intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ gãy xương đốt sống ở phụ nữ mãn kinh miền Bắc và một số yếu tố liên quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gãy xương đốt sống (GXĐS) phần lớn không có triệu chứng, là hậu quả của loãng xương. và gặp nhiều ở phụ nữ sau mãn kinh (PNMK). Bài viết trình bày xác định tỉ lệ gãy xương đốt sống ở phụ nữ mãn kinh miền Bắc và đánh giá các yếu tố nguy cơ gãy xương đốt sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ gãy xương đốt sống ở phụ nữ mãn kinh miền Bắc và một số yếu tố liên quan

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 TỈ LỆ GÃY XƯƠNG ĐỐT SỐNG Ở PHỤ NỮ MÃN KINH MIỀN BẮC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Trần Phương Hải3, Phạm Thị Ngọc Diệp1,2, Vũ Văn Minh1, Phạm Minh Quân1,2, Trần Thị Tô Châu3, Nguyễn Thị Thanh Hương1,2 TÓM TẮT 40 SUMMARY Gãy xương đốt sống (GXĐS) phần lớn không RATIO OF VERTEBRAL COLLAPSE có triệu chứng, là hậu quả của loãng xương. và IN POSTMENOPAUSAL WOMEN IN gặp nhiều ở phụ nữ sau mãn kinh (PNMK). Mục THE NORTHERN OF VIETNAM AND tiêu: xác định tỉ lệ gãy xương đốt sống ở phụ nữ SOME RISK FACTORS mãn kinh miền Bắc và đánh giá các yếu tố nguy Vertebral fractures are almost asymptomatic cơ gãy xương đốt sống. Đối tượng và phương condition, as a result of osteoporosis. There are pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang more often in postmenopausal women. trên 461 PNMK từ 40 tuổi được đo mật độ Objectives: determining the prevalence of xương, chụp phim XQ cột sống ngực, cột sống thắt lưng thẳng nghiêng, chiều cao của 14 đốt vertebral fracture in the Northern Vietnam of sống được đo bằng phần mềm Image J 1.44 (9 postmenopausal women and assessing risk đốt sống ngực từ D4 đến D12, 5 đốt sống thắt factors for vertebral fractures. Subjects and lưng từ L1 đến L5). Kết quả: Trong 461 PNMK methods: cross-sectional study on 461 có 82 bệnh nhân (17.8%) gãy xương đốt sống, postmenopausal women aged over 40 years with chủ yếu gãy độ II, vị trí T12 và L1 có tỷ lệ gãy bone density measurements by DEXA, chest X- xương cao nhất. Kiểu gãy thường gặp là gãy lún ray, lumbar spine 2 views, the height of 14 và gãy bờ. Các yếu tố nguy cơ: tuổi, tiền sử gãy vertebraes measured in soft Image J 1.44 (9 xương, BMI, hoạt động thể lực là các yếu tố liên thoracic vertebrae from D4 to D12, 5 lumbar quan đến gãy xương đốt sống có ý nghĩa thống vertebrae from L1 to L5). Results: In 461 kê (p
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ thay thế, heparin; không có tiền sử bất động Gãy xương đốt sống (vertebral fracture) là trên 1 tháng; và không bị cắt bỏ tử cung, hình thái phổ biến nhất của gãy xương do buồng trứng.). Sau khi có kết quả XQ cột loãng xương. Ở Mỹ, theo ước tính có khoảng sống ngực và cột sống thắt lưng sẽ chia đối 700.000 trường hợp gãy xương đốt sống mới tượng nghiên cứu thành 2 nhóm: không mỗi năm, chiếm khoảng một nửa số ca gãy GXĐS và có GXĐS xương mới do loãng xương và cao gấp đôi so 2.2. Phương pháp nghiên cứu. với gãy cổ xương đùi [1]. Tỷ lệ gãy xương 2.2.1.Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế mô tả đốt sống không có triệu chứng ở PNMK cắt ngang thành thị miền Nam khoảng 26% cao tương 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu đương với người da trắng [3]. Tần suất gãy thuận tiện. xương tăng theo tuổi, đặc biệt hay gặp ở nữ 2.2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: sau mãn kinh. Gãy xương đốt sống cũ làm từ tháng 5/2015 đến tháng 11/2018 tại bệnh tăng nguy cơ gãy xương đốt sống mới trong viện Bạch Mai tương lai gấp 2 lần. Vì vật chúng tôi tiến 2.2.4. Quy trình nghiên cứu. hành nghiên cứu với mục tiêu xác định tỉ lệ Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều được GXĐS ở PNMK miền Bắc và đánh giá các phỏng vấn bằng bộ câu hỏi sàng lọc, được yếu tố nguy cơ giúp sàng lọc ra các đối các bác sĩ nội khoa của Bệnh viện Bạch Mai tượng có nguy cơ cao từ đó chẩn đoán sớm, khám lâm sàng để đảm bảo thỏa mãn các tiêu dự phòng và điều trị sớm, giảm thiểu di chuẩn nghiên cứu và không vi phạm tiêu chứng cho người bệnh. chuẩn loại trừ. Các đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu được chụp 2 phim XQ cột sống II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thường quy ở tư thế thẳng và thư thế nghiêng 2.1. Đối tượng nghiên cứu 90 độ, từ D4-D12 và từ D12-L5 bằng máy PNMK từ 40 tuổi được đo mật độ xương DR TITAN 2000 Dual CCD - Hàn Quốc tại và chụp phim XQ cột sống ngực, cột sống Bệnh viện Bạch Mai. Chiều cao của 14 đốt thắt lưng thẳng nghiêng, loại trừ các bệnh sống được đo bằng phần mềm Image J 1.44 mạn tính như bệnh gan, bệnh thận, ung thư, (9 đốt sống ngực từ D4 đến D12, 5 đốt sống các bệnh nội tiết và các rối loạn chuyển hóa thắt lưng từ L1 đến L5).Trên phim X-Quang liên quan đến vitamin D, chuyển hóa xương nghiêng thân đốt sống được chia thành 3 như đái tháo đường, béo phì, hội chứng kém trục: trước, giữa và sau:3 điểm ở đĩa cùng hấp thu, bệnh cường giáp trạng, hội chứng trên và tương ứng với 3 điểm ở đĩa cùng Cushing; không sử dụng các loại thuốc liên dưới được đặt theo nguyên tắc 2 điểm bên ở quan đến chuyển hóa vitamin D và calci tận cùng mép của đĩa cùng và điểm giữa ở trong vòng 6 tháng như: corticoid, hormon chính giữa (hình 2.1) 284
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Hình 2.1. Cách xác định gãy xương đốt sống bằng phần mềm Image J Phần mềm Image J sẽ cho kết quả cụ thể Chẩn đoán gãy xương đốt sống dựa theo chiều cao thân đốt sống ở bờ trước (Ha), bờ phương pháp định lượng dựa vào bảng tham giữa (Hm), bờ sau (Hp). Sau khi đã có được chiếu kích thước đốt sống nữ giới của Hồ 3 thông số chiều cao của 14 đốt sống, tính 4 Phạm Thục Lan [4]. Chẩn đoán gãy xương tỉ số như sau: Ha/Hp, Hm/Hp,Hp(i)/Hp(i+1) khi thay đổi bất kỳ một tỉ lệ chiều cao nào và Hp(i)/Hp(i-1). Tỉ số Ha/Hp và Hm/Hp trên 3 lần độ lệch chuẩn. Khi có bất kỳ một được sử dụng để đánh giá gãy bờ đốt sống tỷ số nào của một thân đốt sống mà có -4SD (wedge) và gãy đĩa (biconcavity), < tỉ số < -3SD thì chẩn đoán là gãy xương độ Hp(i)/Hp(i+1) và Hp(i)/Hp(i-1) để đánh giá I, và tỉ số < -4SD được chẩn đoán là gãy độ lún (compression). Do đó, mỗi đốt sống xương độ II. có 7 thông số và mỗi đối tượng có 7 x 14 = 2.2.5. Phương pháp thu thập và xử lý số 98 thông số về hình dạng đốt sống. liệu. Phần mềm Epidata 3.1 được sử dụng để Việc đọc phim Xquang được thực hiện nhập và quản lý số liệu. bởi 1 bác sĩ và 1 nghiên cứu viên một cách Phần mềm R-Studio được sử dụng cho độc lập. Kết quả đọc phim sẽ được khớp bởi việc xử lý số liệu. Kiểm định Chi-2 test được một nghiên cứu viên thứ ba để đảm bảo đồng sử dụng để tính giá trị p. Và p
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 Thành thị 106 (22.99%) Không 410 (88.94%) Tiền sử gãy xương Có 51 (11.06%) 2 144 (31.24%) Số con 3 or 4 236 (51.19%) 5 81 (17.57%) < 600 195 (42.30%) Mức độ hoạt động thể lực (METs-min/week):  600 266 (57.70%) Nhận xét: - Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu: 59.33 tuổi, tuổi mãn kinh trung bình: 48.76 - Đa số sống ở nông thôn (77.01%), thừa cân và béo phì (36.01%), có từ 3-4 con (51.19%), hoạt động thể lực nhiều (57.7%). Phần lớn không có tiền sử gãy xương trước đó (88.94%). 3.2. Tỉ lệ gãy xương đốt sống ở PNMK miền Bắc và các đặc điểm hình thái Biểu đồ 1: Tỉ lệ gãy xương và phân độ gãy Nhận xét: - Nhóm không gãy xương chiếm 82.2% - Nhóm gãy xương chiếm 17.8%, trong đó gãy độ I (7.2%) – gãy độ II (10.6%) N = 82 Biểu đồ 2: Số lượng và phân độ gãy xương ở từng đốt sống 286
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Nhận xét: Vị trí T12 và L1 có tỷ lệ gãy xương cao nhất (23% và 26,8%). Vị trí T5 và T9 có tỷ lệ gãy xương thấp nhất. 3.3. Đặc điểm hình thái của gãy xương đốt sống Biểu đồ 3: Đặc điểm hình thái của gãy xương đốt sống *Gãy bờ (Wedge)- giảm tỉ lệ Ha/Hp; Gãy đĩa (Biconcavity)- Giảm tỉ lệ Hm/Hp; Gãy lún (Compression)- Giảm tỉ lệ Hp/Hp-1 hoặc Hp/Hp+1 Nhận xét: Gãy lún chiếm tỷ lệ cao nhất (43%), gãy bờ (35%) và gãy đĩa chiếm tỷ lệ thấp nhất (22%). Trong nhóm gãy đĩa và gãy lún, gãy xương chủ yếu là độ II. 3.4 Một số yếu tố liên quan đến gãy xương đốt sống 3.4.1 Mối liên quan giữa gãy xương và BMD: Bảng 2: Mối liên quan giữa gãy xương và BMD ở các vị trí Không gãy xương Có gãy xương p* (N=379) (N=82) Cổ xương đùi: BMD bình thưởng 171 (45.1%) 20 (24.4%) Giảm mật độ xương 168 (44.3%) 38 (46.3%) 0.025 Loãng xương 40 (10.6%) 24 (29.3%)
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 3.4.2 Mối liên quan giữa gãy xương và các yếu tố khác Bảng 3: Một số yếu tố liên quan đến gãy xương Không gãy Có gãy xương p* N=379 N=82 Tuổi 58.31 (6.36) 64.06 (8.88)
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 đào tạo và có kinh nghiệm, nên đảm bảo cột sống thể hiện rõ ràng hơn chênh lệch mật tính chính xác của số liệu. Chúng tôi phân độ cổ xương đùi (bảng 2). Điều này phù hợp tích kết quả XQuang cột sống cho 461 bệnh với nhiều bằng chứng trước đó khẳng định nhân trong đó nhóm không gãy xương đốt mối liên quan giữa mật độ xương và nguy cơ sống chiếm tỉ lệ 82.2 %, còn lại nhóm có gãy gãy xương. Cứ thấp hơn một độ lệch chuẩn xương đốt sống là 17.8% (biểu đồ 1). Tỉ lệ của MĐX đốt sống lưng thì nguy cơ gãy gãy xương trong nghiên cứu này phù hợp với xương đốt sống mới tăng lên gấp 2 – 5 lần các nghiên cứu dịch tễ tại Thái Lan và Trung [6]. Quốc cho thấy tần suất gãy xương đốt sống ở Qua nghiên cứu này ngoài MĐX chúng phụ nữ sau mãn kinh là 10 và 30%. Tại Việt tôi cũng thấy một số yếu tố liên quan đến Nam tỷ lệ gãy xương đốt sống ở nam là 23% gãy xương đốt sống như tuổi, tiền sử gãy và ở nữ là 26% [4]. Trong nhóm gãy xương xương, BMI hay như mức độ hoạt động thể thấy gãy độ I là 7.2%, còn lại chủ yếu gãy độ lực (bảng 3). Các bệnh nhân trong nhóm gãy II là 10.6% (biểu đồ 1). Chúng tôi quan sát xương có độ tuổi trung bình (64,1 tuổi) cao thấy vị trí gãy xương thường gặp nhất ở T12 hơn nhóm không gãy xương (58.3 tuổi) và L1 đến L3 (biểu đồ 2). Có thể giải thích (p
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 động thể lực giữa 2 nhóm cũng có sự khác TÀI LIỆU THAM KHẢO biệt. Những bệnh nhân ở nhóm gãy xương có 1. Cummings S. R. và Melton L. J. (2002). hoạt động thể lực nặng ít hơn so với nhóm Epidemiology and outcomes of osteoporotic không gãy xương (p=0.001). Điều này có thể fractures. The Lancet, 359(9319), 1761-1767. lý giải được là phần lớn các bệnh nhân trong 2. Eastell R, Cedel SL, Wahner HW, Riggs BL, Melton LJ, 3rd. Classification of nhóm GXĐS có tuổi cao hơn, có ít hoạt động vertebral fractures. J Bone Miner Res thể lực mức độ nặng, mà sự giảm vận động 1991;6(3):207-15. là yếu tố nguy cơ dẫn đến sự mất xương. Sự 3. Ho-Pham L. T., Mai L. D., Pham H. N. et al. vận động của các cơ kích thích sự tạo xương (2012). Reference ranges for vertebral heights và tăng khối lượng xương, đồng thời vận and prevalence of asymptomatic động còn giúp tăng sức mạnh của cơ và giảm (undiagnosed) vertebral fracture in nguy cơ ngã. Ngược lại, sự giảm vận động Vietnamese men and women. Archives of dẫn tới mất xương nhanh. osteoporosis, 7(1-2), 257-266. Qua nghiên cứu này cũng phản ánh được 4. Ho-Pham L. T., Nguyen U. D., Pham H. N. trong số các đối tượng PNMK đi khám tại et al. (2011). Reference ranges for bone Bệnh viện Bạch Mai, có khoảng 20% đã có mineral density and prevalence of biểu hiện gãy xương đốt sống . Những bệnh osteoporosis in Vietnamese men and women. nhân này cần được chẩn đoán và điều trị sớm BMC musculoskeletal disorders, 12(1), 1. để phòng một gãy xương trong tương lai. 5. Lau EM, Chan HH, Woo J, Lin F, Black D, Nevitt M, et al. Normal ranges for vertebral V. KẾT LUẬN height ratios and prevalence of vertebral 1. Tỷ lệ gãy xương đốt sống ở phụ nữ sau fracture in Hong Kong Chinese: a comparison mãn kinh miền Bắc Việt Nam là 17.8%, chủ with American Caucasians. J Bone Miner Res yếu gãy độ II, vị trí T12 và L1 có tỷ lệ gãy 1996;11(9):1364-8. xương cao nhất. Kiểu gãy thường gặp là gãy 6. Cauley, J.A., et al., Long-term risk of incident lún và gãy bờ. vertebral fractures. Jama, 2007. 298(23): p. 2. Các yếu tố: tuổi, tiền sử gãy xương, nhẹ 2761-7. cân, hoạt động thể lực là các yếu tố liên quan 7. Lindsay, R., et al., Risk of new vertebral đến gãy xương đốt sống có ý nghĩa thống kê fracture in the year following a fracture. (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1