intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiêm morphine vào khoang dưới nhện để giảm đau sau phẫu thuật cột sống thắt lưng: Kinh nghiệm ban đầu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tiêm morphine vào khoang dưới nhện để giảm đau sau phẫu thuật cột sống thắt lưng trình bày đánh giá kinh nghiệm ban đầu sử dụng morphine tiêm khoang dưới nhện để giảm đau sau phẫu thuật cột sống thắt lưng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiêm morphine vào khoang dưới nhện để giảm đau sau phẫu thuật cột sống thắt lưng: Kinh nghiệm ban đầu

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 TIÊM M RPHIN V H ANG ƯỚI NHỆN ĐỂ GIẢM ĐA SA PHẪU THUẬT CỘT SỐNG THẮT ƯNG: KINH NGHIỆM AN ĐẦU Nguyễn Thị Bích Hồng1, Nguyễn Văn hừng2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: phẫu thuật cột sống thắt lưng là một phẫu thuật lớn, thường gây ra đau nhiều sau mổ nhất là những ngày đầu tiên. Mặc dù được dùng để giảm đau trong nhiều loại phẫu thuật nhưng morphine tiêm khoang dưới nhện còn ít sử dụng trong phẫu thuật cột sống thắt lưng. Mục tiêu: đánh giá kinh nghiệm ban đầu sử dụng orphine tiêm khoang dưới nhện để giảm đau sau phẫu thuật cột sống thắt lưng. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: 32 bệnh nhân, ASA 1, 2, 3, phẫu thuật chương trình cột sống thắt lưng tại bệnh viện quốc tế Becamex từ tháng 04/2018 đến tháng 10/2019 được tiêm 200 mcg Morphine vào khoang dưới nhện trước khi gây mê. orphine tiêm tĩnh mạch thêm nếu giảm đau chưa đủ trong giai đoạn sau mổ. Các thông số đánh giá bao gồm: VAS, lượng orphine tĩnh mạch thêm trong 24 giờ đầu sau mổ, huyết động, các tác dụng phụ buồn nôn và nôn, ngứa, điểm an thần và suy hô hấp. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Điểm VAS tại các thời điểm 2, 4, 6, 12, và 24 giờ sau mổ đều thấp < 4, lượng orphine tĩnh mạch thêm trung bình 0,47 ± 1,11 mg, 27/32 (84,38%) bệnh nhân không cần thêm giảm đau và chỉ có 5/32 trường hợp cần thêm orphine tĩnh mạch. Tỉ lệ ngứa, buồn nôn và nôn của chúng tôi lần lượt là 21,87% (7/32) và 15,6% (5/32), mức độ an thần: 31/32 ở mức 1 (96,9%), 1 bệnh nhân ở mức 2, và không có bệnh nhân nào ở mức 3 và 4, có 1 trường hợp SpO2 < 90%, nhưng cải thiện với thở oxy mũi. Kết luận: orphine 200 mcg tiêm khoang dưới nhện là một kỹ thuật an toàn, cho hiệu quả giảm đau tốt trong 24 giờ, đặc biệt là trong vòng 6 giờ đầu sau phẫu thuật cột sống thắt lưng, với tác dụng phụ tối thiểu. Từ khóa: morphine khoang dưới nhện, phẫu thuật cột sống thắt lưng, giảm đau sau mổ ABSTRACT INTRATHECAL MORPHINE FOR POSTOPERATIVE ANALGESIA FOLLOWING LUMBAR SPINE SURGERY: INITIAL EXPERIENCE Nguyen Thi Bich Hong, Nguyen Van Chung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 24 - No. 3 - 2020: 199 - 204 Background: lumbar spine surgery is a major surgery that results in severe postoperative pain, especially during the first days after operation. Although intrathecal morphine has been used to control postoperative analgesia for many kinds of operations, it is still rarely provided in lumbar spine surgery. Objective: To evaluate prior experience in using intrathecal Morphine to reduce pain after lumbar spine surgery. Methods: 32 ASA-physical-status 1, 2 and 3 patients, undergoing elective lumbar spine surgery from April 2018 to October 2019 in Becamex international hospital, were assigned to receive an intrathecal Morphine dose of 200 mcg, immediately prior to general anesthesia. Intravenous Morphine was used for rescue analgesia in the postoperative period. Assessment parameters included VAS score, total consumption of intravenous Morphine recorded for 24 h, hemodynamics, side effects: nausea and vomiting, pruritus, sedation score and respiratory Bệnh viện Quốc tế Becamex 1 2Bệnh viện Bình Dân Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Thị Bích Hồng ĐT: 0918434322 Email: bhonggmhs@gmail.com Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 199
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học depression. Descriptive Cross-sectional study. Results: The mean VAS score was lower 4 at 2, 4, 6, 12 and 24 h, the average of intravenous morphine consumption as rescue analgesia over 24 h was 0.47 ± 1.11 mg, 27/32 (84.38%) patients did not require rescue analgesia and only 5/32 cases used intravenous morphine. The incidence of pruritus, nausea and vomiting was 21.87% (7/32) and 15.6% (5/32) respectively, there were 31/32 (96.9%) cases in level 1, 1 in level 2 and no cases in level 3 and 4 of sedation score, 1 patient had SpO2
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 liều 200 µg, vị trí tiêm tại L3-4 hoặc L4-5. Tổng liều morphine (mg) thêm trong 24 giờ Sau khi tiêm morp ine vào k oan dưới đầu sau mổ. nhện, các bện n n được tiến hành gây mê với Biến số phụ fentanyl 1-3 µg/kg, propofol 2 mg/kg và Buồn nôn và nôn, ngứa, an thần, suy hô hấp. roc roni m 0 6 m /k . Cài đặt thở máy chế độ Buồn nôn và nôn: biến định tính. kiểm soát thể tích, Vt: 6 – 8 ml/kg, tần số thở: 12 – Ngứa được đán iá bằng 4 mức độ: 0 = 14 lần/phút, I/E: ½. không ngứa, 1 = ngứa nhẹ, 2 = ngứa trung bình, Trong mổ, bện n n được duy trì mê bằng 3 = ngứa nhiều. sevoflurane trong thể tích khí trộn bao gồm 40% T an điểm an thần do opioid: là biến số liên khí trời và 60% oxygen, tiêm lặp lại fentanyl liều tục, chia làm các mức sau: mức 1: thức và tỉnh 1-2 µg/kg khi nhịp tim và/hoặc huyết áp tâm thu táo, mức 2: buồn ngủ nhẹ, dễ đán t ức, mức 3: tăn trên 20% so với chỉ số nền. Trước khi kết t ường xuyên buồn ngủ, có thể đán t ức, xu thúc cuộc mổ 30 phút, bện n n được cho ướng ngủ trong suốt cuộc trò chuyện, mức 4: paracetamol 1 g 100ml truyền tĩn mạch trong 20 ngủ à đáp ứng nhẹ hoặc không với kích thích. phút, ondasetron 4 mg tiêm mạch chậm. Kết thúc phẫu thuật hóa giải dãn cơ bằng Suy hô hấp: được địn n ĩa k i có các dấu sugammadex và bện n n được rút nội khí hiệu sau: tần số thở
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học Các biến số địn lượn được trình bày bằng Y đức số tr n bìn ± độ lệch chuẩn (T ± ĐLC) đối với Nghiên cứ được sự chấp thuận của Ban phân phối chuẩn hoặc trình bày bằng trung vị và Giám đốc và Hội đồng khoa học bệnh viện Quốc tứ phân vị đối với phân phối không chuẩn. tế Becamex số 09/ Đ-BIH ngày 09/4/2018. Hình 2. Lưu đồ nghiên cứu KẾT QUẢ * TB ± ĐLC ** phần trăm trường hợp (số trường hợp) Từ t án 04/2018 đến tháng 10/2019, có 32 VAS tại các thời điểm bệnh nhân phẫu thuật c ươn trìn cột sống Bảng 2. VAS tại các thời điểm nghiên cứu thắt lưn tại bệnh viện Quốc tế Becamex được VAS Kết quả Thời điểm sau mổ (n = 32) chọn vào nhóm nghiên cứu. Giờ 2 * 1,69 ± 0,99 (0-3) Đặc điểm mẫu nghiên cứu Giờ 4 * 1,91 ± 0,73 (1-3) Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Giờ 6 * 2,28 ± 0,92 (1-4) Đặc điểm Kết quả (n=32) Giờ 12 * 2,47 ± 0,84 (1-4) Tuổi * 52,84 ± 14,01 (23-81) Giờ 24 * 2,53 ± 0,62 (1-4) Giới ** Nữ 53,1% (17) * TB ± ĐLC Nam 46,9% (15) ượng Morphine đòi hỏi tiêm tĩnh mạch thêm Cân nặng (kg) * 58,83 ± 10,66 (39-84) Chiều cao (cm) * 158,81 ± 7,83 (145-176) trong 24 giờ đầu sau mổ ASA ** 1 18,8% (6) Bảng 3. Lượng morphine tĩnh mạch tiêu thụ trong 24 2 62,5% (20) giờ sau mổ 3 18,8% (6) Lượng mo hine tĩnh mạch trong Kết quả (n = 32) Có bệnh kèm ** 50% (16) 24 giờ Thời gian PT (phút) * 191,88 ± 66,19 (90-370) Morphine (mg) * 0,47 ± 1,11 (0-3) Fentanyl trong mổ (mcg) * 181,88 ± 24,02 (150-200) * TB ± ĐLC Thời gian rút NKQ (phút) * 13,66 ± 5,01 (8-25) 202 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Bảng 4. Số trường hợp cần thêm morphine đường của 2 liều morphine tủy sống 200 mcg và 300 tĩnh mạch mcg ở 20 bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt Nhu cầu mo hine tĩnh mạch trong 24 Kết quả lưn (6) và nghiên cứu của Dhaliwal P trên 150 giờ (n = 32) bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưn 74 Số trường hợp cần thêm morphine 5 (15,63%) bệnh nhân nhóm nghiên cứ được tiêm 200 mcg Số trường hợp không cần thêm morphine 27 (84,37%) morphine tủy sống so với 76 bệnh nhân dùng Các tác dụng phụ giả dược để đán iá iệu quả giảm đa của 200 Bảng 5. Các tác dụng phụ mcg morphine tủy sống(1). Tác dụng phụ Kết quả (n = 32) Trong nghiên cứu của c ún tôi điểm trung Buồn nôn và nôn 15,6% (5/32) Mức độ 0 71,8% (25) bình VAS tại các thời điểm 2, 4, 6, 12 và 24 giờ Mức độ 1 18,8% (6) đề
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học nhiề ơn có 23/74 (31 08%) bệnh nhân cần giới hạn bìn t ườn k ôn có trường hợp nào dùng thuốc k án istamine để điều trị mạch chậm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2