intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển và các yếu tố liên quan

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

43
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển thành công tại bệnh viện Từ Dũ TP Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan đến sự thoái triển thành công của thai ngoài tử cung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển và các yếu tố liên quan

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> TỈ LỆ THAI NGOÀI TỬ CUNG THOÁI TRIỂN<br /> VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> Nguyễn Thị Phương Thảo*, Bùi Chí Thương**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Theo dõi thoái triển tự nhiên của thai ngoài tử cung là một phương pháp điều trị an toàn trên một<br /> số bệnh nhân chọn lọc. Việc xác định các tiêu chuẩn chọn lựa cũng như các yếu tố liên quan đến sự thoái triển<br /> thành công sẽ giúp ích cho các nhà lâm sàng trong việc tư vấn bệnh nhân chọn lựa phương pháp điều trị, giúp<br /> bệnh nhân yên tâm theo dõi theo dõi, giảm thời gian điều trị nội trú, giảm chi phí nằm viện và không phải chịu tác<br /> dụng phụ của thuốc cũng như phẫu thuật.<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển thành công tại bệnh viện Từ Dũ TP Hồ Chí Minh và<br /> các yếu tố liên quan đến sự thoái triển thành công của thai ngoài tử cung.<br /> Đối tượng: Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dọc tiến cứu những bệnh nhân được chẩn đoán<br /> thai ngoài tử cung thoái triển nhập khoa nội soi bệnh viện Từ Dũ và được điều trị theo dõi cho đến khi βhCG < 5<br /> mUI/ml từ tháng 10/2016 đến 4/2017.<br /> Kết quả: Tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển thành công là 92,7% (KTC 95%: 0,90 – 0,95). Nồng độ<br /> βhCG ban đầu có liên quan đến kết cục theo dõi thoái triển: nồng độ βhCG < 175 mIU/ml có tỷ lệ thành<br /> công gấp 4 lần nhóm bệnh nhân có nồng độ βhCG > 1500 mIU/ml (OR = 4,03, KTC 95%: 1,05-15,5), nhóm<br /> bệnh nhân có nồng độ βhCG trong khoảng 175 – 1500 mIU/ml có tỷ lệ thành công cao gấp 2 lần nhóm có<br /> nồng độ βhCG > 1500 mIU/ml (OR = 2,0, KTC 95%: 1,86-4,63), thời gian βhCG trở về âm tính trung vị là<br /> 18 ngày (TPV, 11 – 25 ngày) và thời gian này có sự tương quan thuận với nồng độ βhCG ban đầu và<br /> tương quan nghịch với mức giảm βhCG. Trong khi đó tuổi bệnh nhân và kích thước khối thai trên siêu âm<br /> không có mối liên quan với thời gian theo dõi.<br /> Kết luận: Tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển thành công là 92,7% và tỉ lệ này càng cao nếu nồng độ βhCG<br /> ban đầu thấp. Bệnh nhân được theo dõi thoái triển có thể được tư vấn thời gian theo dõi < 3 tuần và thời gian này<br /> tùy thuộc vào nồng độ βhCG ban đầu.<br /> Từ khoá: thai ngoài tử cung thoái triển.<br /> ABSTRACT<br /> RATE OF SPONTANEOUS RESOLUTION OF ECTOPIC PREGNANCY AND OTHER<br /> PARAMETERS INVOLVED<br /> Nguyen Thi Phuong Thao, Bui Chi Thuong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 136- 142<br /> <br /> Background: A subset of women with a tubal ectopic pregnancy can be safe managed expectantly.<br /> Identification of selection criteria and parameters related to successful expectant management would help<br /> clinicians in counseling patients to choose treatment options, to ensure them for following-up, to reduce the<br /> length and the cost of hospitalization and to avoid side effects of drugs and surgery.<br /> Objectives: To evaluate the success rate of expectant management of ectopic pregnancy at Tu Du Hospital –<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Từ Dũ ** Bộ môn phụ sản ĐHYD TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. Bùi Chí Thương ĐT: 0913124604 Email: buichithuong@yahoo.com<br /> <br /> 136 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HCM city and other parameters involved.<br /> Methods: This was a cohort including women who were diagnosed with a spontaneous resolution tubal<br /> ectopic pregnancy, admitted to the Laparoscopic Department of Tu Du hospital and expectantly managed until<br /> βhCG < 5 mUI/ml from October 2016 to April 2017.<br /> Results: The success rate of expectant management was 92,7% (CI 95%: 0,90 – 0,95). The initial serum β-<br /> hCG is associated with the out come spontaneous resolution. Particularly, the success rate in the subgroup with<br /> serum β-hCG < 175 mIU/ml was four times higher than the subgroup with serum βhCG > 1500 mIU/ml (OR =<br /> 4,03, CI 95%: 1,05-15,5), and two times higher than the subgroup with serum βhCG > 1500 mIU/ml (OR = 2,0,<br /> CI 95%: 1,86-4,63). In the successful subgroup, the median interval from maximum serum β-hCG concentration<br /> to resolution was 18.0 days (IQR 11.0–25.0), positively correlated with the initial serum β-hCG and negatively<br /> correlated with the rate of decline of β-hCG. Women’s age and size of ectopic pregnancy did not have significant<br /> effects on the length of follow up.<br /> Conclusion: The success rate of expectant management was 92,7% and the lower initial β-hCG, the higher<br /> success rate. Women undergoing expectant management of ectopic pregnancy can be informed that the likely<br /> length of follow is under 3 weeks and that is positively correlates with initial β-hCG level at the time of diagnosis.<br /> Keywords: expectant management, ectopic pregnancy.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ phương pháp điều trị, yên tâm theo dõi, giảm<br /> thời gian điều trị nội trú, giảm chi phí nằm<br /> Thai ngoài tử cung là bệnh lý phụ khoa viện và không phải chịu tác dụng phụ của.<br /> thường gặp chiếm tỉ lệ 1 – 2% các trường hợp Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi thực<br /> mang thai(2), có thể vỡ gây xuất huyết nội đe<br /> hiện đề tài nghiên cứu này với mục tiêu xác<br /> dọa đến tính mạng và ảnh hưởng đến tương định tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển thành<br /> lai sinh sản sau này của bệnh nhân. Với sự<br /> công và các yếu tố liên quan đến sự thoái triển<br /> phát triển của siêu âm và xét nghiệm βhCGđộ<br /> thành công của thai ngoài tử cung.<br /> nhạy cao giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung từ<br /> rất sớm, góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong vì ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> bệnh lý này và tạo tiền đề tốt cho việc điều trị Thiết kế nghiên cứu<br /> bảo tồn khả năng sinh sản cho bệnh nhân(4,11). Mô tả dọc tiến cứu<br /> Điều này giải thích xu hướng điều trị thai<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> ngoài tử cung tại đa số các quốc gia là bảo tồn<br /> khả năng sinh sản cho bệnh nhân. Tuy nhiên Tất cả những bệnh nhân nhập khoa nội soi<br /> sự lựa chọn này thường giới hạn ở một số bệnh viện Từ Dũ, được chẩn đoán thai ngoài tử<br /> bệnh nhân thai ngoài tử cung và tỉ lệ báo cáo cung thoái triển và được điều trị theo dõi cho<br /> thành công thay đổi giữa các trung đến khi βhCG < 5 mUI/ml.<br /> tâm(1,6,7,8).Tại bệnh viện Từ Dũ, theo dõi thoái KẾT QUẢ<br /> triển tự nhiên của thai ngoài tử cung cũng đã Trong thời gian chúng tôi tiến hành nghiên<br /> được thực hiện trong vài năm gần đây ở một cứu tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 10 năm 2016<br /> số trường hợp chọn lọc. Tuy nhiên cho đến đến tháng 4 năm 2017, có 1687 bệnh nhân thai<br /> thời điểm hiện nay tại Việt Nam vẫn chưa có ngoài tử cung được nhập viện, trong đó có 423<br /> nghiên cứu nào đánh giá về tỉ lệ thai ngoài tử bệnh nhân được chẩn đoán thai ngoài tử cung<br /> cung thoái triển tự nhiên. Việc xác định các thoái triển. Tỉ lệ thai ngoài tử cung thỏa tiêu<br /> yếu tố tiên lượng thành công trong xử trí theo chuẩn thoái triển là 25,1% (KTC 95%: 0,23 –<br /> dõi thoái triển tự nhiên của thai ngoài tử cung 0,27). Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán thai<br /> giúp ích cho việc tư vấn bệnh nhân chọn lựa<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 137<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> ngoài tử cung thoái triển này đều đủ tiêu Đặcđiểmchung của mẫu nghiên cứu<br /> chuẩn chọn mẫu nên chúng tôi đã mời tất cả Tuổi bệnh nhân từ 18 đến 48 (trung vị 30<br /> các bệnh nhân này tham gia vào nghiên cứu. tuổi). Đa số bệnh nhân trong độ tuổi sinh sản 20<br /> Không có bệnh nhân nào từ chối tham gia – 34 tuổi (76,1%). 72,1% đến từ các tỉnh thành.<br /> nghiên cứu. Trong thời gian nghiên cứu không 40,9% bệnh nhân chưa có đứa con nào.<br /> có bệnh nhân nào bỏ theo dõi, tỉ lệ tuân thủ Về yếu tố nguy cơ: có 5,9% bệnh nhân có tiền<br /> phác đồ theo dõi thai ngoài tử cung là 100%. căn thai ngoài tử cung, 1 bệnh nhân đặt DCTC<br /> Như vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu chiếm 0,2%, 2 trường hợp thai kỳ này là hỗ trợ<br /> trên 423 bệnh nhân được chẩn đoán thai ngoài sinh sản (0,5%), 10 bệnh nhân có tiền căn nạo hút<br /> tử cung thoái triển. Sau đây là kết quả mà thai (2,4%).<br /> chúng tôi đã thu nhận được.<br /> Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng Đặc điểm Tần số (N=423) Tỷ lệ<br /> (%)<br /> Đặc điểm Tần số (N = Tỷ lệ (%)<br /> 423) Đường kính lớn nhất khối thai (mm) (trung bình ± độ lệch<br /> chuẩn) 25,6 ± 10,3<br /> Trễ kinh Không 106 25,1<br /> <br /> Có 317 74,9 ≤ 40 mm 384 90,8<br /> <br /> Tuổi thai theo kinh chót (ngày)(trung bình ± độ lệch chuẩn) > 40 mm 39 9,2<br /> 46,6 ± 10,7<br /> Dịch túi Không 88 20,8<br /> ≤42 ngày 126 29,8 cùng<br /> <br /> >42 ngày 192 45,4 Có 335 79,2<br /> Không nhớ 105 24,8 Bảng 3. Đặc điểm βhCG (N = 423)<br /> Đau bụng Không 128 30,3 Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)<br /> βhCG ban đầu < 175 mIU/ml 96 22,7<br /> Có 295 69,7 (mIU/ml) (trung vị, 175 – 1500 244 57,7<br /> khoảng tứ phân vị) mIU/ml<br /> Ra huyết âm Không 58 13,7<br /> 499,5 (189,9 -<br /> đạo > 1500 mIU/ml 83 19,6<br /> 1229,4)<br /> Có 365 86,3 Mức giảm βhCG ≤ 30% 318 75,2<br /> (%) (trung vị,<br /> Tam chứng Không 234 55,3 khoảng tứ phân vị) > 30 % 105 24,8<br /> 20,7 (12,3 - 31,0)<br /> Có 189 44,7<br /> Kết quả điều trị<br /> Bảng 2. Đặc điểm siêu âm<br /> Toàn bộ 423 bệnh nhân được chẩn đoán thai<br /> Đặc điểm Tần số (N=423) Tỷ lệ ngoài tử cung thoái triển này đều hoàn tất quá<br /> (%)<br /> trình điều trị. Kết thúc điều trị có 31/423 trường<br /> Nội mạc tử cung (mm) (trung bình ±độ lệch chuẩn) hợp thất bại, bệnh nhân cần được điều trị hỗ trợ<br /> 7,6 ± 3,8<br /> sau đó với methotrexate hoặc phẫu thuật nội soi.<br /> ≤8mm 287 67,8 Nhóm cuối cùng trong nghiên cứu gồm 392/423<br /> >8mm 136 32,2 trường hợp thai ngoài tử cung thoái triển thành<br /> công. Như vậy tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển<br /> Khối cạnh Echo trống bờ dày 17 4,0<br /> tử cung thành công là 92,7% (KTC 95%: 0,90 – 0,95). Để<br /> tìm mối liên quan giữa các yếu tố với kết quả<br /> Echo hỗn hợp 406 96,0<br /> điều trị, chúng tôi đưa các biến số vào phân tích<br /> Vị trí Trái 182 43,0 đơn biến. Sau khi phân tích hồi quy đơn biến<br /> Phải 241 57,0 mối liên quan giữa các biến số và kết quả theo<br /> <br /> <br /> 138 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dõi thai ngoài tử cung thoái triển, chúng tôi tiếp nồng độ βhCG ban đầu < 175 mIU/ml có tỉ lệ<br /> tục đưa các biến số có p < 0,25 vào phân tích đa thành công gấp 4 lần nhóm bệnh nhân có nồng<br /> biến nhằm kiểm soát yếu tố gây nhiễu, kết quả độ βhCG ban đầu > 1500 mIU/ml (OR = 4,03,<br /> ghi nhận chỉ còn lại 1 yếu tố liên quan đến kết KTC 95%: 1,05-15,5) và tỉ lệ thành công này sẽ<br /> quả theo dõi thai ngoài tử cung thoái triển đó là gấp 2 lần nếu βhCG ban đầu trong khoảng 175 –<br /> nồng độ βhCG ban đầu. Cụ thể là bệnh nhân có 1500 mIU/ml (OR = 2,0, KTC 95%: 1,86-4,63).<br /> Bảng 5. Phân tích hồi quy đơn biến và đa biến mối liên quan giữa các biến số với kết quả điều trị<br /> OR (KTC 95%) P OR (KTC 95%) p<br /> Trễ kinh Không 1,928 (0,87–4,271) 0,106 0,47 (0,21 – 1,07) 0,71<br /> Có 1 Ref<br /> Tuổi thai theo kinh ≤ 42 ngày 1,187 (0,51 - 2,796) 0,695<br /> chót >42 ngày 1<br /> Đau bụng Không 0,717 (0,30 – 1,709) 0,453<br /> Có 1<br /> Ra huyết âm đạo Không 1,344 (0,47 – 3,788) 0,576<br /> Có 1<br /> Nội mạc tử cung ≤8mm 0,629 (0,295 – 1,34) 0,231 1,74 (0,79 – 3,87) 0,172<br /> >8mm 1 1<br /> Khối cạnh tử cung Echo trống bờ dày 1 1<br /> Echo hỗn hợp 0,235 (0,06 – 0,83) 0,024 2,38 (0,64 – 8,76) 0,19<br /> Đường kính lớn ≤40mm 1,076 (0,31 – 3,848) 0,91<br /> nhất >40mm 1<br /> Dịch túi cùng Không 1,674 (0,73 – 3,72) 0,23 0,68 (0,29 – 1,60) 0,37<br /> Có 1 1<br /> ΒhCG ban đầu 1500 1 1<br /> Mức giảm βhCG ≤30% 1,408 (0,594 – 3,89) 0,382<br /> >30% 1<br /> Đặc điểm lâm sàng nhóm theo dõi thoái triển đơn biến mối liên quan giữa các yếu tố và thời<br /> thành công gian theo dõi thoái triển thành công ta tìm ra<br /> Tuổi trung vị của phụ nữ trong nhóm này là được 3 biến số có mối liên quan có ý nghĩa<br /> 30 tuổi. Đường kính trung vị của khối thai thống kê bao gồm: đường kính lớn nhất của<br /> 23mm. Số lần thử máu ngoại trú trung vị là 2 lần. khối thai trên siêu âm, nồng độ βhCG lúc<br /> Nồng độ βhCG trung vị lúc nhập viện là nhập viện và mức giảm βhCG. Tiếp tục đưc<br /> 481,1mIU/ml. Tỷ lệ giảm βhCG mỗi ngày là 21% các yếu tố có p < 0,05 vào phân tích hồi quy đa<br /> với thời gian theo dõi trung vị là 18 ngày trong biến, kết quả chỉ còn lại 2 yếu tố liên quan đến<br /> đó ngắn nhất là 3 ngày và dài nhất là 89 ngày. thời gian theo dõi thoái triển đó là: nồng độ<br /> βhCG lúc nhập viện và mức giảm βhCG. Cụ<br /> Chúng tôi sử dụng hệ số tương quan<br /> thể là có sự tương quan thuận giữa thời gian<br /> Pearson để khảo sát sự tương quan giữa 2 biến<br /> theo dõi thoái triển với nồng độβhCG lúc<br /> số và mô hình hồi quy tuyến tính để tiên đoán<br /> nhập viện với hệ số tương quan Pearson r =<br /> sự tương quan này. Chúng tôi sử dụng biến số<br /> 0,621. Đồng thời có sự tương quan nghịch giữa<br /> thời gian theo dõi là biến độc lập. Các biến số<br /> thời gian theo dõi thoái triển thành công với<br /> nồng độ βhCG lúc nhập viện, đường kính<br /> mức giảm βhCG/ ngày, hệ số tương quan<br /> trung vị của khối thai, tuổi mẹ và sự giảm<br /> Pearson r = -0,373.<br /> βhCG mỗi ngày là các biến số phụ thuộc. Mức<br /> ý nghĩa p < 0,05. Sau khi phân tích hồi quy<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 139<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> BÀN LUẬN phẫu thuật hoặc điều trị MTX đa liều, các trường<br /> hợp βhCG ban đầu giảm > 15% sẽ được hội chẩn<br /> Về đặc điểm đối tượng nghiên cứu<br /> với ban chủ nhiệm khoa và sẽ được tư vấn theo<br /> Tuổi trung vị của các đối tượng tham gia dõi thoái triển nếu lâm sàng ổn định đồng thời<br /> nghiên cứu là 30 (26 – 34) tuổi (nhỏ nhất 18 tuổi,<br /> tư vấn bệnh nhân những dấu hiệu nguy hiểm<br /> lớn nhất là 48 tuổi). Phụ nữ trong nhóm tuổi 20 –<br /> cần đến cơ sở y tế gần nhất.Mức giảm βhCG<br /> 34 chiếm tỉ lệ cao nhất 76,1%.Điều này cũng phù trong nghiên cứu của chúng tôi là 20,7 ± 10,9<br /> hợp với các đặc tính vì trong độ tuổi hoạt động (%/ngày). Kết quả này cao hơn nhiều so với<br /> tình dục này thì nguy cơ viêm nhiễm sinh dục nghiên cứu của Silva (2014) với mức giảm βhCG<br /> cao, vì vậy tỉ lệ thai ngoài tử cung cũng chiếm tỉ là 14,7%/ngày(9). Sự khác biệt này là do cỡ mẫu<br /> lệ cao hơn các nhóm tuổi khác. Về số con hiện có: khác nhau, bên cạnh đó tiêu chuẩn để chẩn đoán<br /> trong nghiên cứu này có đến 40,9% bệnh nhân thai ngoài tử cung thoái triển trong nghiên cứu<br /> chưa có đứa con nào và 35,5% bệnh nhân chỉ có 1<br /> của chúng tôi là bệnh nhân phải có nồng độ<br /> con. Đây là một đặc điểm thuận lợi của nghiên βhCG ở thời điểm 36 – 48 sau giá trị βhCG ban<br /> cứu vì bệnh nhân chưa có đủ con nên tha thiết có đầu giảm ≥ 15%.<br /> con trong tương lai vì vậy họ rất nhiệt tình tham<br /> gia vào nghiên cứu và thường tuân thủ tốt phác Về kết quả điều trị<br /> đồ theo dõi sau xuất viện.Chúng tôi ghi nhận Tỉ lệ bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn theo dõi<br /> đường kính lớn nhất của khối thai là 25,6 ± 10,3 trong nghiên cứu của chúng tôi là 25,1%, thấp<br /> mm. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của hơn nhiều so với nghiên cứu của Elson (2004),<br /> Silva và cộng sự (2015) là 25,8 ± 9,7 mm (9) và lớn Mavrelos (2013), Mavrelos (2015) và Helmy<br /> hơn nhiều so với nghiên cứu của Jurkovic (2017) (2015)(1,3,7,8), chỉ bằng khoảng ½, điều này là do<br /> là 13,0 ± 7,2 mm (5). Sự khác biệt này là do tiêu trong các nghiên cứu trên chỉ cần bệnh nhân có<br /> chuẩn theo dõi thoái triển trong các nghiên cứu nồng độ βhCG ban đầu thấp và lâm sàng ổn<br /> khác nhau và cỡ mẫu cũng khác nhau. Hơn nữa, định, không đau bụng nhiều, siêu âm không<br /> siêu âm là phương pháp cận lâm sàng phụ thuộc phải thai ngoài tử cung sống đều có thể theo dõi<br /> rất nhiều vào đánh giá chủ quan của bác sĩ siêu thoái triển trong khi nghiên cứu của chúng tôi,<br /> âm, kinh nghiệm nên sẽ có sự khác biệt giữa các ngoài những điều kiện trên bệnh nhân cần phải<br /> kết quả siêu âm. Trong nghiên cứu chúng tôi có có βhCG sau 36 – 48 giờ nhập viện giảm ≥ 15% so<br /> 39 (9,2%) trường hợp kích thước khối thai trên với thời điểm nhập viện.Có thể cũng vì lý do này<br /> siêu âm > 4 cm nhưng bệnh nhân vẫn được theo mà tỉ lệ thành công trong nghiên cứu của chúng<br /> dõi thoái triển vì triệu chứng lâm sàng ổn định, tôi cũng cao hơn so với nghiên cứu của tác giả<br /> tuy nhiên như đã nói bệnh viện Từ Dũ là đơn vị Elson, Mavrelos và Helmy. Tỉ lệ thành công<br /> có những điều kiện theo dõi sát nên ban chủ tương tự với nghiên cứu của tác giả Silva và<br /> nhiệm khoa vẫn quyết định theo dõi thoái triển cộng sự.Trong quá trình theo dõi điều trị có 31<br /> những trường hợp này. Nồng độ βhCG ban đầu bệnh nhân thất bại, cần hỗ trợ thêm phương<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi là 499,5 (189,9 - pháp điều trị khác gồm 3 trường hợp phẫu thuật<br /> 1229,4) mIU/ml, trong đó nồng độ βhCG thấp nội soi và 28 trường hợp cần điều trị nội khoa<br /> nhất là 8,1 mIU/ml và trường hợp cao nhất lên với methotrexate. Nhóm nghiên cứu cuối cùng<br /> đến 9121,5 mIU/ml. Điều này có thể lý giải, ở bao gồm 392/423 bệnh nhân theo dõi thoái triển<br /> những trường hợp βhCG ban đầu > 5000 thành công, tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển<br /> mIU/ml nhưng huyết động học ổn định, với thành công là 92, 7% (KTC 95%: 0,90 – 0,95).<br /> những điều kiện theo dõi sẵn có, bệnh nhân vẫn Khi phân tích hồi quy đa biến các yếu tố về<br /> sẽ được thử lại βhCG sau 36 – 48 giờ, nếu βhCG đối tượng tham gia nghiên cứu, tiền căn sản<br /> tiếp tục tăng hoặc giảm < 15% sẽ được tư vấn phụ khoa, đặc điểm thai ngoài tử cung của<br /> <br /> <br /> 140 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bệnh nhân nhằm tìm hiểu các yếu tố liên quan Về thời gian theo dõi thoái triển<br /> đến hiệu quả theo dõi thai ngoài tử cung thoái Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở những<br /> triển, chúng tôi ghi nhận có sự liên quan giữa bệnh nhân thai ngoài tử cung theo dõi thoái triển<br /> nồng độ βhCG ban đầu với kết cục theo dõi thành công, thời gian βhCG trở về âm tính là 18<br /> thoái triển. Cụ thể là bệnh nhân có nồng độ ngày tính từ ngày nhập viện, tối thiểu là 3 ngày<br /> βhCG ban đầu < 175 mIU/ml có tỉ lệ thành và tối đa là 89 ngày. So với các nghiên cứu trước<br /> công gấp 4 lần nhóm bệnh nhân có nồng độ đây, thời gian để βhCG trở về âm tính của chúng<br /> βhCG ban đầu > 1500 mIU/ml (OR = 4,03, KTC tôi dài hơn so với nghiên cứu của Elson và cộng<br /> 95%: 1,05-15,5) và tỉ lệ thành công này sẽ gấp 2 sự năm 2004 là 15 ngày(1). Điều này là do trong<br /> lần nếu βhCG ban đầu trong khoảng 175 – nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ βhCG ban<br /> 1500 mIU/ml (OR = 2,0, KTC 95%: 1,86-4,63). đầu ở những bệnh nhân theo dõi thoái triển cao<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi nồng độ nhiều với βhCG ban đầu trung bình là 481,1<br /> βhCG ban đầu < 175 mIU/ml, tỉ lệ thai ngoài tử mIU/ml, thấp nhất là 8,1 mIU/ml và cao nhất lên<br /> cung thoái triển thành công là 96,9% (93/96), đến 9121,5 mIU/ml.Một thử nghiệm lâm sàng<br /> kết quả này tương tự với nghiên cứu của Elson ngẫu nhiên gần đây khi so sánh giữa điều trị<br /> và cộng sự (2004) cho tỉ lệ thành công là 96%, methotrexate với theo dõi thoái triển của Van<br /> một nghiên cứu khác của Kirk và cộng sự Mello và cộng sự năm 2012 cho thấy thời gian<br /> (2011) cho tỉ lệ thành công là 88% (6).Khi nồng theo dõi ở cả 2 nhóm này đều dài hơn nhiều so<br /> độ βhCG từ 175 – 1500 mIU/ml, tỉ lệ thành với nghiên cứu của chúng tôi mặc dù tiêu chuẩn<br /> công trong nghiên cứu của chúng tôi là 93,4%, chọn lựa bệnh nhân trong nghiên cứu này giới<br /> cao hơn so với kết quả của Elson và cộng sự hạn hơn so với nghiên cứu của chúng tôi (βhCG<br /> ghi nhận là 66%(1), của Kirk là 61%(6). Lý giải đỉnh < 2000 UI/L)(10). Phần lớn bệnh nhân trong<br /> cho điều này chúng tôi cho rằng mặc dù tỉ lệ nghiên cứu này được chẩn đoán là thai chưa xác<br /> bệnh nhân có nồng độ βhCG từ 175 – 1500 định vị trí với nồng độ βhCG huyết thanh bình<br /> mIU/ml trong cả hai nghiên cứu tương tự nguyên mà hầu hết các trường hợp thai chưa xác<br /> nhau (56,7% trong nghiên cứu Elson và 57,6% định vị trí này là sẩy thai không hoàn toàn với<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi) nhưng như βhCG thoái triển chậm, điều này có thể giúp giải<br /> đã nói ở trên tiêu chuẩn thoái triển của tác giả thích lý do thời gian theo dõi βhCG trong nghiên<br /> Elson chỉ cần bệnh nhân có huyết động học ổn cứu này dài hơn. Kết quả nghiên cứu của chúng<br /> định, siêu âm không phải thai ngoài tử cung tôi tương đồng với nghiên cứu của Marvelos và<br /> sống và không có dịch ổ bụng sẽ được chọn cộng sự năm 2015 là 18 ngày Error! Bookmark<br /> lựa cho theo dõi thoái triển mà không cần đến not defined., hơi ngắn hơn so với nghiên cứu<br /> điều kiện nồng độ βhCG giảm sau 36 – 48 giờ. của Helmy và cộng sự năm 2015 là 19 (5 – 82)<br /> Cũng chính vì lý do này mà tỉ lệ thoái triển ngày(3). Lý giải điều này chúng tôi cho rằng<br /> thành công khi nồng độ βhCG > 1500 mIU/ml nghiên cứu của tác giả Helmy bao gồm cả những<br /> trong nghiên cứu chúng tôi là 86,7% cũng cao trường hợp bệnh nhân có nồng độ βhCG giảm<br /> hơn so với Elson (21%).Kết quả này của chúng dần và những bệnh nhân có nồng độ βhCG bình<br /> tôi tương tự nghiên cứu của Marvelos và cộng nguyên, có thể chính điều này góp phần làm cho<br /> sự (2013) cho thấy nồng độ βhCG ban đầu có thời gian theo dõi dài hơn.<br /> liên quan đến kết quả theo dõi thoái triển<br /> KẾT LUẬN<br /> trong khi các yếu tố tuổi bệnh nhân, kích<br /> thước khối thai trên siêu âm không có mối liên Trong thời gian từ tháng 10 năm 2016 đến<br /> quan (p > 0,05)(8). tháng 4 năm 2017, nghiên cứu trên 423 bệnh<br /> nhân thai ngoài tử cung thoái triển tại bệnh viện<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 141<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Từ Dũ trong đó có 32 bệnh nhân theo dõi thoái 4. Helmy S, Sawyer E, Ofili-Yebovi D, et al (2007). "Fertility<br /> outcomes following expectant management of tubal ectopic<br /> triển thất bại và 392 bệnh nhân theo dõi thoái pregnancy". Ultrasound Obstet Gynecol, 30(7):pp.988-93.<br /> triển thành công, chúng tôi đưa ra một số kết 5. Jurkovic D, Memtsa M, Sawyer E, et al (2017). "Single-dose<br /> systemic methotrexate vs expectant management for treatment<br /> luận và nhận xét sau: Tỉ lệ thai ngoài tử cung<br /> of tubal ectopic pregnancy: a placebo-controlled randomized<br /> thoái triển là 92,7% (KTC 95%: 0,90 – 0,95). Nồng trial". Ultrasound Obstet Gynecol, 49(2):pp.171-176.<br /> độ βhCG ban đầu có liên quan đến kết cục theo 6. Kirk E, Van Calster B, Condous G, et al (2011). "Ectopic<br /> pregnancy: using the hCG ratio to select women for expectant or<br /> dõi thoái triển. Cụ thể là nhóm bệnh nhân có medical management". Acta Obstet Gynecol Scand, 90(3):pp.264-<br /> nồng độ βhCG < 175 mIU/ml có tỷ lệ thành công 72.<br /> gấp 4 lần nhóm bệnh nhân có nồng độ βhCG > 7. Mavrelos D, Memtsa M, Helmy S, et al (2015). "Beta-hCG<br /> resolution times during expectant management of tubal ectopic<br /> 1500 mIU/ml, nhóm bệnh nhân có nồng độ pregnancies". BMC Womens Health, 15:pp. 43. DOI:<br /> βhCG trong khoảng 175 – 1500 mIU/ml có tỷ lệ 10.1186/s12905-015-0200-7.<br /> thành công cao gấp 2 lần nhóm có nồng độ 8. Mavrelos D, Nicks H, Jamil A, et al (2013). "Efficacy and safety of<br /> a clinical protocol for expectant management of selected women<br /> βhCG > 1500 mIU/ml. Thời gian βhCG trở về âm diagnosed with a tubal ectopic pregnancy". Ultrasound Obstet<br /> tính trung vị là 18 ngày và thời gian này có sự Gynecol, 42(1):pp.102-7.<br /> 9. Silva PM, Araujo Junior E, Cecchino GN, et al (2015).<br /> tương quan thuận với nồng độ βhCG ban đầu và<br /> "Effectiveness of expectant management versus methotrexate in<br /> tương quan nghịch với mức giảm βhCG. tubal ectopic pregnancy: a double-blind randomized trial". Arch<br /> Gynecol Obstet, 291(4):pp.939-43.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Van Mello NM, Mol F, Verhoeve HR, et al (2013). "Methotrexate<br /> 1. Elson J, Tailor A, Banerjee S, et al (2004). "Expectant management or expectant management in women with an ectopic pregnancy<br /> of tubal ectopic pregnancy: prediction of successful outcome or pregnancy of unknown location and low serum hCG<br /> using decision tree analysis". Ultrasound Obstet Gynecol, concentrations? A randomized comparison". Hum Reprod,<br /> 23(6):pp.552-6. 28(1):pp.60-7.<br /> 2. Goldner TE, Lawson HW, Xia Z, et al (1993). "Surveillance for 11. Zohav E, Gemer O, Segal S (1996). "Reproductive outcome after<br /> ectopic pregnancy--United States, 1970-1989". MMWR CDC expectant management of ectopic pregnancy". Eur J Obstet<br /> Surveill Summ, 42(6):pp.73-85. Gynecol Reprod Biol, 66(1):pp.1-2.<br /> 3. Helmy S, Mavrelos D, Sawyer E, et al (2015). "Serum Human<br /> Chorionic Gonadotropin (beta- hCG) Clearance Curves in Ngày nhận bài báo: 17/11/2017<br /> Women with Successfully Expectantly Managed Tubal Ectopic<br /> Pregnancies: A Retrospective Cohort Study". PLoS One,<br /> Ngày nhận phản biện: 25/12/2017<br /> 10(7):pp.e0130598. Ngày bài báo được đăng: 30/03/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 142 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1