intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ đọc thông tin dinh dưỡng trên nhãn mác thực phẩm đóng gói, đóng hộp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân đái tháo đường tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chế độ dinh dưỡng hợp lí là điều cốt lõi trong điều trị và chăm sóc bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ). Để lựa chọn được thực phẩm tốt cho sức khỏe, cần biết và hiểu những thông tin trên nhãn mác thực phẩm nhưng điều này dường như ít được quan tâm. Bài viết trình bày xác định tỉ lệ đọc thông tin dinh dưỡng trên nhãn mác thực phẩm đóng gói, đóng hộp của bệnh nhân đái tháo đường tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ đọc thông tin dinh dưỡng trên nhãn mác thực phẩm đóng gói, đóng hộp và các yếu tố liên quan của bệnh nhân đái tháo đường tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương năm 2018

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 TỈ LỆ ĐỌC THÔNG TIN DINH DƯỠNG TRÊN NHÃN MÁC THỰC PHẨM ĐÓNG GÓI, ĐÓNG HỘP VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI THỊ XÃ BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2018 Văn Quang Tân1, Huỳnh Thị Thu Hằng2, Lương Trung Hiếu2, Nguyễn Hồng Y2 TÓM TẮT 13 khi sử dụng thực phẩm đóng gói, đóng hộp ở Đặt vấn đề: chế độ dinh dưỡng hợp lí là điều bệnh nhân đái tháo đường. cốt lõi trong điều trị và chăm sóc bệnh nhân Từ khóa: Đái tháo đường, nhãn mác thực (BN) đái tháo đường (ĐTĐ). Để lựa chọn được phẩm, Bến Cát, Bình Dương thực phẩm tốt cho sức khỏe, cần biết và hiểu những thông tin trên nhãn mác thực phẩm nhưng SUMMARY điều này dường như ít được quan tâm. THE RATE OF READING NUTRITION Mục tiêu: Xác định tỉ lệ đọc thông tin dinh INFORMATION ON PACKAGED dưỡng trên nhãn mác thực phẩm đóng gói, đóng AND CANNED FOOD LABELS OF hộp của bệnh nhân đái tháo đường tại thị xã Bến DIABETIC PATIENTS IN BEN CAT TOWN, BINH DUONG PROVINCE Cát, tỉnh Bình Dương năm 2018. IN 2018 Phương pháp: Điều tra ngang 237 bệnh Background: Proper nutrition is the core of nhân mắc ĐTĐ từ 01 năm trở lên đến khám và the treatment and care of patients with diabetes. điều trị ngoại trú tại bệnh viện thị xã Bến Cát In order to choose healthy foods, you need to bằng bộ câu hỏi có sẵn với phương pháp chọn know and understand the information on food mẫu thuận tiện. labels but this seems to be of little interest. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ có Objectives: Determine the reading rate of đọc thông tin dinh dưỡng trên nhãn mác thực nutrition information on packaged and canned phẩm là 49,37%. Lý do hiếm khi hoặc không đọc food labels of diabetic patients in Ben Cat town, thông tin dinh dưỡng trên nhãn mác là thường Binh Duong province in 2018. dùng thực phẩm quen thuộc và sức khỏe tốt nên Methods: Horizontal survey of 237 patients không quan tâm. Có mối liên quan giữa sự tự vấn with diabetes from 1 year up to outpatient dinh dưỡng của nhân viên y tế với việc đọc thông examination and treatment at Ben Cat town tin dinh dưỡng. hospital with available questionnaires with convenient sampling method. Kết luận: cần hướng dẫn cách đọc, hiểu Results: The percentage of patients with thông tin dinh dưỡng trên nhãn mác thực phẩm diabetes reading nutrition information on food labels was 49.37%. The reason why you rarely or 1 Bệnh Viện Đa khoa Tỉnh Bình Dương, don't read nutrition information on a label is that 2 Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Bình Dương you often eat familiar and healthy foods and Chịu trách nhiệm chính: Văn Quang Tân don't care. There is a link between the nutrition Email: tanquangvan@gmail.com self-examination of health workers and the Ngày nhận bài: 12.12.2019 reading of nutrition information. Ngày phản biện khoa học: 13.01.2020 Ngày duyệt bài: 20.01.2020 97
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 Conclusions: It is necessary to instruct how II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU to read and understand nutrition information on Thiết kế nghiên cứu food labels when using packaged and canned Nghiên cứu cắt ngang mô tả. foods in patients with diabetes. Đối tượng nghiên cứu Keywords: Diabetes, food labels, Ben Cat, Bệnh nhân ĐTĐ đến khám và điều trị Binh Duong ngoại trú tại bệnh viện thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương năm 2018. Tiêu chuẩn tuyển I. ĐẶT VẤN ĐỀ chọn: bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ từ 1 năm Đối với bệnh nhân đái tháo đường chế độ trở lên đến khám và điều trị ngoại trú tại dinh dưỡng hợp lí là điều cốt lõi trong điều bệnh viện thị xã Bến Cát. Tiêu chuẩn loại trị và chăm sóc [7]. Chế độ ăn uống trên toàn trừ: bệnh nhân không có khả năng giao tiếp, cầu đang thay đổi khi người tiêu dùng chế hạn chế về mặt tâm thần, không hoàn thành biến ít thức ăn hơn từ các nguyên liệu thô và hết bộ câu hỏi. mua nhiều thực phẩm đóng gói, chế biến sẵn Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu hơn. Các công ty chế biến thực phẩm ngày Sử dụng công thức ước lượng một tỉ lệ càng cho ra nhiều loại thực phẩm chế biến và với tỷ lệ p = 0,191 (tỉ lệ đọc thông tin dinh đóng gói đáp ứng nhu cầu của cuộc sống dưỡng và các thông tin khác trên nhãn mác hiện đại [4]. Đây cũng chính là mối nguy cơ thực phẩm của bệnh nhân đái tháo đường tiềm ẩn đối với sức khỏe của người tiêu trong nghiên cứu của Đoàn Thị Hường năm dùng, nhất là những người đái tháo đường, 2015 tại bệnh viện Phú Nhuận). Vì vậy khi mà họ cần có một chế đố ăn nghiêm ngặt. chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 237 bệnh Để lựa chọn được thực phẩm tốt cho sức nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện thị khỏe, cần biết và hiểu những thông tin trên xã Bến Cát bằng phương pháp chọn mẫu nhãn mác thực phẩm nhưng điều này dường thuận tiện liên tục. như ít được quan tâm [6]. Thu thập số liệu Tại Việt Nam, tác giả Phan Hồng Minh, Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân theo bộ Đoàn Thị Hường đã tìm hiểu sự quan tâm, câu hỏi cấu trúc soạn sẵn, tiến hành phỏng mức độ hiểu biết của khách hàng về thông vấn trước khi đối tượng gặp bác sĩ khám, tin dinh dưỡng trên nhãn mác thực phẩm tại điều trị. Thời lượng mỗi cuộc phỏng vấn kéo một số siêu thị và bệnh viện trong TP.HCM dài từ 15-20 phút tại nơi yên tĩnh. [1], [3]. Hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu Tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu điều tra việc sử dụng nhãn mác thực phẩm Đọc nhãn mác khi mua/sử dụng thực nói chung và thông tin dinh dưỡng trên nhãn phẩm đóng gói, đóng hộp: đánh giá tần suất mác thực phẩm nói riêng của bệnh nhân đọc theo thang đo tần suất gồm luôn luôn, ĐTĐ tại Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi thực hầu như, thỉnh thoản, hiếm khi, không bao hiện nghiên cứu với mục tiêu xác định tỉ lệ giờ. đọc thông tin dinh dưỡng trên nhãn mác thực Đọc bảng thông tin dinh dưỡng khi phẩm đóng gói, đóng hộp của bệnh nhân đái mua/sử dụng thực phẩm đóng gói, đóng hộp: tháo đường tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình đánh giá tần suất đọc theo thang đo tần suất Dương năm 2018. gồm luôn luôn, hầu như, thỉnh thoản, hiếm khi, không bao giờ. 98
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Phân tích dữ kiện III. KẾT QUẢ Dữ kiện được nhập bằng phần mềm Đặc điểm dân số - xã hội mẫu nghiên EpiData 3.1 và xử lý, phân tích dữ kiện bằng cứu. Đa số đối tượng đến khám là nữ giới phần mềm Stata 13. Sử dụng thống kê mô tả 50,21%. Nhóm tuổi
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 Có 91,56% đối tượng có đọc nhãn mác thực phẩm khi sử dụng thực phẩm đóng gói. Bảng 4: Tình hình đọc thông tin dinh dưỡng trên nhãn mác thực phẩm (n=117) Tình hình đọc thông tin dinh dưỡng Tần số Tỉ lệ (%) Đọc thông tin dinh dưỡng Có 117 49,37 Không 120 50,63 Những nội dung có quan tâm trong tình trạng dinh dưỡng Đường 32 27,35 Tinh bột 30 25,64 Tổng năng lượng(calo) 15 12,82 Lượng muối 8 6,84 Khác 90 38,0 Có 49,37% đối tượng đọc thông tin dinh dưỡng trên nhãn mác thực phẩm. Những nội dung các đối tượng quan tâm khi xem bảng thông tin dinh dưỡng nhiều nhất là đường, tinh bột chiếm tỉ lệ lần lượt là 27,35%; 25,64%. Ngoài ra còn một số nội dung khác về chất đạm, chất béo, chất xơ, vitamin, chất khoáng chiếm tỉ lệ 38,0% Bảng 5: Lý do đọc/không đọc thông tin dinh dưỡng trên nhãn mác thực phẩm Nội dung Tần số Tỉ lệ (%) Lý do có đọc thông tin dinh dưỡng (n=117) Do cần thiết với tình trạng bệnh hiện tại 80 68,38 Để tránh những thực phẩm có chứa thành phần không tốt 38 32,48 So sánh 27 23,08 Để tìm những thực phẩm có chứa nhiều chất xơ, khoáng chất 13 11,11 Muốn giảm cân 10 8,55 Lý do không đọc hoặc hiếm khi đọc TTDD (n=120) Thường dùng thực phẩm quen thuộc 51 42,5 Sức khỏe tốt nên không quan tâm 29 24,17 Không hiểu 18 15 Không có thời gian 15 12,5 Chữ quá nhỏ không đọc được 7 5,83 Có 68,38% bệnh nhân nhận định đọc thông tin dinh dưỡng trên nhãn mác thực phẩm là cần thiết đối với tình trạng bệnh hiện tại của họ. Ở những đối tượng hiếm khi hoặc không đọc thông tin dinh dưỡng trên nhãn mác có hơn 66% lý do là thường dùng thực phẩm quen thuộc và sức khỏe tốt nên không quan tâm. Sự tư vấn của nhân viên y tế Bảng 6: Sự tư vấn của nhân viên y tế (NVYT) Nội dung Tần số Tỉ lệ (%) NVYT tư vấn DD (n=237) Có 188 79,32 Không 49 20,68 100
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 NVYT tư vấn đọc nhãn mác (n=188) Có 149 79,26 Không 39 20,74 Có 79,32 % được nhân viên y tế tư vấn về dinh dưỡng. 79,26% được tư vấn về đọc nhãn mác thực phẩm khi mua/sử dụng thực phẩm đóng gói, đóng hộp. Mối liên quan giữa sự tư vấn từ nhân viên y tế và đọc thông tin dinh dưỡng Bảng 7: Mối liên quan giữa sự tư vấn từ nhân viên y tế và đọc thông tin dinh dưỡng Đọc TTDD khi mua thực phẩm đóng gói, đóng hộp Sự tư vấn từ NVYT p PR (KTC 95%) Có Không n (%) n (%) NVYT tư vấn dinh dưỡng Có 103 (54,79) 85 (45,21) 0,001 1,92 (1,21-3,04) Không 14 (28,57) 35 (71,43) Những đối tượng được nhân viên y tế tư vấn về dinh dưỡng thực phẩm có tỉ lệ đọc thông tin dinh dưỡng gấp 1,92 lần đối với những đối tượng còn lại. Sự khác biệt này có ý nghĩa thông kê với KTC 95% = 1,21 – 3,04. IV. BÀN LUẬN Một nghiên cứu của tác giả Chopera tại Kiến thức chung được đánh giá là đúng Zimbabwe (2014) cũng tìm được tỉ lệ tương khi đúng cả kiến thức về thói quen ăn uống tự với 77,2% có sử dụng nhãn mác thực và kiến thức về thực phẩm nên ăn. Trong số phẩm [9]. Có 49,37% đối tượng đọc thông 178 người được phỏng vấn, chỉ 1/3 đối tượng tin dinh dưỡng trên nhãn mác thực phẩm. có kiến thức chung về dinh dưỡng đúng. Các Kết quả này là phù hợp, đúng thực tế vì nghiên cứu khảo sát về kiến thức dinh dưỡng thông tin dinh dưỡng còn rất xa lạ đối với ở bệnh nhân đái tháo đường cho những kết người tiêu dùng Việt Nam. Theo quy chế ghi quả khác nhau…Trong khảo sát của Lê Minh nhãn mác thực phẩm tại Việt Nam, bảng Phượng và Trần Hoa Vân (2013) trên 100 thông tin dinh dưỡng không phải là thông tin bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện đa bắt buộc có trên nhãn mác thực phẩm nên khoa tỉnh Tiền Giang, có 69 % người bệnh việc tiếp cận của khách hàng càng hạn chế trả lời đúng các câu hỏi kiến thức về chế độ hơn. Vì vậy tỉ lệ đọc thông tin dinh dưỡng ăn [2]. Khó có thể so sánh tỉ lệ kiến thức trong nghiên cứu này khi so kết quả với một dinh dưỡng đúng của bệnh nhân đái tháo số nghiên cứu nước ngoài sẽ thấp hơn. đường ở các nghiên cứu vì mỗi nghiên cứu Nghiên cứu của Jessie gần 80% báo cáo đọc có những câu hỏi khai thác về kiến thức dinh thông tin dinh dưỡng [12]. dưỡng khác nhau nên việc so sánh là khập Những nội dung các đối tượng quan tâm khiễng. 91,56% đối tượng có đọc nhãn mác khi xem bảng thông tin dinh dưỡng nhiều thực phẩm khi sử dụng thực phẩm đóng gói. nhất là đường, tinh bột và chất béo chiếm tỉ 101
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 lệ lần lượt là 27,35%; 25,64% và 24,79%. dinh dưỡng có 41,8% sử dụng bảng thông tin Điều này cũng được chứng minh qua nghiên dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm, trong khi cứu của Fitzgerald và cộng sự (2008) cho những người không được tư vấn dinh dưỡng rằng bệnh nhân bị đái tháo đường sẽ quan thì tỉ lệ này là 23,6% [11]. tâm đến các chất bột đường trong thực phẩm hơn so với những người không bị đái tháo V. KẾT LUẬN đường (67,5% nhóm bệnh đái tháo đường so Tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ có đọc với 34,1% nhóm chứng) [8]. 68,38% bệnh thông tin dinh dưỡng trên nhãn mác thực nhân nhận định đọc thông tin dinh dưỡng phẩm là 49,37%. Lý do hiếm khi hoặc không trên nhãn mác thực phẩm là cần thiết đối với đọc thông tin dinh dưỡng trên nhãn mác là tình trạng bệnh hiện tại của họ. Ở những đối thường dùng thực phẩm quen thuộc và sức tượng hiếm khi hoặc không đọc thông tin khỏe tốt nên không quan tâm. Có mối liên dinh dưỡng trên nhãn mác có hơn 66% lý do quan giữa sự tự vấn dinh dưỡng của nhân là thường dùng thực phẩm quen thuộc và sức viên y tế với việc đọc thông tin dinh dưỡng. khỏe tốt nên không quan tâm. Cần hướng dẫn cách đọc, hiểu thông tin dinh Trong 237 đối tượng được phỏng vấn, có dưỡng trên nhãn mác thực phẩm khi sử dụng khoảng 80% được nhân viên y tế tư vấn về thực phẩm đóng gói, đóng hộp ở bệnh nhân dinh dưỡng. Gần 80% được tư vấn về đọc đái tháo đường. nhãn mác thực phẩm khi mua/sử dụng thực phẩm đóng gói, đóng hộp. Có mối liên quan TÀI LIỆU THAM KHẢO giữa sự tư vấn dinh dưỡng của nhân viên y tế 1. Phan Hồng Minh, Phạm Thị Lan Anh, với việc đọc thông tin dinh dưỡng (p
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 ambivalent-part-fight-against-flab-food- Zimbabwe.". African Health Sciences, 14 thought, (3), pp. 576-584. 5. International Diabetes Federation (2014) 10. Post RE, Mainous AG, Diaz VA, Matheson "Diabetes Atlas 6th Edition". EM, Everett CJ (2010) "Use of the nutrition 6. Lewis JE, Arheart KL, LeBlanc WG, facts label in chronic disease management: Fleming LE, Lee DJ, Davila EP, Cabán- results from the National Health and Martinez AJ, Dietz NA, McCollister KE, Nutrition Examination Survey". Journal of Bandiera FC, et al. (2009) "Food label use the Academy of Nutrition and Dietetics, 110 and awareness of nutritional information and (4), pp. 628-632. recommendations among persons with 11. Hong S, Oh S, Lee C, Kwon H, Hyeon J, chronic disease". The American Journal of Gwak J (2014) "Association between Clinical Nutrition, 90 (5), pp. 1351-1357. Nutrition Label Use and Chronic Disease in 7. Sigal M (2013) "Comment on Evert et al. Korean Adults: The Fourth Korea National Nutrition Therapy Recommendations for the Health and Nutrition Examination Survey Management of Adults With Diabetes". 2008-2009". Korean Medical Science, 29 Diabetes Care, 37 (5), pp. 3821-3842. (11), pp. 1457–1463. 8. Fitzgerald N, Damio G, Segura-Pérez S, 12. Jessie A. S, Joseph A. G, Marian L. N Pérez-Escamilla R (2008) "Nutrition (2005) "Food nutrition label use is associated Knowledge, Food Label Use, and Food with demographic, behavioral, and Intake Patterns among Latinas with and psychosocial factors and dietary intake without Type 2 Diabetes". Academy of among African Americans in North Nutrition and Dietetics, 108 (6), pp. 960– Carolina". Journal of the Academy of 967. Nutrition and Dietetics, 105 (3), 392-402. 9. Chopera P, Chagwena DT, Mushonga NG 13. WHO (2015) Diabetes, (2014) "Food label reading and http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs understanding in parts of rural and urban 312/en/. 103
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2