YOMEDIA
ADSENSE
Tiên lượng tái phát xơ cứng rải rác thể tủy dựa trên một số yếu tố lâm sàng từ đợt bệnh đầu tiên
4
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bệnh xơ cứng rải rác (XCRR) là một bệnh viêm mất myelin của hệ thần kinh trung ương, với nhiều ổ tổn thương, gây nên các triệu chứng thần kinh đa tổn thương, nhiều đợt, mạn tính. Bài viết trình bày việc tiên lượng tần suất và thời điểm tái phát dựa trên các biểu hiện lâm sàng trên bệnh nhân xơ cứng rải rác thể tủy từ đợt bệnh đầu tiên.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiên lượng tái phát xơ cứng rải rác thể tủy dựa trên một số yếu tố lâm sàng từ đợt bệnh đầu tiên
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 Triệu chứng teo cơ ô mô cái sau phẫu V. KẾT LUẬN thuật. Trước phẫu thuật có 42,9% bệnh nhân bị Qua nghiên cứu trên cho ta thấy hội chứng teo cơ, sau phẫu thuật 1 tháng tỷ lệ này giảm ống cổ tay là bệnh lí phổ biến trên lâm sàng. còn 33,3%, sau 6 tháng còn 7,1%, tỷ lệ hồi phục Phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay là một có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Tỷ lệ này cho phương pháp điều trị có hiệu quả tốt cho bệnh lý thấy khả năng phục hồi tốt hơn so với nghiên thần kinh giữa do chèn ép vị trí ống cổ tay. cứu của một số tác giả trước đó. Năm 2014, Phương pháp này được chỉ định cho những bệnh Đặng Hoàng Giang nghiên cứu trên 34 bệnh nhân có mức độ bệnh lý trung bình và nặng, khi nhân trước phẫu thuật có 33% bệnh nhân bị teo điều trị nội khoa thất bại. Kết quả xa cho thấy cơ, sau phẫu thuật 6 tháng tỷ lệ này giảm còn các bệnh nhân đều hài lòng sau phẫu thuật.. 8,8%[1]. Theo Trần Trung Dũng và cộng sự năm 2019 nghiên cứu tiến hành trên 150 bàn tay ở TÀI LIỆU THAM KHẢO 118 bệnh nhân trước khi phẫu thuật, có 26,7% 1. Đặng Hoàng Giang (2014), Kết quả điều trị phẫu thuật hội chứng ống cổ tay, Luận văn tốt bệnh nhân bị teo cơ, sau phẫu thuật 6 tháng tỉ lệ nghiệp bác sĩ nội trú. này đã giảm xuống còn 14%[8]. Sự phục hồi tốt 2. Alanazy MH (2017), "Clinical and electrophysiological hơn của triệu chứng teo cơ sau phẫu thuật 6 evaluation of carpal tunnel syndrome: approach tháng trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có and pitfalls", Neurosciences, 22 (3), pp. 169. 3. Atroshi I, Flondell M, Hofer M, et al. (2013), thể là do các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu "Methylprednisolone injections for the carpal có thời gian đến viện và được phẫu thuật trước 2 tunnel syndrome: a randomized, placebo- năm kể từ khi mắc bệnh. controlled trial", Annals of internal medicine, 159 Triệu chứng rối loạn cảm giác da bàn tay sau (5), pp. 309-317. phẫu thuật 4. Blazar PE, Floyd IV WE, Han CH, et al. (2015), "Prognostic indicators for recurrent symptoms after a Trước phẫu thuật nhóm nghiên cứu của single corticosteroid injection for carpal tunnel chúng tôi không có bệnh nhân nào có cảm giác syndrome", JBJS, 97 (19), pp. 1563-1570. da bình thường (nghiệm pháp phân biệt 2 điểm 5. Mallick A, Clarke M, and Kershaw C (2007), < 6mm), bắt đầu từ tháng thứ 1 có 2,4% và "Comparing the outcome of a carpal tunnel decompression at 2 weeks and 6 months", The tăng lên 88,1% sau phẫu thuật 6 tháng. Kết quả Journal of hand surgery, 32 (8), pp. 1154-1158. của chúng tôi có phần tốt hơn nghiên cứu của 6. Padua L, Coraci D, Erra C, et al. (2016), Đặng Hoàng Giang 2014 có tỷ lệ phục hồi cảm "Carpal tunnel syndrome: clinical features, giác da bình thường sau 6 tháng là 52,3%[1]. diagnosis, and management", The Lancet Neurology, 15 (12), pp. 1273-1284. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi không 7. Tan JSW,Tan AB-H (2012), "Outcomes of open có bệnh nhân nào bị rối loạn cảm giác da nặng carpal tunnel releases and its predictors: a prospective (chỉ nhận biết được 1 điểm). Điều này có thể study", Hand Surgery, 17 (03), pp. 341-345. được giải thích do thời điểm thăm khám và phẫu 8. Trung DT, Ngoc TM, Ngoc SD, et al. (2019), "Endoscopic carpal tunnel release surgery: a case thuật của các bệnh nhân hầu hết sớm dưới 2 study in Vietnam", Journal of orthopaedic surgery năm bị bệnh. and research, 14 (1), pp. 149. TIÊN LƯỢNG TÁI PHÁT XƠ CỨNG RẢI RÁC THỂ TỦY DỰA TRÊN MỘT SỐ YẾU TỐ LÂM SÀNG TỪ ĐỢT BỆNH ĐẦU TIÊN Nguyễn Trung Sơn*, Nguyễn Văn Liệu* TÓM TẮT tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 38 bệnh nhân được chẩn đoán xơ 60 Mục Tiêu: Tiên lượng tần suất và thời điểm tái cứng rải rác thể tủy đã, đang điều trị và theo dõi tại phát dựa trên các biểu hiện lâm sàng trên bệnh nhân bệnh viện Bạch Mai bằng cách phân tích liên quan xơ cứng rải rác thể tủy từ đợt bệnh đầu tiên. Đối giữa số đợt tái phát trong hai năm đầu của bệnh nhân xơ cứng rải rác thể tủy với một số yếu tố lâm sàng. *Trường Đại học Y Hà Nội Kết quả: Các bệnh những bệnh nhân khởi phát ≤40 Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trung Sơn tuổi thì có tần suất có ≥3 đợt tái phát trong hai năm Email: drnguyentrungson@gmail.com đầu gấp 10,76 lần so với nhóm những bệnh nhân khởi phát > 40 tuổi. Khởi phát sớm trước 40 tuổi thì khả Ngày nhận bài: 7.10.2020 năng xuất hiện triệu chứng thị giác cao gấp 12,83 lần Ngày phản biện khoa học: 16.11.2020 khởi phát sau 40 tuổi. Những bệnh nhân có nhiều hơn Ngày duyệt bài: 24.11.2020 237
- vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 1 triệu chứng khởi phát thì có khả năng sớm xuất hiện nặng dần và các khiếm khuyết thần kinh ngày đợt thứ 2 trong vòng hai năm hơn gấp 12,44 lần một nhiều. Việc theo dõi tái phát và đánh giá các những bệnh nhân có 1 triệu chứng khởi phát. Tuy yếu tố tiên lượng tái phát góp phần tích cực cho nhiên số đợt tái phát trong hai năm đầukhông có mối liên quan với những bệnh nhân có triệu chứng khởi việc phân loại bệnh nhân và đưa ra phương án phát thị giác. Kết luận: Những bệnh nhân khởi phát theo dõi và điều trị hợp lý sớm trước 40 tuổi thì có nguy cơ cao có nhiều đợt tái Các khiếm khuyết chức năng thần kinh trên phát trong những năm đầu và có khả năng cao là có lâm sàng phản ánh vị trí tổn thương tại thần kinh triệu chứng thị giác. Những bệnh nhân có nhiều triệu trung ương, nhiều nghiên cứu cho thấy mỗi vị trí chứng khởi phát thì có nguy cơ xuất hiện đợt bệnh thứ 2 sớm hơn những bệnh nhân có 1 triệu chứng khởi tổn thương lại có tiên lượng bệnh khác nhau[2], phát. Tuy nhiên số đợt tái phát trong hai năm [3]. Trước đây và ngay cả sau khi MRI ra đời, đầukhông có mối liên quan với những bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng vẫn luôn là yếu tố triệu chứng khởi phát thị giác. không thể thiếu trong chẩn đoán, tiên lượng xơ Từ khóa: xơ cứng rải rác, tái phát. cứng rải rác. Do đó tiên lượng sớm ngay từ đợt SUMMARY bệnh đầu tiên dựa trên biểu hiện lâm sàng đóng PROGNOSIS OF RELAPSE OF SPINAL CORD vai trò rất quan trọng trong thực hành lâm sàng. MULTI SCLEROSIS BASED ON CLINICAL II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SYMPTOMS IN THE FIRST DISEASE Đối tượng nghiên cứu:38 bệnh nhân điều Objective: Prognose number of relapses in the first two years based on first-appeared clinical trị tại khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai được symptoms in spinal cord multi sclerosis.Subjects and chẩn đoán xác định xơ cứng rải rác thể tủy theo methods: The study was carried-out on 38 multi tiêu chuẩn McDonald 2010. Các bệnh nhân được sclerosis patients who have being treated and khai thác tiền sử, bệnh sử và theo dõi các đợt tái monitored at Bach Mai Hospital by analyzing the phát tiếp theo. Chia bệnh nhân các nhóm khởi relationship between the number of relapses in the first two years of a patient with their clinical symptoms phát trước và sau tuổi 40, có hay không có các of movement, sensation, vision and the age of disease triệu chứng lâm sàng về vận động, cảm giác, thị onset. Results: Patients with onset of disease after giác. Tiếp đó tiến hành phân tích mối liên quan 40 years of age had a number of relapses ≥3 in the về số đợt tái phát trong hai năm đầu giữa các first two years which was 10.76 times in comparision nhóm có hay không có các biểu hiện trên. to the ones with onset 40 years or younger. Patients with onset of disease before 40 years of age had Phương pháp nghiên cứu: phương pháp visual symptoms in 12.8 times in comparision to the mô tả cắt ngang, phương pháp nghiên cứu hồi ones with onset 40 years or older. Patients who cứu với nguồn thông tin từ bệnh nhân, những expressedmore than one sign at onset had the next người thân và gia đình bệnh. Mẫu nghiên cứu có period of the disease earlier than the others. There 38 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn. was no correlation between the number of relapses in the first two years and visual symptoms at the Thu thập số liệu:Các bệnh nhân nghi ngờ onset.Conclusions: Patients with onset of age before lấy tại khoa Thần kinh bệnh viện Bạch Mai, được 40 years have a higher risk of relapse with visual thăm khám lâm sàng, chụp MRI, xét nghiệm dịch symptoms compared with onset of age 40 and older. não tủy để chẩn đoán xác định xơ cứng rải rác Patients who expressed more than one sign at onset thể tủy theo tiêu chuẩn McDonald 2010, loại trừ had the next period of the disease earlier than the others. There was no correlation between the number những trường hợp không thỏa mãn. Khai thác of relapses in the first two years and visual symptoms bệnh sử, ghi nhận các triệu chứng lâm sàng, cận at the onset. lâm sàng, theo dõi tiến triến. Những bệnh nhân Keywords: Multi sclerosis, relapse. theo dõi có ít nhất 2 đợt tái phát trên lâm sàng I. ĐẶT VẤN ĐỀ trong vòng 2 năm đầu được đưa vào nghiên cứu, Bệnh xơ cứng rải rác (XCRR) là một bệnh viêm tiến hành phân tích mối liên quan giữa số đợt tái mất myelin của hệ thần kinh trung ương, với phát trên lâm sàng trong 2 năm đầu với các biểu nhiều ổ tổn thương, gây nên các triệu chứng thần hiện lâm sàng trong đợt bệnh đầu tiên. kinh đa tổn thương, nhiều đợt, mạn tính [1]Trong Xử lý và phân tích số liệu: Bằng phần đó tổn thương tủy là dạng thường gặp trong lâm mềm thống kê y học SPSS 20. sàng bệnh xơ cứng rải rác, đặc biệt ở quần thể Đạo đức trong nghiên cứu: Đối tượng người châu Á. Tổn thương hủy myelin cấp hoặc tham gia được giải thích về mục đích, nội dung, bán cấp ở tủy sống có thể là đợt bệnh đầu tiên phương pháp nghiên cứu, tự nguyện đồng ý thường được biết đến như viêm tủy cắt ngang. tham gia nghiên cứu… Thông tin cá nhân sẽ Xơ cứng rải rác là bệnh mạn tính, tái phát được mã hóa và chỉ sử dụng cho mục đích nhiều lần. Sau mỗi lần tái phát, triệu chứng bệnh nghiên cứu. 238
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Liên quan giữa số đợt tái phát trong hai năm đầu với tuổi khởi phát Bảng 1 Liên quan giữa số đợt tái phát trong hai năm đầu với tuổi khởi phát Tuổi khởi phát Tổng OR p ≤ 40 >40 10 1 11 Số lần xuất ≥3 43.48% 6.67% 28.95% hiện trong 2 năm đầu 13 14 27 40 tuổi khi chỉ có 6,67% bệnh nhân có ≥3 đợt tái phát trong hai năm đầu, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0,026; OR: 10,76; CI: 0,01-0,83). 2. Liên quan giữa số triệu chứng khởi phát với thời gian từ khi khởi phát đến khi xuất hiện đợt thứ 2 Bảng 2 Liên quan giữa số triệu chứng khởi phát với thời gian từ khi khởi phát đến khi xuất hiện đợt thứ 2 Số triệu chứng khởi phát Tổng OR p >1 1 Thời gian 28 3 31 ≤2 năm đến khi xuất 90.32% 42.86% 81.58% hiện đợt thứ 3 4 7 2 >2 năm 12,44 0,013 9.68% 57.14% 18.42% 31 7 38 Tổng 81,58% 18,42% 100.0% Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân có số triệu chứng khởi phát >1 thì số bệnh nhân có thời gian từ khi khởi phát đến khi xuất hiện đợt thứ 2 ≤năm chiếm 90,32%. Tỉ lệ này gấp 12,44 lần so với nhóm bệnh nhân có 1 triệu chứng khởi phát. Sự khác biệt trên có ý nghĩa thống kê (p=0,013, OR: 12,44; CI: 0,012 – 0,544). Như vậy khi số triệu chứng khởi phát >1 thì bệnh nhân có khả năng xuất hiện đợt thứ 2sớm hơn so với khi chỉ có 1 triệu chứng khởi phát. 3. Liên quan giữa tuổi khởi phát với triệu chứng khởi phát thị giác Bảng 3 Liên quan giữa tuổi khởi phát với triệu chứng khởi phát thị giác Triệu chứng thị giác Tuổi khởi phát Tổng OR p Có Không 11 12 23 ≤40 47.83% 52.17% 100.0% 1 14 15 >40 12,83 0,012 6.67% 93.33% 100.0% 12 26 38 Tổng 31.6% 68.4% 100.0% Nhận xét: Những bệnh nhân có tuổi khởi phát ≤40 tuổi thì khả năng xuất hiện triệu chứng khởi phát thị giác gấp 12,83 lần những bệnh nhân khởi phát ở tuổi >40. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,012; OR: 12,83; CI: 0,009 – 0,695). 4. Liên quan giữa số đợt tái phát trong hai năm đầu với triệu chứng khởi phát thị giác Bảng 4 Liên quan giữa số đợt tái phát trong hai năm đầu với triệu chứng khởi phát thị giác Triệu chứng thị giác Tổng OR p Có Không 4 7 11 Số đợt tái phát ≥3 33.33% 26.92% 28.95% trong 2 năm đầu 8 19 27
- vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 Nhận xét: Những bệnh nhân có triệu chứng sánh trên nhiều nhóm bệnh nhân tác giả đã thu khởi phát thị giác có khả năng xuất hiện ≥ 3 đợt được nhiều kết quả có giá trị: Về vị trí tổn tái phát trong 2 năm đầu cao gấp 1,35 lần những thương khi bắt đầu khởi bệnh, tác giả thấy bệnh nhân không có triệu chứng khởi phát thị những bệnh nhân có viêm thị thần kinh đơn độc giác. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa có tiên lượng tốt hơn và những bệnh nhân có thống kê (p=0,71; OR: 1,35; CI: 0,17 – 3,24). tổn thương tủy sống hoặc có nhiều hơn một tổn IV. BÀN LUẬN thương thì có tiên lượng xấu hơn. Những bệnh Xơ cứng rải rác là bệnh lý do viêm mất myelin nhân có khởi phát là tổn thương viêm thần kinh mạn tính, đặc trưng bởi các đợt tái phát bệnh. thị, tổn thương tiểu não hoặc tổn thương tủy Tái phát được định nghĩa là sự xuất hiện một sống thì có tỉ lệ cao có quá trình bệnh tái phát - triệu chứng mới hoặc sự tiến triển nặng hơn thuyên giảm, ngược lại, những bệnh nhân có có triệu chứng cũ mà kéo dài hơn 24h, có thể quy tổn thương lúc khởi phát nhiều hơn một tổn cho là do MS mà không có có biểu hiện sốt hoặc thương thì thường có kiểu khởi phát tiến triển bệnh khác đan xen, và trước đợt đó các triệu ngay từ đầu hoặc sau một số đợt tái phát [2]. chứng bền vững hoặc không cải thiện trong vòng Nhận thấy tầm quan trọng về những biểu 30 ngày [4]. Các nghiên cứu gần đây về mặt hiện lâm sàng sớm có thể thăm khám được ngay sinh bệnh học đã có những lý giải rõ ràng về từ đợt bệnh đầu tiên, chúng tôi đãtiến hành nguyên nhân tái phát,đó là do tồn tại cả hai quá đánh giá dựa trên số triệu chứng khởi phát và trình viêm mất myelin và thoái hóa sợi trục trên các triệu chứng thị giác, đây là triệu chứng mà bệnh nhân MS,chúng được thừa nhận như là đặc người bệnh dễ nhận biết nhất và đi khám sớm, trưng của xơ cứng rải rác từ những nghiên cứu ngay từ đợt bệnh đầu tiên. Trong nhóm bệnh ban đầu về mô bệnh học [5]. nhân có số triệu chứng khởi phát >1 thì số bệnh Trước đây, các yếu tố tiên lượng đợt tiến nhân có thời gian từ khi khởi phát đến khi xuất triển thứ phát sau các đợt tái phát đã được xác hiện đợt thứ 2 ≤ năm chiếm 90,32%. Tỉ lệ này định chặt chẽ trong một số nghiên cứu như gấp 12,44 lần so với nhóm bệnh nhân có 1 triệu trong nghiên cứa của Antonio Scalfari và cộng sự chứng khởi phát. Sự khác biệt trên có ý nghĩa trên cơ sở theo dõi một lượng lớn bệnh nhânở thống kê (p=0,013, OR: 12,44; CI: 0,012 – Anh, kết quả cho thấy tỉ lệ bệnh nhân chuyển 0,544). Như vậy khi số triệu chứng khởi phát >1 sang giai đoạn thứ phát, thời gian từ khi khởi thì bệnh nhân có khả năng xuất hiện đợt thứ bệnh đến khi chuyển sang giai đoạn thứ phát và 2sớm hơn so với khi chỉ có 1 triệu chứng khởi mức độ tiến triển tàn tật có liên quan đến số đợt phát. Về triệu chứng thị giác, những bệnh nhân tái phát trước đó[6].Nghiên cứu của Mark có tuổi khởi phát ≤ 40 tuổi thì khả năng xuất P.Gorman và cộng sự năm 2009, kết quả cho hiện triệu chứng khởi phát thị giác gấp 12,8 lần thấy tái phát xuất hiện thường xuyên hơn ở giai những bệnh nhân khởi phát ở tuổi >40. Sự khác đoạn sớm của MS và ở những bệnh nhân khởi biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,012; OR: 12,83; phát sớm nhiều hơn là những bệnh nhân khởi CI: 0,009 – 0,695). phát muộn [7]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng đồng thời tiên Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá mối lượng tái phát dựa trên triệu chứng thực thể mà liên quan giữa tuổi khởi phát bệnh và số lần tái trong đó triệu chứng thị giác có tần suất xuất hiện phát bệnh trong 2 năm đầu trên bệnh nhân xơ cao và dễ nhận biết nhất từ đợt bệnh đầu tiên. cứng rải rác thể tủy, kết quả là trong nhóm Kết quả cho thấynhững bệnh nhân có triệu chứng những bệnh nhân khởi phát ≤40 tuổi thì tỉ lệ khởi phát thị giác có khả năng xuất hiện ≥ 3 đợt bệnh nhân có ≥3 đợt tái phát trong hai năm tái phát trong 2 năm đầu cao gấp 1,35 lần những đầu, nhiều gấp 10,76 lần so với nhóm những bệnh nhân không có triệu chứng khởi phát thị bệnh nhân khởi phát > 40 tuổi, sự khác biệt này giác. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa có ý nghĩa thống kê (p=0,026; OR: 10,76; CI: thống kê (p=0,71; OR: 1,35; CI: 0,17 – 3,24). 0,01-0,83). Như vậy, những bệnh nhân có tuổi V. KẾT LUẬN khởi phát càng lớn thì tần xuất xuất hiện các đợt Xơ cứng rải rác được đặc trưng bởi các đợt tái phát càng thưa. Điều này cũng tương ứng với tái phát mà đã được chứng minh trên lâm sàng các nghiên cứu ở trên. và làm sáng tỏ qua các cơ chế mô bệnh học. Trong tiên lượng tiến triển của MS dựa trên Tiên lượng tái phát có vai trò rất quan trọng các triệu chứng lâm sàng, từ những năm 1990, J trong điều trị, theo dõi và đánh giá mức độ nặng G Phadke đã tổng hợp các triệu chứng và so của bệnh nhân. Các biểu hiện lâm sàng trong 240
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 đợt bệnh đầu tiên là yếu tố cần thiết để tiên 2. Phadke, J.G., Clinical aspects of multiple sclerosis lượng sớm quá trình tiến triển của bệnh. Trong in north-east Scotland with particular reference to its course and prognosis. Brain, 1990. 113 ( Pt đó tuổi khởi phát có liên quan mật thiết với số 6): p. 1597-628. đợt tái phát trong thời gian đầu, tuổi khởi phát 3. Mowry, E.M., et al., Clinical predictors of early càng cao thì khả năng xuất hiện số đợt tái phát second event in patients with clinically isolated càng thưa. Tuổi khởi phát sớm trước 40 tuổi thì syndrome. 2009. 256(7): p. 1061-1066. 4. Krupp, L.B., et al., Consensus definitions khả năng xuất hiện triệu chứng thị giác cao hơn proposed for pediatric multiple sclerosis and khởi phát muộn sau 40 tuổi. Những bệnh nhân related disorders. Neurology, 2007. 68(16 Suppl có nhiều hơn 1 triệu chứng khởi phát thì có khả 2): p. S7-12. năng sớm xuất hiện đợt thứ 2 hơn những bệnh 5. Koch, M., et al., Progression in multiple sclerosis: further evidence of an age dependent process. J nhân có 1 triệu chứng khởi phát. Tuy nhiên Neurol Sci, 2007. 255(1-2): p. 35-41. những bệnh nhân có triệu chứng khởi phát thị 6. Scalfari, A., et al., Onset of secondary giác không có liên quan đến số đợt tái phát progressive phase and long-term evolution of trong hai năm đầu của bệnh. multiple sclerosis. J Neurol Neurosurg Psychiatry, 2014. 85(1): p. 67-75. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Gorman, M.P., et al., Increased relapse rate in 1. Daniel D. Trương, L.Đ.H.v.N.T.H., Thần Kinh pediatric-onset compared with adult-onset multiple Học Lâm Sàng. 2004. sclerosis. Arch Neurol, 2009. 66(1): p. 54-9. ĐÁNH GIÁ THÔNG KHÍ VÙNG PHỔI Ở BỆNH NHÂN SUY HÔ HẤP CẤP TIẾN TRIỂN ĐƯỢC THÔNG KHÍ XÂM NHẬP BẰNG BẢNG ĐIỂM SIÊU ÂM PHỔI TẠI GIƯỜNG Đặng Duy Hiển1, Đỗ Ngọc Sơn2, Vũ Đăng Lưu1,3 TÓM TẮT đặc, B – line. Điểm siêu âm phổi có tương quan mạnh ngược chiều với độ giãn nở phổi (r = - 0,554, p < 61 Mục tiêu: Đánh giá thông khí vùng phổi ở bệnh 0,05), tương quan mạnh cùng chiều với chỉ số EVLWI nhân suy hô hấp cấp tiến triển (Acute Respiratory ( r = 0,789, p 0,05. Kết luận: Điểm siêu âm và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả phổi (LUS) đánh giá qua siêu âm phổi tại giường có tiến cứu thực hiện trên 24 bệnh nhân ARDS được tương quan mạnh với độ giãn nở phổi và chỉ số EVLWI thông khí xâm nhập tại khoa Cấp cứu và khoa Hồi sức trên bệnh nhân ARDS được thông khí xâm nhập. tích cực bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2019 đến Từ khóa: suy hô hấp cấp tiến triển, siêu âm phổi, tháng 10/2020. Siêu âm phổi đánh giá mức độ thông thông khí vùng phổi khí của 12 vùng phổi theo bảng điểm siêu âm phổi điểm cao nhất 3 điểm khi có hình ảnh đông đặc, thấp SUMMARY nhất là 0 điểm khi có hình ảnh A - line, điểm siêu âm phổi (LUS) là điểm cộng của 12 vùng. Các dữ liệu về REGIONAL LUNG AREATION BY BEDSIDE cơ học phổi, khí máu, hình ảnh X quang, chỉ số SOFA, LUNG ULTRASOUND SCORE IN PATIENTS chỉ số nước ngoài mao mạch phổi (EVLWI) đo bằng WITH ACUTE RESPIRATORY DISTRESS PICCO được thu thập trong 3 ngày liên tiếp. Kết quả SYNDROME ON INVASIVE VENTIATION nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện 64 lần siêu âm Objective: to evaluate regional lung aeration by phổi trên 24 bệnh nhân ARDS được thông khí xâm bedside lung ultrasound score (LUS) in patients with nhập có tuổi trung bình 44 ± 13 (năm), tỷ lệ nam: nữ Acute Respiratory Distress Syndrome (ARDS) on là 2:1. Kết quả điểm siêu âm phổi (LUS) cao tập trung invasive ventilation. Patients and Methods: A chủ yếu tại vùng sau, dưới với nhiều hình ảnh đông prospective observational study was carried out on 24 patients with ARDS who were on invasive ventilation 1Đạihọc Y Hà Nội, at the Emergency Department and Intensive Care Unit 2Khoa of Bach Mai Hospital from October 2019 to October Cấp Cứu A9- Bệnh viện Bạch Mai 2020. Lung ultrasound was performed on the 12 3Trung tâm Điện Quang – Bệnh viện Bạch Mai regions according to the lung ultrasound score, the Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Ngọc Sơn highest score was 3 points with consolidation, the Email: sonngocdo@gmail.com lowest was 0 points with the A – line. The final LUS of Ngày nhận bài: 5.10.2020 the patient was the sum of each regional ultrasound Ngày phản biện khoa học: 16.11.2020 score (ranging from 0 to 36). Data on lung mechanics, Ngày duyệt bài: 24.11.2020 blood gas, X-ray images, SOFA score, extravascular 241
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn