intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thuyết trao quyền trong công tác xã hội

Chia sẻ: Phạm Trăng Thu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

724
lượt xem
64
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuyết tiếp cận trao quyền là một tiến trình hỗ trợ tăng cường khả năng của cá nhân, nhóm, cộng đồng để bản thân họ tự đưa ra quyết định và chuyển hóa các quyết định đó thành hành động cụ thể, các kết quả cụ thể. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu "Thuyết trao quyền trong công tác xã hội".

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thuyết trao quyền trong công tác xã hội

  1. Thuyết Trao Quyền Trong Công Tác Xã Hội I­ Lịch sử hình thành 1, Lịch sử hình thành.        Quá trình trao quyền mạnh mẽ và các luận điểm biện hộ  được bắt   nguồn từ năm 1980­ 1990.        Năm 1987 Furlong xem xét trao quyền là mục đích quan trọng trong  công tác xã hội        Năm 1986 Russel­ Elrich cho rằng việc thúc đẩy trao quyền  ở  cộng   đồng đang chịu áp bức là một sự  phản  ứng quan trọng đối với các xu  hướng áp đặt kinh tế và chính trị II. Nội dung thuyết tiếp cận trao quyền. 1. Khái niệm      Trao quyền là một tiến trình hỗ trợ tăng cường khả năng của cá nhân,  nhóm, cộng đồng để bản thân họ tự đưa ra quyết định và chuyển hóa các   quyết định đó thành hành động cụ thể, các kết quả cụ thể. 2. Nội dung của thuyết tiếp cận trao quyền     Để hiểu được thế nào là trao quyền trước tiên ta phải làm rõ một   số ý sau: ­ Trao quyền là một quá trình mang tính xã hội.        Ta hiểu một cộng đồng có cấu trúc hoạt động không thể  giống như  một cá nhân được. Việc tiếp xúc với một cá nhân là rất dễ  nhưng cộng  đồng là một mô hình khoa học phức tạp vì vậy đôi khi chúng ta nhân tính  hóa một cộng đồng nhưng thực ra là một tổ  hợp xã hội. Để  có thể  trao  1
  2. quyền thành công cho cộng đồng, điều quan trọng là ta phải hiểu được  bản chất một tổ  chức xã hội cũng như  mối quan hệ  giữa cá nhân hay cá   nhân với cộng đồng và với xã hội. ­ Tại sao lại có sự tham gia?          Trao quyền không phải là công việc mà bạn có thể  làm thay cộng  đồng. Bởi vì quá trình trao quyền hay tăng cường năng lực là một quá trình   biến đổi xã hội mà tự than cộng đồng có thể trải qua. Một  cá nhân không  thể làm được nếu không có sự tham gia của toàn thể cộng đồng.     Phương thức chúng ta thúc đẩy cộng đồng hành động. Chúng ta thường   gọi các hành động đó là các dự án và muốn thực hiện được dự án thì cần  có sự  nhất trí của cộng đồng  ấy. Đôi khi người ngoài cộng đồng không  thể quyết định được gì, vai trò giám sát dự án có vai trò quan trọng nhưng  bị  xem nhẹ. Cộng đồng không lên phó thác cho những người ngoài cuộc  mà phải tham gia giám sát để đảm bảo mục tiêu theo kế hoạch đề ra. ­ Phát triển quốc gia     Trong những năm 1950 và 1960 thế giới chấm dứt tình trạng thuộc địa   của nhiều quốc gia. Và người ta đã kì vọng răng đó cũng là sự  chấm hết  cho đói nghèo để các quốc gia trở lên tự chủ và mạnh hơn. Nhưng sự thực   không như  vậy đói nghèo vẫn tăng lên. Mỗi người trong chúng ta đều có   cách nghĩ và lý giải riêng cho mình. Là người động viên cộng đồng, chúng  ta không thể trực tiếp thay đổi 1 quốc gia, nhưng ta có thể giúp từng cộng  đồng trở  lên mạnh hơn. Nếu chúng ta truyền đạt lại những phương pháp   và cách thức cho người khác và có thể tác động lên chính sách và lập pháp  của một quốc gia để  tạo môi trường thuận lợi cho phát triển các cộng  2
  3. đồng tự chủ. Các cộng đồng càng mạnh, quốc gia sẽ Càng thịnh vượng và  độc lập. ­ Tìm thế mạnh và phát huy nó.          Mỗi cộng đồng đều có thế  mạnh riêng của mình. Là tác viên cộng  đồng bạn phải tìm ra được các nguồn lực trong và ngoài để  giúp đõ cộng  đồng đó giải quyết vấn đề đang gặp phải. ­ Tại sao phải dùng thuật ngữ trao quyền cho cộng đồng?      Tại vì muốn thực hiện được trao quyền trước tiên chúng ta phải làm  cho cộng đồng có : “ Quyền lực” và “Năng lực”. Nhưng nó khó có thể  thực hiện được vì trong mỗi chúng ta đều có sự ích kỉ của riêng mình luôn  muốn lợi ích thuộc về mình và mình hơn người khác.      Thực hiện trao quyền là thực hiện dân chủ  hóa cộng đồng đó tức trao  quyền cho tất cả  mọi người trong cộng đồng để  từ  đó giúp họ  trở  lên ít   phụ  thuộc vào viện trợ  hơn, tự  chủ  hơn và có khả  năng duy trì sự  phát  triển mà không cần sự giúp đỡ bên ngoài. ­ Trở nên mạnh hơn qua hành động:      Là một nhân viên xã hội bạn cần giúp họ trở nên tự chủ và tìm ra điều  họ cần nhất “ thông qua ý kiến” và sau đó bạn chỉ cho các thành viên cộng   đồng làm thế  nào để  đạt được nó. Đó chính là nỗ  lực rèn luyện để  tăng  cường sức mạnh cộng đồng.      Vd : Một huấn luyện viên không thể trống đẩy thay cho học viên được   mà thông qua cách hướng dẫn, phương pháp mà huấn luyện viên đó dạy,  để  từ  đó học viên muốn trở  nên có năng lực thì anh ta phải tự  mình rèn  luyện. Còn huấn luyện viên mà làm thay thì học viên đó không bao giờ trở  nên mạnh được. 3
  4. ­ Tại sao phải lựa chọn cộng đồng để trao quyền?     Mục đích thúc đẩy cộng đồng là tăng quyền lực, năng lực và sự giàu có   của cộng đồng. tại sao chúng ta phải lựa chọn cộng đồng. Để  phát huy  giá trị  tối đa của một con ngưới, bạn cần đánh giá không chỉ  đánh giá  những mặt yếu mà cần công nhận những mặt mạnh và thành quả của họ  và cho họ biết rằng bạn mong đợi  những điều quan trọng nhất họ có thể  làm được.    Phát huy sức mạnh, đừng tập trung vào điểm yếu.    Từ những câu hiểu và các câu hỏi được đặt ra ở trên ta có thể thấy rằng  nội dung của trao quyền là:              Các hành động nhằm xây dựng năng lực của cá nhân, nhóm, cộng  đồng để bản than họ tự đưa ra quyết định, và chuyển hóa các quyết định   đó thành hành động cụ thể, các kết quả cụ thể.  →Trao quyền hướng đến giúp thân chủ đạt được quyền đưa ra quyết  định và hành động thông qua cuộc sống của họ bằng việc giảm những tác  động về những hạn chế của cá nhân hoặc xã hội việc thực hiện quyền  lực hạn hữu, qua việc tăng khả năng và sự tự tin nhằm sử dụng quyền  lực và chuyển đổi quyền lực từ môi trường đến viới thân chủ.  →  Mục đích của trao quyền là việc thực hiện công bằng xã hội và gắn  liền viới biện hộ. Về  mục đích của trao quyền: Chính là công bằng xã   hội, tạo cho cá nhân có sự  công bằng về  xã hội. Khái niệm về  “công  bằng” được xem xét trên nhiều khía cạnh từ kinh tế, chính trị, xã hội và  chia nhỏ ra nhiều lĩnh vực như giáo dục, y tế, giao thông… Xét về  mặt   xã hội, mỗi con người có các điều kiện về xã hội khác nhau: như về khả  năng lao động, nghề nghiệp, trình độ, điều kiện gia đình, thừa kế tài sản   4
  5. khác nhau và họ  phải chụi những rủi ro khác nhau (bệnh tật, thiên tai,  mất mùa…) từ đó xuất hiện những cá nhân yếu thế  hơn so với các các  nhân khác và những cá nhân yếu thế  đó ít có cơ  hội được tham gia vào  các hoạt động xã hội hơn. Ví dụ: như nhóm người nghèo thì họ kéo theo  một loạt các yếu tố  khó khăn hơn như: nghèo về  vật chất, tinh thần,   kiến thức, trí tuệ, vốn hiểu biết xã hội, nghèo về cả người thân.. Vì thế  họ phải được tạo điều kiện, cơ hội, sự giúp đỡ, chia sẻ khác hơn so với  những người không nghèo, tức là giảm bớt khoảng cách giữa người giàu  và người nghèo, giữa nông thôn và thành thị, miền núi và miền xuôi. Đây  chính là mục đích của trao quyền gắn với biện hộ. Ví dụ  như  sau khi  nhóm phụ  nữ  nghèo sau được học nghề  nhưng lại không có sự  giúp đỡ  đề tìm được việc làm hoặc việc làm không đúng với nghề họ đào tạo thì  vấn đề của đối tượng vẫn chưa được giải quyết mà phải có sự quan tâm  của nhà tham vấn giúp họ  có được việc làm, tăng thu nhập từ  đó mới  thoát nghèo bền vững. 3. Các dạng trao quyền. a. Trao quyền giữa lãnh đạo và nhân viên: tức là lãnh đạo thể  hiện tín   nhiệm và giao nhiệm vụ, trọng trách cho nhân viên. b. Trao quyền giữa nhân viên với nhân viên: Thể  hiện sự  tôn trọng, công  bằng và giúp đỡ nhau trong công việc. c. Trao quyền nhân viên với cộng đồng: Tức Nhân viên xã hội giúp cộng  đồng kết nối các nguồn lực trong và ngoài để  giải quyết vấn đề. Nhưng   người quyết định cuối cùng là cộng đồng. 4. Nguyên tắc quản lý trong trao quyền 1. Đánh giá cao cộng đồng đó 5
  6. 2. Chia sẻ với cộng đồng về những mong muốn của mình. 3. Chia sẻ  mục tiêu và giúp cộng đồng hiểu được các chính sách, pháp  luật có liên quan. 4. Tin tưởng vào cộng đồng. 5. Cung cấp đầy đủ thông tin để cộng đồng đưa ra quyết đinh. 6. Giao quyền bên cạnh trách nhiệm cho cộng đồng. 7. Thường xuyên đưa ra phản hồi. 8. Cùng cộng đồng giải quyết vấn đề. 9. Lắng nghe để học hỏi và đặt câu hỏi để đưa ra sự hướng dẫn. 10. Công  nhận sự  tích cực  của các thành  viên  trong cộng  đồng và có  những khen thưởng thỏa đáng.  5. Ứng dụng trong Công Tác Xã Hội        Trao quyền gắn liền với biện hộ và nó là từ  khóa quan trọng trong  công tác xã hội.        Biện hộ  là hướng đến những người không có quyền lực cá nhân so  với cá nhân có quyền lực. Trao quyền và biện hộ là 2 xứ mệnh quan trọng   trong nghề công tác xã hội giao phó cho những nhà thực hành công tác xã   hội. Hai nhiệm vụ  này độc lập xong lại hỗ  trợ  nhau. Trao quyền giúp  người yếu thế phát huy nguồn sức mạnh nội lực thông qua tăng năng lực   cho họ. Đồng thời trao quyền dựa vào biện hộ  để  huy động nguồn lức  ngoài cộng đồng. ­ Nó giúp vận dụng trong tiến trình làm việc của công tác cá nhân,   nhóm, cộng đồng. ­ Là nguyên tắc thực hiện trong quá trình làm việc của Nhân viên xã  hội  6
  7. ­ Là kim chỉ nam trong quá việc triển khai tiến trình trong công tác xã   hội.  Ví dụ:  Một xã (cộng đồng) đang xây dựng kế  hoạch phát triển kinh tế  của xã trong 10 năm tới, thì nhân viên công tác xã hội cần tham vấn để  cộng động đó thấy được đâu là thế mạnh của địa phương, mang tính khả  thi cao trong 10 năm tới nên đưa kinh tế của xã phát triển theo ngành nghề  nào, cần phải tìm hiểu, phân tích các thể  mạnh của địa phương như  địa  phương trồng được nhiều cây dong thì phù hợp với nghề làm miến dong,  hoặc phù hợp với nghề trồng dâu nuôi tằm, hoặc có nhiều ao hồ  thì phát   triển theo hướng nuôi cá… và từ đó để cho người dân họ tự đưa ra quyết   định. Tuy nhiên nếu sau khi quyết định để  người dân tự giải quyết được  vấn đề thì rất khó mà phải có sự hỗ trợ của cộng đồng như hỗ trợ của địa  phương về cơ chế, chính sách, việc đầu tư trang thiết bị của các công ty,  bao tiêu đầu ra cho sản phẩm và kể cả việc sau nay khi sản phẩm bán ra  phải gắn với thương hiệu.. Như  vậy việc trao quyền vừa giúp cho những người yếu thế  phát  huy được nguồn lực, sức mạnh nội lực thông qua việc tăng cường năng  lực cho họ, đồng thời trao quyền dựa vào biện hộ để huy động các nguồn   lực ngoài cộng đồng và cuối cùng là giải quyết được vấn đề  một cách   hiệu quả. 6.Ví dụ minh họa      Lan sinh ra và lớn lên tại một vùng quê nghèo. Khi nhỏ Lan sống tromg   một gia đình hạnh phúc, yêu thương nhau. Bắt đầu tứ  Lan học cấp II  bố,mẹ bắt đầu cãi nhau, và rồi khi học cấp III bố, mẹ Lan li thân. 7
  8.    Do gia đình nghèo, không có tiền đi học Lan phải nghỉ học đi buôn bán  để lấy tiền đi học. Nhưng rồi Lan nghỉ học. Gì của Lan  ở thành phố  Hồ  Chí Minh bảo Lan vào làm một thời gian kiếm đủ  tiền đi học. Khi vào  thành phố Hồ Chí Minh Lan đi làm giúp việc trông một em bé, và một cụ  già 70 tuổi, Gì bảo trả Lan 1,5 triệu đồng/tháng.    Với tính  ương bướng của mình em đòi Gì về  quê để  học và cuối cùng  Gì Lan để em về quê và trả Lan 300.000đ.   Khi về quê các bạn của Lan đã học được 2 tháng. Lan không theo kịp.      Số  phận may mắn với Lan khi lan gặp được một ông nước ngoài bao   cấp học hoàn toàn. Rồi sau đó Lan đi học trung cấp, trong thời gian đó Lan  yêu một anh (đó là Tùng).      Sau đó bố  Lan mất, Lan được Tùng chia sẻ  công việc. Bố  của Tùng   thông cảm cho Lan và khi nào 2 đứa ra trường thì cùng lấy nhau.      Sau khi ra trường thì bố, mệ  của Tùng không đồng ý, và Lan đã đánh  đổi tất cả mọi thứ.        Tùng làm công trình phải đi rất nhiều nơi và mỗi lần Lan nhắc tới   chuyện cưới thì Tùng lờ  đi. Tùng bị  mất việc và Tùng bảo Lan đi yêu  người khác.     Lúc này Lan rơi xuống vực sâu, đi làm mọi việc khắp nơi và Lan mất đi  phương hướng không biết đi đâu về đâu. 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2