YOMEDIA
ADSENSE
Thuyết minh Triết học Đề 4: Vận dụng học thuyết HTKTXH vào sự nghiệp xây dựng CNXH ở VN
122
lượt xem 11
download
lượt xem 11
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Thuyết minh Triết học Đề 4: Vận dụng học thuyết HTKTXH vào sự nghiệp xây dựng CNXH ở VN giới thiệu về hình thái kinh tế xã hội; vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thuyết minh Triết học Đề 4: Vận dụng học thuyết HTKTXH vào sự nghiệp xây dựng CNXH ở VN
Thuyết minh Triết học Đề 4: Vận dụng học thuyết HTKTXH vào sự nghiệp Xây dựng CNXH ở VN<br />
<br />
I. Giới thiệu về Hình thái Kinh tế Xã hội<br />
1. Kết cấu và chức năng của các Hình thái kinh tế xã hội<br />
Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử<br />
dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với những quan<br />
hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực<br />
lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng lên trên<br />
những quan hệ sản xuất đó.<br />
Hình thái KTXH là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong đó<br />
có các mặt cơ bản là:<br />
- Lực lượng sản xuất<br />
- Quan hệ sản xuất<br />
- Kiến trúc thượng tầng<br />
a. LLSX:<br />
LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người vói tự nhiên trong QTSX.<br />
Trong QTSX, con người kết hợp SLĐ của mình với TLSX, trước hết là CCLĐ tạo<br />
thành sức mạnh khai thác giới tự nhiên, làm ra sản phẩm cần thiết cho cuộc sống<br />
của mình. LLSX là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm<br />
đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.<br />
LLSX là sự kết hợp người lao động và TLSX, trong đó người lao động là<br />
yếu tố quan trọng nhất trong quá trình lao động SX, với sức mạnh và kỹ năng của<br />
mình sử dụng TLLĐ, trước hết là CCLĐ tác động vào đối tượng LĐ để sản xuất ra<br />
của cải vật chất.<br />
Cùng với người lao động, CCLĐ cũng là một yếu tố cơ bản của LLSX.<br />
CCLĐ không ngừng được cải tiến và hoàn thiện. Sự cải tiến của CCLĐ làm biến<br />
đổi TLSX. Xét đến cùng, đó là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xã hội. Trình<br />
độ phát triển của CCLĐ là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là<br />
tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế trong lịch sử.<br />
Trong sự phát triển của LLSX, khoa học đóng vai trò ngày càng to lớn. Sự<br />
phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất và là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản<br />
xuất phát triển. Và khoa học đang dần trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”. Có<br />
thể nói: Khoa học và công nghệ hiện đại là đặc trưng cho LLSX hiện đại.<br />
b. QHSX:<br />
Quan hệ sản xuất là QH giữa người với người trong quá trình sản xuất (SX<br />
và tái SX xã hội). QHSX do con người tạo ra nhưng nó hình thành một cách khác<br />
<br />
Trình bày: Nhóm 9 – CH16G<br />
Page 1<br />
<br />
Thuyết minh Triết học Đề 4: Vận dụng học thuyết HTKTXH vào sự nghiệp Xây dựng CNXH ở VN<br />
<br />
quan trong quá trình SX, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.<br />
QHSX gồm ba mặt:<br />
+ Quan hệ sở hữu → quan trọng nhất<br />
+ Quan hệ tổ chức, quản lý<br />
+ Quan hệ lưu thông, phân phối<br />
Trong ba mặt của QHSX thì quan hệ sở hữu các tư liệu sản xuất là quan hệ<br />
xuất phát, quan hệ cơ bản và đặc trưng cho QHSX trong từng xã hội. Quan hệ về<br />
sở hữu quyết định quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ phân phối các<br />
sản phẩm làm ra.<br />
QH tổ chức và quản lý sản xuất trực tiếp tác động đến QTSX, nó có thể thúc<br />
đẩy hoặc kìm hãm QTSX.<br />
QH về phân phối sản phẩm sản xuất mặc dù do hai quan hệ trên chi phối<br />
song nó kích thích trực tiếp đén lợi ích của con người, nên nó tác động đến thái độ<br />
của con người trong Sản xuất. Do vậy, nó có thẻ thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất<br />
phát triển.<br />
c. Kiến trúc thượng tầng:<br />
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội (chính trị,<br />
pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật) và những thiết chế tương ứng<br />
(nhà nước gồm bộ máy bạo lực, quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù cùng các đảng<br />
phái, các đoàn thể xã hội) và những quan hệ nội tại của chúng được hình thành trên<br />
một CSHT nhất định<br />
Trong Xã hội có giai cấp đối kháng, CSHT tồn tại những quan hệ đối kháng thì<br />
KTTT cũng mang tính chất đối kháng. Phản ánh tính đối kháng ấy biểu hiện ở sự<br />
xung đột về quan điểm tư tưởng và ở cuộc đấu tranh tư tưởng của các giai cấp đối<br />
kháng. Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong KTTT của xã hội có giai cấp có đối<br />
kháng giai cấp là Nhà nước.<br />
→ Nhìn chung, mỗi mặt của hình thái KTXH có vị trí riêng và tác động qua lại<br />
lẫn nhau, thống nhất với nhau:<br />
- Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất-kỹ thuật, quyết định sự hình thành,<br />
phát triển và thay thế lẫn nhau giữa các hình thái KTXH.<br />
- Quan hệ sản xuất là những quan hệ cơ bản ban đầu và quyết định tất cả mọi<br />
mối quan hệ xã hội khác. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực<br />
lượng sản xuất và tác động tích cực trở lại lực lượng sản xuất<br />
<br />
Trình bày: Nhóm 9 – CH16G<br />
Page 2<br />
<br />
Thuyết minh Triết học Đề 4: Vận dụng học thuyết HTKTXH vào sự nghiệp Xây dựng CNXH ở VN<br />
<br />
- Đến lượt nó, kiến trúc thượng tầng được hình thành trên cơ sở các QHSX<br />
(cơ sở hạ tầng) sẽ trở thành công cụ bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng sinh<br />
ra nó.<br />
Sơ đồ các mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX; CSHT và KTTT:<br />
PHÖÔNG THÖÙ SAÛ XUAÁ<br />
C<br />
N<br />
T<br />
MOÁQUAN HEÄ N CHÖÙ G GIÖÕ LÖÏ LÖÔÏ G-SAÛ XUAÁ VAØ<br />
I<br />
BIEÄ<br />
N<br />
A<br />
C<br />
N<br />
N<br />
T<br />
QUAN HEÄ N XUAÁ<br />
SAÛ<br />
T<br />
<br />
QUAN HEÄ N XUAÁ<br />
SAÛ<br />
T<br />
<br />
PHÖÔNG<br />
QUYEÁ ÑÒ<br />
T NH<br />
<br />
SAÛ<br />
N<br />
<br />
TAÙ ÑOÄ G TRÔÛ I<br />
C<br />
N<br />
LAÏ<br />
<br />
THÖÙ<br />
C<br />
<br />
NGÖÔØ NGÖÔØ<br />
I<br />
I<br />
<br />
LÖÏ LÖÔÏ G SAÛ XUAÁ<br />
C<br />
N<br />
N<br />
T<br />
<br />
XUAÁ<br />
T<br />
<br />
NGÖÔØ TÖÏNHIEÂ<br />
I<br />
N<br />
<br />
Trong moãphöông thöù saû xuaá khi quan heä n xuaáphuø p vôùtrình ñoä t trieå cuû löï<br />
i<br />
c n<br />
t,<br />
saû<br />
t<br />
hôï<br />
i<br />
phaù<br />
n a c<br />
löôï g saû xuaáthì löï löôï g saû xuaáphaùtrieå. Neá khoâg phuø p thì kìm haõ söïphaù<br />
n<br />
n<br />
t<br />
c<br />
n<br />
n<br />
t<br />
t<br />
n<br />
u<br />
n<br />
hôï<br />
m<br />
t<br />
trieå cuû löï löôï g saû xuaá<br />
n a c<br />
n<br />
n<br />
t.<br />
<br />
CÔ SÔÛ<br />
HAÏTAÀ G VAØ EÁ TRUÙ THÖÔÏ G TAÀ G<br />
N<br />
KI N<br />
C<br />
N<br />
N<br />
KI EÁ TRUÙ THÖÔÏ G TAÀ G<br />
N<br />
C<br />
N<br />
N<br />
Caù tö töôûg, quan ñieå : CHÍNH TRÒ PHAÙ QUYEÀ , TRIEÁ HOÏ , ÑAÏ ÑÖÙ,<br />
c<br />
n<br />
m<br />
,<br />
P<br />
N<br />
T<br />
C<br />
O<br />
C<br />
THAÅ MYÕ N GIAÙ …<br />
M<br />
, TOÂ<br />
O<br />
<br />
,<br />
p<br />
n<br />
o c<br />
m<br />
, n<br />
o<br />
Caù quan heäChính trò Phaù quyeà, Ñaï ñöù, Thaå myõToâ giaù…<br />
c<br />
:<br />
Caù cô quan: Nhaø c, Toø aù, Vieä kieå saù Vieä nghieâ cöù khoa hoï ,<br />
c<br />
nöôù<br />
a n<br />
n<br />
m t,<br />
n<br />
n u<br />
c<br />
<br />
Vaê hoù, giaù duï , toâ giaù v.v<br />
n a<br />
o c n<br />
o<br />
<br />
HAÏTAÀ G<br />
N<br />
QUAN HEÄ N XUAÁ = CÔ SÔÛ<br />
SAÛ<br />
T<br />
<br />
LÖÏ LÖÔÏ G SAÛ XUAÁ<br />
C<br />
N<br />
N<br />
T<br />
<br />
2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự<br />
nhiên<br />
Lịch sử phát triển của xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp<br />
tới cao. Tương ứng với mỗi giai đoạn là một hình thái kinh tế- xã hội. Sự vận động<br />
thay đổi của các hình thái kinh tế- xã hội trong lịch sử, đó là quá trình lịch sử tự<br />
nhiên của xã hội.<br />
Đó chính là do sự tác động của quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với<br />
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến<br />
<br />
Trình bày: Nhóm 9 – CH16G<br />
Page 3<br />
<br />
Thuyết minh Triết học Đề 4: Vận dụng học thuyết HTKTXH vào sự nghiệp Xây dựng CNXH ở VN<br />
<br />
trúc thượng tầng và các quy luật xã hội khác. Chính do các quy luật khách quan đó<br />
mà các hình thái kinh tế xã hội vận động phát triển thay thế nhau từ thấp tới cao<br />
trong lịch sử như một quá trình lịch sử tự nhiên, không phụ thuộc vào ý chí,<br />
nguyện vọng chủ quan của con người<br />
Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội có thể thực hiện qua 2 con<br />
đường:<br />
- Phát triển tuần tự qua các hình thái kinh tế xã hội<br />
- Hoặc có sự phát triển “vượt cấp”<br />
Nguồn gốc sâu xa của sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế xã<br />
hội là ở sự phát triển của lực lượng sản xuất. Chính sự phát triển của lực lượng sản<br />
xuất quyết định làm thay đổi quan hệ sản xuất. Đến lượt mình, quan hệ sản xuất<br />
thay đổi sẽ làm cho kiến trúc thượng tầng thay đổi theo, và do đó mà các hình thái<br />
kinh tế xã hội vận động, phát triển từ thấp đến cao → đây là con đường phát<br />
triển chung của nhân loại<br />
Tuy nhiên, con đường phát triển của mỗi dân tộc có thể có sự phát triển vượt<br />
cấp, bỏ qua trong những điều kiện nhất định, một hoặc một số hình thái KTXH<br />
nhất định.<br />
II. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp xây dựng chủ<br />
nghĩa xã hội ở Việt Nam:<br />
1. Việc lựa chọn con đường đi lên CNXH bỏ qua chế độ Tư bản<br />
Đối với đất nước của chúng ta, đi lên chủ nghĩa xã hội là con đường hợp với<br />
xu thế của thời đại và điều kiện cụ thể của nước ta. Tuy nhiên chúng ta tiến lên chủ<br />
nghĩa xã hội từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, bỏ qua chế độ tư bản chủ<br />
nghĩa, nên phải trải qua nhiều khâu trung quá độ.<br />
→ Vì sao chúng ta lựa chọn con đường đi lên CNXH, bỏ qua CNTB? Đó là<br />
do:<br />
- Phù hợp với ý chí nguyện vọng của nhân dân (1)<br />
- Phù hợp với hiện thực VN (2)<br />
- Phù hợp với cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lê (3)<br />
Cần phải bỏ qua chế độ TBCN vì đó là một chế độ áp bức bóc lột, nô dịch con<br />
người. Do đó, CNTB đương nhiên cũng sẽ bị CNXH phủ định bởi cuộc đấu tranh<br />
giai cấp giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản. Tiến lên CNXH, bỏ qua chế độ<br />
TBCN vì thế là phù hợp với khách quan của lịch sử<br />
(1)&(2): Có thể thấy những nhà yêu nước như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh<br />
cũng đã từng lựa chọn con đường cách mạng tư sản để đấu tranh nhưng không<br />
<br />
Trình bày: Nhóm 9 – CH16G<br />
Page 4<br />
<br />
Thuyết minh Triết học Đề 4: Vận dụng học thuyết HTKTXH vào sự nghiệp Xây dựng CNXH ở VN<br />
<br />
thành công. Điều đó cho thấy con đường đấu tranh bằng cách mạng tư sản không<br />
phù hợp với thực trạng nước ta bấy giờ. Đến với con đường đấu tranh của HCM,<br />
người đã chọn hình thức đấu tranh vô sản, do giai cấp công nhân, nông dân lãnh<br />
đạo, và đã giành được thắng lợi thể hiện ở CMT8 thành công, miền Bắc đi lên XD<br />
CNXH, cuộc CM này chứng minh sự lựa chọn đúng đắn của Đảng và nhân dân ta<br />
là đúng đắn, phù hợp với thực tế VN<br />
(3): Theo lý luận khoa học thì: CNXH có thể diễn ra ở các nước thuộc địa; giữa<br />
2 giai đoạn của chế độ CNXH không có vách ngăn phù hợp, vì vậy miền Bắc đi<br />
lên CNXH trước miền Nam; “Quá độ bỏ qua” chế độ TBCN trong thời đại hiện<br />
nay chỉ là sự vận dụng đúng lịch sử của nhân loại đã có như Nga, Đức, Pháp,<br />
Mỹ… từ chế độ nô lệ bỏ qua chế độ PK lên CNTB<br />
→ Mặc dù nền kinh tế nước ta còn lạc hậu, nước ta vẫn có khả năng và tiền<br />
đề để quá độ lên CNXH, bỏ qua CNTB:<br />
Về khả năng khách quan:<br />
+ Cuộc CM khoa học công nghệ hiện đại đang phát triển, toàn cầu hóa kinh tế<br />
đang phát triển mạnh mẽ, hòa nhập kinh tế thế giới trở thành điều kiện tất yếu, nó<br />
mở ra khả năng thuận lợi để khắc phục những hạn chế của nước kém phát triển<br />
như: thiếu vốn, công nghiệp lạc hậu, năng lực quản lý kém.<br />
+ Thời đại ngày nay, quá độ lên CNXH là xu hướng khách quan của loài người.<br />
Đi trong dòng lịch sử, chúng ta đã và đang nhận được sự đồng tình ủng hộ ngày<br />
càng mạnh mẽ của loài người, của các quốc gia độc lập đang đấu tranh để lựa chọn<br />
con đường phát triển tiến bộ của mình<br />
Những tiền đề chủ quan:<br />
+ Có nguồn lao động dồi dào, cần cù, thông minh, trong đó có đội ngũ công<br />
nhân kỹ thuật cao, lành nghề có hàng chục ngàn người là tiền đề quan trọng để tiếp<br />
thu, sử dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trên thế giới<br />
+ Có vị trí tự nhiên thuận lợi<br />
+ Quá độ lên CNXH phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử mà còn phù<br />
hợp với nguyện vọng của nhân dân, những người đã chiến đấu hy sinh thân mình<br />
vì độc lập tự do của dân tộc, vì sự ấm no của mọi người, xây dựng xã hội công<br />
bằng, dân chủ, văn minh mà những yêu cầu ấy chỉ có CNXH mới đáp ứng được.<br />
+ Xây dựng CNXH dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN, đó là nhà nước của dân,<br />
do dân và vì dân. Đó là nhân tố vô cùng quan trọng giúp giữ gìn sự tồn tại và phát<br />
triển của công cuộc xây dựng và phát triển của Tổ quốc VN XHCN.<br />
<br />
Trình bày: Nhóm 9 – CH16G<br />
Page 5<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn