br />
Schonfeld nhưng cũng có thể lên tới 39oC.<br />
(13)<br />
Schonfeld Bệnh nhân gãy xương phải bất động, đột<br />
Petechia 5 ngột khó thở, một chẩn đoán không được bỏ sót<br />
Thâm nhiễm phế nang lan tỏa 4 là thuyên tắc động mạch phổi do huyết khối. Do<br />
Giảm oxy máu PaO2 < 70 mmHg 3<br />
đó, bệnh nhân cần được chụp CT (cắt lớp điện<br />
Lú lẫn 1<br />
o<br />
Sốt > 38 C 1 toán) ngực có thuốc cản quang để tìm huyết khối<br />
Nhịp tim nhanh > 120 lần/phút 1 động mạch phổi. Tuy nhiên, kết quả CT cho thấy<br />
Thở nhanh > 30 lần/phút 1 không có hình ảnh huyết khối, chỉ thấy hình ảnh<br />
Chẩn đoán: > 5 điểm tổn thương phế nang lan tỏa 2 bên phổi. Lâm<br />
Bảng 4: tiêu chuẩn chẩn đoán thuyên tắc mỡ theo sàng diễn tiến nhanh, có thể hướng tới chẩn<br />
Lindeque đoán phù phổi (do tổn thương), xuất huyết phế<br />
(9)<br />
Lindeque nang hay nhiễm cúm. Tuy nhiên, tại thời điểm<br />
Tiêu chí đó, chúng tôi không nghĩ nhiều tới cúm vì không<br />
PaO2 < 60mmHg kéo dài<br />
phù hợp (dịch tễ và bệnh cảnh lâm sàng). Bệnh<br />
PaCO2 > 55mmHg hay pH < 7,3<br />
nhân không ho ra máu, các xét nghiệm đông<br />
Nhịp thở > 35 lần/phút, dù dùng an thần<br />
Tăng công thở: khó thở, co kéo cơ hô hấp phụ, cầm máu bình thường nên chúng tôi cũng không<br />
tim nhanh và lo âu nghĩ là xuất huyết phế nang. Vì vậy, chúng tôi<br />
Chẩn đoán: Ít nhất 1 nghĩ nhiều là phù phổi do tổn thương.<br />
Bệnh nhân từ tỉnh táo, đột ngột lơ mơ rồi Như vậy, đặt bệnh nhân trong bệnh cảnh<br />
diễn tiến nhanh đến hôn mê nhưng lúc này lâm sàng sau gãy xương đùi, được xuyên đinh<br />
không có đủ dữ kiện để đánh giá tình trạng rối nội tủy, suy hô hấp xuất hiện sớm và diễn tiến<br />
loạn tri giác này có phải do suy hô hấp hay nhanh với hình ảnh tổn thương phế nang lan tỏa<br />
không và mức độ suy hô hấp có tương xứng với trên Xquang hay CT ngực, có rối loạn tri giác và<br />
biểu hiện rối loạn tri giác đó không? Nhưng tình chấm xuất huyết có thể định hướng đến chẩn<br />
trạng rối loạn tri giác này giảm nhanh vào đoán thuyên tắc mỡ.<br />
những ngày sau đó, sau khi tình trạng hô hấp<br />
Theo tiêu chuẩn của Gurd và Wilson, bệnh<br />
của bệnh nhân đã cải thiện. Vì vậy, có lẽ khi có<br />
nhân này có 2 tiêu chí chính là giảm oxy máu<br />
rối loạn tri giác đột ngột như vậy, bệnh nhân nên<br />
(PaO2 = 44 mmHg với FiO2 = 50%), có chấm xuất<br />
được chụp CT sọ não để khảo sát nguyên nhân<br />
huyết rải rác vùng hông và nách. Hay theo tiêu<br />
gây rối loạn tri giác khác có thể gặp. Nếu kết quả<br />
chuẩn của Schonfeld, bệnh nhân có chấm xuất<br />
bình thường, có thể đề nghị thêm chụp cộng<br />
huyết (5đ), thâm nhiễm lan tỏa (4đ), lú lẫn (1đ),<br />
hưởng từ sọ não để đánh giá thêm.<br />
tổng 10 điểm. Như vậy, bệnh nhân này đã thỏa 2<br />
Mặc dù bệnh nhân có sốt 38oC, bạch cầu máu tiêu chuẩn chẩn đoán thuyên tắc mỡ. Tuy nhiên,<br />
tăng cao, bạch cầu đa nhân trung tính chiếm ưu cả hai kết quả khí máu động mạch đều không<br />
thế nhưng xét nghiệm procalcitonin không cao, thỏa tiêu chuẩn của Lindeque để chẩn đoán<br />
bạch cầu máu giảm nhanh vào ngày hôm sau và thuyên tắc mỡ. Thực ra, điều này có thể giải<br />
khi phối hợp với bệnh cảnh lâm sàng, chúng tôi thích là vì bệnh nhân đang được đặt nội khí<br />
không nghĩ nhiều đến viêm phổi (bệnh nhân quản và bóp bóng giúp thở, do đó, tần số thở có<br />
không ủ bệnh tại thời điểm nhập viện, các triệu thể cao và gây ra kiềm hô hấp như đã thấy trong<br />
chứng xuất hiện trong vòng 24 giờ nên không kết quả khí máu động mạch. Do đó, nên phối<br />
<br />
<br />
36 Chuyên Đề Nội Khoa 1<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hợp nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán hơn là chỉ dựa TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
vào một tiêu chuẩn chẩn đoán duy nhất. 1. Ali V, Yaşar Y, Süreyya Y, et al (2015). "Unexpected<br />
Neurological Sequelae following Cerebral Fat Embolism<br />
Lúc này, vấn đề điều trị chỉ mang tính chất Syndrome". Journal of case reports, 5 (1):207-211.<br />
hỗ trợ. Bảo đảm thông khí và thở oxy đầy đủ, 2. Amandeep G, Charles SR (2007), "Fat embolism". Continuing<br />
ổn định huyết động, truyền máu truyền dịch Education in Anaesthesia, Critical Care & Pain, 7 (5):148-151.<br />
3. Carlson DS, Pfadt E (2011), "Fat embolism syndrome".<br />
khi cần, ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu và Nursing, 41 (4):72.<br />
ngừa xuất huyết tiêu hóa do stress là những 4. Carr J, Hansen S (1990), "Fulminant fat embolism".<br />
Orthopedics, 13 (2): 258-261.<br />
biện pháp điều trị chính.<br />
5. Gupta A, Reilly CS (2007), "Fat embolism". Cont Edu Anaesth<br />
Dùng corticosteroid với mục đích kháng Crit Care Pain, 7:148-51.<br />
6. Jain S, Mittal M, Kansal A, et al ( 2008), "Fat embolism<br />
viêm, giảm phù và xuất huyết quanh mạch máu<br />
syndrome". J Assoc Physicians India, 56:245-9.<br />
vẫn chưa đủ chứng cứ để khuyến cáo dùng 7. Jain S, Mittal M, Kansal A, et al (2006), "Fat Embolism<br />
thường quy(5). Syndrome". Journal of the association of physicians of India,<br />
56:245-249.<br />
Aspirin trong một nghiên cứu tiến cứu ở 58 8. King MB, Harmon KR (1994), "Unusual forms of pulmonary<br />
bệnh nhân gãy xương không biến chứng cho embolism". Clin Chest Med, 15:561-580.<br />
9. Levy D (1990), "The fat embolism syndrome. A review". Clin<br />
thấy bình thường hóa khí máu, đông máu và số Orthop Relat Res., 261:281-6.<br />
lượng tiểu cầu nhanh hơn so với nhóm chứng(2). 10. Lindeque BG, Schoeman HS, Dommissen GF, et al (1987), "Fat<br />
embolism syndrome: a double blind therapeutic study". J Bone<br />
Heparin hoạt hóa lipase và có thể làm sạch Joint Surg Br, 69 (1):128-131.<br />
mỡ trong máu, tuy nhiên, sự hoạt hóa lipase 11. Mellor A, Soni N (2001), "Fat embolism". Anaesthesia, 56: 145-<br />
154.<br />
có thể gây nguy hiểm nếu như có tăng nồng<br />
12. Müller C, Rahn BA, Pfister U, Meinig RP (1994), "The<br />
độ các acid béo tự do trong máu – cơ chế bệnh incidence, pathogenesis, diagnosis, and treatment of fat<br />
sinh của thuyên tắc mỡ(2,6). embolism". Orthop Rev, 23:107-117.<br />
13. Schonfeld SA, Ploysongsang Y, DiLisio R, et al (1983), "Fat<br />
Để bảo đảm thông khí, bệnh nhân có thể thở embolism prophylaxis with corticosteroid: A prospective<br />
qua mask với FiO2 từ 50-80%, thông khí áp lực study in high-risk patients.". Ann Int Med, 99 (4): 438-443.<br />
14. Sulek CA, Davies LK, Enneking FK, et al. (1999), "Cerebral<br />
dương không xâm lấn. Nếu cần FiO2 > 60% và microembolism diagnosed by transcranial Doppler during<br />
CPAP > 10 cmH2O để đạt PaO2 > 60 mmHg, total knee arthroplasty: correlation with ransesophageal<br />
bệnh nhân cần phải được đặt nội khí quản và echocardiography". Anesthesiology., 91:672-676.<br />
15. Van den Brande FG, Hellemans S, De Schepper A, De Paep R,<br />
thở máy có PEEP. Mục tiêu là bảo đảm trao đổi Op De Beeck B, De Raeve HR, et al, (2006), "Post-traumatic<br />
khí mà không làm tổn thương phổi nặng hơn. severe fat embolism syndrome with uncommon CT findings".<br />
Anaesth Intensive Care, 34 (1):102-106.<br />
KẾT LUẬN 16. Von Bergmann EB (1873), "Ein fall todlicher fettembolie". Klan<br />
Wochenschr, 10:385-387.<br />
Không có tiêu chuẩn vàng giúp xác định 17. Zenker FA (1861), "Beitrage zur Anatomie und Physiologie<br />
chẩn đoán thuyên tắc mỡ. Nghĩ tới chẩn đoán der Lunge." J Braundorf 31.<br />
<br />
thuyên tắc mỡ, xác nhận thuyên tắc mỡ và loại<br />
trừ các chẩn đoán phân biệt thường gặp bằng Ngày nhận bài báo: 27/11/2015<br />
lâm sàng, xét nghiệm cũng như theo dõi đáp Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br />
ứng điều trị là các bước tiếp cận thực hành. Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hô Hấp 37<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn