intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiếng Việt cổ và từ địa phương Nam Bộ trong Câu hát góp của Huỳnh Tịnh Của

Chia sẻ: ViAtani2711 ViAtani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

57
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ của những câu ca dao đã được sưu tầm cách đây 128 năm trong sưu tập Câu hát góp của Huỳnh Tịnh Của.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiếng Việt cổ và từ địa phương Nam Bộ trong Câu hát góp của Huỳnh Tịnh Của

TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 17 (42) - Thaùng 6/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ancient Vietnamese and Southern dialects in Cau hat gop by Huynh Tinh Cua<br /> <br /> TS. La Mai Thi Gia<br /> ại họ ọ ạ ọ .HCM<br /> <br /> Ph.D. La Mai Thi Gia<br /> University of Social Sciences and Humanities, National University Ho Chi Minh City<br /> <br /> <br /> Tóm tắt<br /> Trong bài viết, chúng tôi tìm hiể đặ đ ểm ngôn ngữ của nhữ d đ đ ợ s tầm á đ y<br /> 128 m t s tập Câu hát góp của Huỳnh Tịnh Của. Chúng tôi tìm và giải thích những từ Việt cổ,<br /> từ đị p ơ m B xuất hiện nhiều trong các câu ca dao khác nhau bằng cách tra cứ ĩ ủa các<br /> từ đó t Đại Nam quấc âm tự vị ũ ủa Huỳnh Tịnh Của biên soạn. Chúng tôi tìm hiểu tính Nam<br /> B trong ngôn ngữ ca dao dân ca Nam B đ ợ s tập ở cu i thế kỷ 19 thể hiệ t ế nào thông qua<br /> từ đị p ơ á x ô đậm tính Nam B đồng th i giả ĩ ững câu ca dao dân ca chứa<br /> nhiều từ Việt g c Hán trong Câu hát góp.<br /> Từ khóa: Huỳnh Tịnh Của, “Câu hát góp”, “Đại Nam quấc âm tự vị”, tiếng Việt cổ, từ Nam Bộ…<br /> Abstract<br /> This article discusses linguistic characteristics of folk songs that were collected 128 years ago by Huynh<br /> Tinh Cua and printed in his collection Cau hat gop . With the help of Dainam National Language<br /> Dictionary compiled by Huynh Tinh Cua, we explain the meaning of Vietnamese ancient words and<br /> Southern dialect words that frequently appear in various folk songs. In this article, the regional<br /> characteristics of Southern folk songs collected in the late 19th century will be analyzed based on dialect<br /> words and forms of addressing in Southern Vietnam. We also explain the meaning of folk songs that<br /> contain many Sino-Vietnamese words.<br /> Keywords: Huynh Tinh Cua, Cau hat gop, Dainam National Language Dictionary, ancient Vietnamese,<br /> Southern dialects…<br /> <br /> <br /> <br /> 1. Mở đầu tập này của Huỳnh Tịnh Củ đ ó sá<br /> R đ á đ y ơ m t thế kỷ, Câu “ át” đ ợ ơ Vĩ ý ô b<br /> hát góp (xuất bả m 1897) Tục ngữ, ngay trong s đầu tiên của b Miscellanée<br /> cổ ngữ, gia ngôn (xuất bả m 1896) ủa (Imprimeric Commerciale Rey Curiol,<br /> Huỳnh Tịnh Của có thể đ ợ xem l 1988), nhữ “tụ d ê ” dù l m dẫn<br /> s tập ọc dân gian (cụ thể là ca chứng trong b Đại Nam quấc âm tự vị<br /> dao và l t ếng nói dân gian) gầ (1895) và cu n Câu hát An Nam của<br /> đầu tiên về ù đất Nam B . ớ 2s ơ M ( ý?) (1886) [10; t .5](1). Hai<br /> <br /> 19<br /> b s tập trên của Huỳnh Tịnh Của là bản chúng tôi sử dụng lại là bản chụp, có<br /> những b s tập có tính chất mở đầu cho nhiều câu chữ Há ê k ó t á đ ợc cái<br /> công việ s tầm ọc dân gian ở vùng nạn tam sao thất bản, chúng tôi thành thật<br /> đất Nam B đ từ y đ ợc chú ý khi nhận các l i chỉ á ” [11; t .7]. y l<br /> nó mớ đ ợc xuất bản. Tục ngữ, cổ ngữ, m t nỗ lực rất đá t t ọng của nhà<br /> gia ngôn bao gồm 95 trang với 1226 câu nghiên cứu, nhằm giữ gìn và giới thiệu lại<br /> gồm những câu thành ngữ tục ngữ, l i hay s tập ọc dân gian Nam B đầu<br /> ý đẹp đ l t yề t d đ ợc tiên rất đá á ủa Huỳnh Tịnh Của.<br /> s tầm ghi chép và biên soạn lại, Sau Nguyễn Khắc Xuyên m t m<br /> t đó ó k á ều câu chứa chữ Hán nhà Nam B học Huỳnh Ngọc Trảng cho<br /> g c Hán hay chữ Hán g c Việt. “ ục ngữ xuất bản cu n Ca dao - dân ca Nam Kỳ<br /> hay ngạn ngữ ũ l m t. Cổ ngữ là l i Lục tỉnh ( B ồng Nai, 1998), ông làm<br /> nói thuở x . G ô l l k ô ” việc này vì nhận thấy rằ s “sá<br /> [11; tr.7]. Còn Câu hát góp là b s tập ca hát” ô b trong Miscellanées của<br /> dao gồm 32 trang với 1011 câu lục bát. ơ Vĩ ýt ì ô ệ s tầm ca<br /> “C át óp l óp ặt, thu thập các câu d d đ ợ k ô ít i kế tục vào<br /> d p ụ đề tiếng Pháp là Recueil de càng lúc càng có quy mô lớ ơ ũ<br /> Chansons populaires – Thu thập các bài ca chất l ợ ơ . y ê t e q sát<br /> dân gian” [11; t .6]. của mình từ các b s tập đó H ỳnh<br /> Dù là những tác phẩm đá dấu m c Ngọc Trảng cho rằng ca dao dân ca Nam<br /> khở đầu cho công việ s tầm ca dao dân B trong những thập kỷ gầ đ y “t ng<br /> ca Nam B t m t th i gian dài, ớng vào nỗ lực tìm kiếm từ bên trong<br /> hai tác phẩm này của Huỳnh Tịnh Của thực tế bằ p ơ p áp s tầm đ ề đ<br /> d bị bỏ ơ k ô đ ợc nhắ đến và rất ít ú t m đến các tài liệ s tập ca<br /> trong các công trình nghiên cứu về tục ngữ dao - d đ ợc công b từ nhữ m<br /> ca dao dân ca hay trong l ó đầu của các cu i thế kỷ I đến nhữ m 50 ủa thế<br /> tuyển tập s tầm tục ngữ ca dao dân ca về kỷ y” [10; t .5] (tức thế kỷ XX). Mà theo<br /> sau này. Nhận thấy thiế sót đó ê nhà nghiên cứu những nỗ lự s tập của<br /> nghiên cứu Nguyễn Khắ yê đ tí x t đ ều kiệ ò k ó k<br /> cực tìm kiếm hai cu n sách này ở ện thiếu th n, dù còn ít ỏ đó í l<br /> qu áp s s đó đ s lục, biên “ ững ca từ củ á đ ệu hát câu hò dân<br /> soạn và giới thiệu lại n i dung củ s đ m t th i vang vọng khắp trên<br /> tập này trong cu n Những tác phẩm ca dao những á đồng, sông rạch, trong các sinh<br /> tục ngữ được xuất bản cách đây một thế kỷ hoạt l đ ng, xay lúa, giã gạ ” [10; t .7].<br /> (Câu hát góp và Tục ngữ cổ ngữ, gia Huỳnh Ngọc Trả đ l ệt kê đ ợc<br /> ngôn), xuất bả m 1997. n 17 b s tập ca dao dân ca xuất bản từ<br /> sách của mình, Nguyễn Khắ yê đ sắp 1886 đế 1957 d á y<br /> xếp lại thứ tự của các câu ca dao và tục ngữ á Sơ H ỳ m D ức<br /> theo mẫu tự ABC đá lại s thứ tự của L ơ ạm V ơ, B n<br /> từng câu cho dễ tra cứu. Trong l ó đầu, ơ ... x ất bản. Ông cho rằ đ y l<br /> ô ũ ằ “Vì yê bản là m t những b s tập hết sức có giá trị vì<br /> sách thu c loại cổ đ l t êm đó ú đ l t l ệu tham khảo cho các<br /> <br /> 20<br /> nghệ nhân hò hát ngày ấy đ yl ững Câu hát góp của Huỳnh Tịnh Của, từ<br /> tài liệu có tính xác thực lịch sử rất hữu ích những bả đ đ ợc sao chép và biên soạn<br /> cho các nhà nghiên cứu về sau này mu n lại trong hai cu n sách Những tác phẩm ca<br /> tìm hiểu về đặ đ ểm của ca dao dân ca dao tục ngữ được xuất bản cách đây một<br /> Nam B vào buổ đầu khai hoang mở cõi. thế kỷ (Câu hát góp và Tục ngữ cổ ngữ, gia<br /> Ông tập hợp lại và cho xuất bản cu n Ca ngôn) của Nguyễn Khắc Xuyên và Ca dao<br /> dao dân ca Nam Kỳ Lục tỉnh m dân ca Nam Kỳ Lục tỉnh của Huỳnh Ngọc<br /> 1998, trong cu n này là tập hợp của 6 cu n Trảng. Bản Câu hát góp đ ợc in lầ đầu<br /> sá s tầm ca dao dân ca củ đ bao gồm 32 trang và 1021 câu ca dao<br /> t ớ t đó Câu hát góp của Huỳnh (“ ục diêu mớ óp m t m ”<br /> Tịnh Củ đ ợc xếp ở vị t í đầ t ê ì đ y – Huỳnh Tịnh Của). Tuy nhiên trong bản<br /> là b s tập đ ợc xuất bản vào loại sớm sao lục lại của mình, Nguyễn Khắc Xuyên<br /> nhất trong 6 cu n sách kể trên (Bản Câu cho rằng toàn b cu n Câu hát góp chỉ bao<br /> hát góp đầ t ê m 1987 B gồm 1011 câu vì Huỳnh Tịnh Củ đá<br /> Ménard, Sài Gòn). Cu n sách mà Huỳnh nhầm s . Còn trong b s tập của Huỳnh<br /> Ngọc Trả dù để sao chép và in lại Ngọc Trảng thì phần n i dung Câu hát góp<br /> trong Ca dao dân ca Nam Kỳ Lục tỉnh là chỉ còn có 952 câu, nhà nghiên cứu biên<br /> cu n Câu hát góp đ ợc tái bản lần thứ 4 soạn lại từ bản Câu hát góp in ở nhà in<br /> m 1901). q yết định tập hợp và cho Mé d S Gò m 1901 k ô ú<br /> tái bản lạ á s tập ca dao dân ca miền thích vì sao s l ợng câu lại giảm đế ơ<br /> Nam củ đ t ớc, Huỳnh Ngọc 50 ậy. Chúng tôi đ i chiếu hai<br /> Trảng mong rằng chính những câu hát câu bản sao lục lại của Nguyễn Khắc Xuyên và<br /> hò này củ x đ từng hát, từng hát Huỳnh Ngọc Trả ũ p át ện ra nhiều<br /> l t yề d x s tầm sẽ từ k ô đồng nhất trong m t s câu ca<br /> cung cấp ú t “ ều dữ liệ dao, do vậy có thể thấy việc sao lục qua<br /> học nghệ thuật ũ á dữ liệu về nhiều lần b s tập Câu hát góp của<br /> kinh tế - xã h i và nhất là những nét riêng Huỳnh Tịnh Của không tránh khỏ t ng<br /> chung về cu c s ng tình cảm, những quan hợp tam sao thất bản.<br /> niệm về thẩm mỹ đạ lý… ủa các thế hệ ọc Câu hát góp, chúng tôi tìm và giải<br /> t ớ ...”[10; t .8]. thích những từ Việt cổ, từ đị p ơ m<br /> ế m 2001 t ô tì s B xuất hiện nhiều trong các câu ca dao<br /> tập Kho tàng ca dao người Việt d yễ khác nhau bằng cách tra cứ ĩ ủa các<br /> í ật đồ ủ từ đó t e á ải thích trong Đại Nam<br /> b ê đ ó sử dụ lạ bả Câu hát góp in quấc âm tự vị ũ ủa Huỳnh Tịnh Của<br /> m 1897 l m t l ệ b ê s ạ . e biên soạn. Chúng tôi tìm hiểu tính Nam B<br /> ô y ọ đ sử dụ bả m 1897 trong ngôn ngữ ca dao dân ca Nam B đ ợc<br /> d ê ứ yễ ắ yê s tập ở cu i thế kỷ 19 thể hiệ t ế<br /> đọ ụp đ ợ tạ ệ nào thông qua các từ đị p ơ á<br /> Pháp [5; tr.22]. x ô đậm tính Nam B trong Câu hát<br /> Trong bài viết của mình, chúng tôi tìm góp. ồng th ũ tìm ểu và thử giải<br /> hiể đặ đ ểm ngôn ngữ của những câu ca ĩ hững câu ca dao dân ca chứa nhiều<br /> d đ s tập á đ y 128 m t từ Việt g c Hán và nguồn g c của những<br /> <br /> 21<br /> đ ể tí đ ển c chứ đự t đó. tr.269]. Vậy ĩ ủa từ đặng trong câu ca<br /> 2. Cắt nghĩa tiếng Việt cổ và từ địa d y l đ ợc, có thể. Hài ở đ y l “ ò<br /> phương Nam Bộ hiệp, rập ràng, xong xuôi, sự bất hài là việc<br /> ể xá đị đ l từ đị p ơ m không x ô ” ( 1; t .398). ĩ ủa câu ca<br /> B và tiếng Việt cổ đ ợc nhắ đến trong dao trên có thể diễn xuôi là: tr đất r ng<br /> Câu hát góp của Huỳnh Tịnh Của, chúng mê mô ậy, biết làm sao có thể có<br /> tôi dựa vào phầ “L i giả t í ” t đ ợc m i duyên hòa hợp t m m.<br /> Những tác phẩm ca dao tục ngữ được xuất - Linh đinh chiếc bá giữa dòng/ Sóng<br /> bản trước đây một thế kỷ của Nguyễn Khắc xao gió tạt biết từng về đâu (183)<br /> Xuyên. Ở phần này, ông nêu ra những từ - Linh đinh một chiếc thuyền tình/<br /> đị p ơ ững từ cổ có thể tìm ĩ Mười hai bến nước gởi mình vào đâu (465)<br /> trong Đại Nam quấc âm tự vị ( A V) - Phận bèo bao quản nước sa, linh<br /> và chỉ vị trí câu ca dao mà từ đó x ất hiện. đinh đâu nữa cũng là linh đinh (45)<br /> C ú tô ứ đó tìm đến những câu - Linh đinh vịt lội giang hà/ Nói cho<br /> d y t ĩ ủa từ t e A V tốt lớp, bạc đà trong tay (915)<br /> và giả ĩ d đó. Từ linh đinh ít thấy trong các b s<br /> C kể vào n d ơ 1000 tập ca dao dân ca mới xuất bản vài m ơ<br /> dao của b s tập thì trong l i tựa cho tác m t ở lạ đ y đ x ất hiện lặp lại 4<br /> phẩm Câu hát góp của Huỳnh Tịnh Của lần trong Câu hát góp, chứng tỏ đ y ũ<br /> ũ đ ó m t s từ cần giả ĩ ô là từ đ ợc dùng phổ biến trong dân gian<br /> viết l i tựa là 12 câu lụ bát t đó ó Nam B t ớ đ y. Linh l á đọc theo<br /> “ ấ p x ó m l m ục âm Nam B của lênh, linh đinh (lê đê )<br /> diêu mớ óp m t m ”. e là trôi nổi dật gi , không chắc về đ ở đ<br /> A V t ì quấc ũ l quốc, quấc [T1; tr.558]. Ba câu ca dao s 183, 465 và<br /> phong ĩ l quốc phong (T2; tr.217)(2), 45 đại ý nói về những thân phận trôi giạt<br /> diêu ũ l d tục diêu là tục dao, tục khắp ơ á bè ếc bá hay chiếc<br /> dao ũ l d nối diêu ũ l i thuyền tình trôi nổi trên mặt ớc, dù có ở<br /> dao (T1, 235). bất kỳ đ t ì ũ l t ô ổi, không ổn<br /> 2.1. Thinh thinh, linh đinh, đặng, đị đầy phân vân. Trong Truyện Kiều<br /> hài, chiếc bá của Nguyễ D ũ ó t ơ t ơ tự<br /> - Thinh thinh đất rộng trời dài/ Biết d s 45 t y ữ<br /> sao cho đặng duyên hài trăm năm (422)(3) “l đ ” bằ “lê đê ” ằm chỉ s<br /> e A V thinh thinh n ĩ l kiếp hồng nhan trôi nổi của nàng Kiều.<br /> r ng minh mông, rộng thinh ĩ l ng Chiếc bá trong câu ca dao s 183 là chỉ<br /> lớ t k ô l k k ô k ô chiếc thuyền bá, thuyề đó bằng cây bá,<br /> tình c [T1; tr.398]. Đặng l “tê ọ đ ợc, “l đ ếc bá giữ dò ” ó ý í<br /> có thể, làm nên, gặp rồi, có rồ ” cho đặng với s phận củ ô á ồng hoặc<br /> là hầu cho, ngõ cho (tiế ớc, tiếng mất chồng phải giữ tiết m t mình [T1;<br /> khiến), chẳng đặng l k ô đ ợ ũ là tr.18].<br /> tiếng cấm . C tục ngữ Ăn no lo đặng 2.2. Minh mông, miêng bạch, khứ lại,<br /> ĩ l ó ơm sẵ m ê mới vô nghì, qua - bậu, xằng<br /> l m đ ợc chuyện nó chuyện kia [T1; - Ngó ra ngoài biển minh mông/ Thấy<br /> <br /> 22<br /> chiếc thuyền rồng cất mái chèo đua (129). Bậu xinh mặc bậu, bậu xằng qua chê<br /> Minh là cách phát âm theo tiếng Nam (328). A V ả ĩ qua - bậu là<br /> B của chữ mênh, minh ở đ y ó ĩ l tao mày (tiếng nói thân thiết) lớn nói<br /> m , t i, minh mông là b r ng xa, không với nhỏ, chồng nói với vợ (T1; tr.43). Còn<br /> biết đ l ù t t [T2; tr.36]. chữ xằng t 328 ĩ l i rắm,<br /> - Canh tư cất bút thề nguyền/ Khứ lai mất nết, làm xằng là làm cho r i rắm<br /> miêng bạch cho tuyền thủy chung/ Canh việc, xằng xịu là không có nết hạnh, dâm<br /> năm cờ phất trống rung/ Anh gá tiếng cùng đ bả “ ấy xằ ” l ý ó ấy<br /> bậu chớ nghe ai (65, 66) mất nết [T2; tr.574]. Câu ca dao có ý nói<br /> - Trách em một chữ vô nghì/ Chào anh “ á ết đá ết á đẹp” dù ô á ó<br /> một tiếng mất đi đường nào/ Chào anh em x đẹp đế b ê đ ữ<br /> cũng muốn chào/ Sợ e chúng bạn nói điều k ô đẹp nết t ì ũ bị chê. Chữ bậu<br /> chẳng miêng (663, 664) xuất hiện 130 lần và chữ qua xuất hiện 49<br /> Chữ miêng trong hai câu ca dao trên có lần trong toàn b Câu hát góp của Huỳnh<br /> ĩ l õ p m miêng bạch là Tịnh Của, chứng tỏ đ y l á x ô<br /> minh bạch (T2; tr.33). Nghì l á đọc hết sức phổ biến củ i Nam B th i<br /> khác củ ĩ vô nghì ĩ l kỳ t ớc.<br /> chẳng có lễ phép gì [T2; tr.92]. Vậy ĩ 2.3. Trước mai, sum hiệp, hiệp vầy<br /> của câu 663 và 664 là nhân vật chàng trai - Anh ở với em cho trước mai tàn/<br /> óýtá i con gái không có lễ nghi, Mai sau anh có thất vận lên ngàn cũng<br /> thấy mình không biết chào hỏi (thực ra là xinh (420)<br /> ngầm t á i ta lạnh nhạt với mình). - Tưởng là mai trước lại vầy/ Hay<br /> Tuy nhiên cô gái lại sợ “đ ều chẳng đâu mai trước một ngày một xa (969)<br /> m ê ” tức là sợ thiên hạ xì x đồn thổi - Kể từ bạn với trước mai/ Càng sâu<br /> chuyện không minh bạch giữ i vì nghĩa bể càng dài tình sông (966)<br /> thấy i trò chuyện hay chào hỏi - Kể từ bạn với trước mai/ Xuân qua<br /> đ . “ ứ lai miêng bạ ” hè lại đã vài ba năm (102)<br /> t 65 ĩ l đi lại, qua lại cho rõ - Bao giờ sum hiệp trước mai. Lòng<br /> ràng minh bạch. Cả câu ca dao là m t l i nguyền kết tóc lâu dài trăm năm (1012)<br /> thề ớc củ t d i - Ngó thấy em đành đà đành bụng/<br /> mình yêu và dặ dò yê k mì đ Biết bao giờ hiệp phụng vầy loan (51)<br /> xa nhớ giữ vững lòng chung thuỷ. Chữ bậu - Bây giờ hiệp mặt đôi ta/ Biết đâu<br /> t y ó ĩ l em (em yê ) rồi nữa chẳng là chiêm bao (924)<br /> dù để chỉ i con gái, trong ca dao - Bao giờ loan phụng hiệp vầy/<br /> Nam B ta hay bắt gặp các cặp x ô Thì anh mới đặng giải khuây cơn sầu (947)<br /> qua - bậu t Bậu nói - Lỗi căn duyên như đờn lỗi nhịp/<br /> với qua, bậu không lang chạ/ Bắt Biết bao giờ cho hiệp phụng loan (85)<br /> đặng bậu rồi, đành dạ bậu chưa hay Đờn Từ trước là phát âm chệch của từ Hán<br /> cò lên trục kêu vang/ Qua còn thương bậu Việt trúc dù để chỉ cây trúc (tre), chúng<br /> bậu khoan lấy chồng hoặc Trăng lên khỏi tôi tìm thấy đ ợc 5 câu ca dao trong Câu<br /> núi trăng quỳ/ Bậu lo thân bậu lo gì thân hát góp có chứa từ y. e A V<br /> qua (463), Trăng tròn rồi lại tròn trăng/ trước l t ú t e ( 2; t .501) ậy<br /> <br /> 23<br /> trước mai ở đ y l t ú m . y l ặp dươn (doan, duyên) là s phận, cớ sự<br /> biể t ợ kép t ng xuất hiện trong ca (251), duyên do, phận mạng, sự may mắn,<br /> d để chỉ cặp đô m ữ nhân vật đ ển ợp (T1; tr.238). Quờn là quyền, quờn<br /> hình, trúc là hình ảnh chỉ i quân tử, phép là quyền phép (T2; tr.234). Câu 317 ý<br /> ò m đ ợ dù để chỉ i con gái nói sự may mắn là do tr i cho chứ i<br /> đẹp. Biể t ợng trúc - m t đ gặp may không có tranh giành với ai. Câu<br /> để chỉ cặp đô yê . d 918 ý nói chuyệ ới xin vợ chồng không<br /> “Hôm y s m ệp t ớc mai, tình chung ê tí đến chuyện tiền bạ ì<br /> m t khắ ĩ d t m m” ằm chỉ sự “l ậ t ” ê d yê t m m k ô đ ợc<br /> gặp gỡ, gầ ũ ủ đô t á yê . hòa hiệp, ở đ y ật trữ tình có ý trách<br /> Trong các câu ca dao s 1012, 51, 924, 947 ô ơ k ô k é xe d yê ê đô lứa<br /> và 85 còn có từ hiệp, t e A V hiệp yê m k ô t (“ ẳng hiệp<br /> là họp hay hạp, sum hiệp là nhóm họp, sum d ơ ”). Chữ dươn hài ở đ y l d yê<br /> vầy, hiệp vầy hoặc vầy hiệp là nhóm họp, hài trong câu thành ngữ Duyên hài can lệ,<br /> chung cùng (T2; tr.420). Từ hiệp xuất hiện ĩ l ạp vợ chồng, phả đạo vợ chồng<br /> 9 lần trong Câu hát góp. Trong hai câu ca [T1; tr.100]. Câu 132 ý nói chuyện duyên<br /> dao 947 và 85, ta thấy có xuất hiện cặp lành là do có c i g t ớc, chuyệ đô lứa<br /> biể t ợng phụng - l (đô m tr ng là do tr định nên, vì ông bà Nguyệt lão<br /> má ) ũ óý ĩ t ợ t đô ( t k ) xe nhầm m i chỉ nên tình<br /> nam nữ ặp biể t ợ t ớc - mai vợ chồng chuyển thành tình anh em. Chữ<br /> ở trên. vầy dươn ở 410 ĩ l ầy duyên, kết<br /> 2.4. Dươn, quờn, dươn hài, lương dơn, duyên, l i chàng trai dặ dò i yêu<br /> căn dươn, vầy dươn t ớ k lê đ x để về quê<br /> - Chẳng qua là gió đưa dươn/ Nào ai (“t ợng l hồ ơ ”) l em ở lại ch<br /> cướp lộc dành quờn chi ai (317) anh chứ đừng kết duyên với ai.<br /> - Nghinh hôn giá thú bất khả luận tài/ 2.5. Vong, sóng, gièm xiểm, đàng,<br /> Trăm năm chẳng hiệp dươn hài/ Anh nằm vãng lai<br /> lăn xuống bệ, anh lạy dài ông Tơ (918) - Anh ơi vợ cũ anh chớ vong/ Đàng<br /> - Lương dươn do túc đế/ Giai ngẫu tự cũ anh chớ lấp để phòng vãng lai (622)<br /> nhiên thành/ Vì con trăng kia chỉ rối tơ - Bao giờ anh chiếm đặng bảng vàng/<br /> mành/ chẳng nên chồng vợ cũng thành đệ Ơn thầy ta trả, nghĩa nàng nào vong (392)<br /> huynh (132) - Bát kia trong sóng rung rinh/ Mặc<br /> - Lưu ly nửa nước nửa dầu/ Nửa lo ai gièm xiểm đôi mình đừng vong (669)<br /> cha mẹ, nửa sầu căn dươn (17) - Nơi thương cha mẹ biểu vong/ Nơi<br /> - Ngồi buồn giả chước đi câu/ Cá ăn chẳng đành lòng cha mẹ biểu ưng (976)<br /> không giựt, mảng sầu căn dươn (159) C ữ vong x ất ệ 11 lầ t Câu<br /> - Chiều nay anh thượng lộ hồi hát góp, t e A V vong ó ĩ l<br /> hương/ Xin bậu ở lại, đừng vầy dươn nơi quên, không nhớ đế bội nghĩa vong<br /> nào (410) ân là b i bạc, chẳng biết ơ ĩa gì [T2;<br /> Từ dươn đ ợc tìm thấy trong 6 câu ca tr.560]. Chớ vong, đừng vong trong câu<br /> dao của b s tập, dươn là duyên, lương 622 và 669 ý nhắc nhở đừ q ê đừng<br /> dươn l l ơ d yê . e A Vt ì phụ bạc, vong trong câu 976 ý là thôi, là<br /> <br /> 24<br /> chấm dứt, là bỏ i tình (vong tình, phụ i tình c đ q é dò<br /> tình). Ở câu 669 có từ sóng l dù để chỉ hỏi tin tức của bạ ũ. C ữ “ l ”<br /> sóng chén, sóng bát, tứ l đồ đựng bát t 223 ò ó ĩ l tới (lui tới),<br /> c é đ ơ bằ t e ũ ọi là rế bát y ó ĩ t ơ đ ơ ới câu<br /> [T2; tr.307]. Gièm, gièm xiểm, gièm siểm “C m q yê ẩn bóng cây tùng/ Thuyền<br /> ( A V l siểm) l đặt chuyện nói quyên chỉ đợ ù m t ô” ý ó<br /> xấ l m i ta ghét nhau [T2; đẹp còn giấ mì tí yện<br /> t .375]. ĩ ủa câu ca dao là cho dù bát ô để ch đợ i quân tử hợp ý<br /> t só ó dù ó i hợp lòng, xứ đô ừa lứa với mình.<br /> đặt đ ều dèm pha t ì đô t á ũ ớ 2.6. Huê, hường, hiếm hiệm,<br /> giữ vững lòng tin và tình yêu của nhau mà hường nhan, hườn sanh, kiều khấu<br /> đừng quên nhau, phụ tình nhau. - Muốn chơi chậu cúc tam hường/<br /> - Cực lòng thiếp lắm chàng ơi/ Biết Liễu huê hiếm hiệm dọc đường thiếu chi<br /> rằng: lên ngược xuống xuôi đàng nào (825) (528)<br /> - Tưởng là đàng vắng hát chơi/ Hay - Huê sao thơm lạ thơm lùng/ Thơm<br /> đâu đàng vắng có người vãng lai (335) cây thơm rễ người trồng cũng thơm (774)<br /> - Muốn vãng lai sợ nàng mang tiếng/ - Huê tàn nhụy rữa còn tươi/ Để<br /> Giả khách qua đàng sớm viếng tối thăm trong quả bắc chờ người phương xa (937)<br /> (545) - Tay cầm nhành bứa, lụy ứa hai<br /> - Bạn cũ ta xưa nay đà biệt bộ/ Giả hàng/ Xuân xanh anh chẳng gặp, huê tàn<br /> khách qua đàng thượng lộ hỏi thăm (346) gặp em (927)<br /> - Ngọc còn ẩn bóng cây tùng/ Náu Chữ huê xuất hiện 6 lần trong Câu hát<br /> nương chờ đợi anh hùng vãng lai (223) góp, huê là hoa (chữ huý) [T1; tr.451], là<br /> Chữ đàng xuất hiệ đến 28 lần trong cách nói của i Nam B để chỉ chữ hoa<br /> Câu hát góp và cùng chỉ chung m t ĩ (bông hoa) mà ta ít gặp ở đ t á<br /> đàng là cách phát âm kiểu Nam B của từ vùng miền khác, chữ hiếm hiệm ũ l<br /> đường t e A V đàng (đường) là m tp ơ ữ k á đặc biệt củ ù đất<br /> đ sá dấu rẽ hai hoặc nứt nẻ d đ p ơ m A V ả ĩ hiếm<br /> t đ sá đ đ đ á đ l , hiệm là nhiều lắm d dật [T1; tr.418].<br /> đ sứ đ q đ t ẳ đ tắt, Theo Trầ M ơ t b iết<br /> đ t … [ 1; t .266]. Từ “q đ ” “Cá ó ủ i miền Tây Nam B<br /> trong câu 545 và 346 nhằm chỉ đ tá đ q d ” t ì “Dân gian nói hiếm hiệm,<br /> ngang qua, không có ý ghé, không ở lâu. ĩ ủ ó l đủ ồ l bộn bàng ồ y<br /> “ á q đ ”l i vô can, không ỉ sự d dả ủ m t t ứ đó”.<br /> có quen biết [T1; tr.267]. Còn vãng có câu cao dao Muốn chơi chậu cúc tam<br /> ĩ l q lai là lại, vãng lai là qua lại hường/ Liễu huê hiếm hiệm dọc đường<br /> [T2; tr.542, 528]. Câu 545 có ý nói mu n thiếu chi, dân gian “dù p ơ ữ để<br /> t m ỏ yê sợ i ta xì ó ẩ ý ầm s sá ữ chậu cúc tam<br /> xào bán tán khiến nàng mang tiếng nên anh hường và liễu hoa (huê) dọc đường.<br /> đ ả v l q đ ng không ừ hiếm hiệm đ l m t átịm t ủ<br /> quen biết é t m. C 346 ũ óý t ể ũ l m ảm đ á t ị m t ủ t ể<br /> là nhân vật giả b l i không quen, bở ề d d t ì k ó ọ … q ý ếm<br /> <br /> 25<br /> đ ợ ! ó hiếm hiệm tứ l … k ô ếm Siêu nước sôi chớ quạt, làn gió lộng anh<br /> ậy” [8]. phải che (923)<br /> - Phải chia cải tử hườn sanh/ Mổ gan - Tới đây cụm liễu giao nhành/ Hỏi<br /> trao lại mới đành dạ qua (365) em kết ngỡi có thành hay không (910)<br /> - Trồng hường bẻ lá che hường/ nắng Xa xuôi l á đọ t e m mB<br /> mưa che đậy cho hường đơm bông (786) ủ xa xôi, t e A V xa xuôi (xa xôi)<br /> - Tiếc thay cây sứ nở bầm/ tiếc l á bứ p ẽ k ô p ả m t ỗ<br /> hường nhan bậu lấy nhầm đứa ngu (499) [T2; tr.568], Cần quờn, cần quyền là siêng<br /> - Dầu hèn cũng ngựa nhà quan/ Kiều ý í [ 2; t .237]. Nhơn l lò t t<br /> khấu rách nát hường nhan hãy còn (83) y t ơ xót l m ơ nhơn ngãi là lòng<br /> - Vai mang kiều khấu/ Tay giấu sợi t ậ sự ở p ả ơ p ả ĩ<br /> dây cương dài/ Nặng nề anh không tiếc, [T2; tr.137]. Ngãi hay ngỡi ũ l á<br /> anh tiếc tài con ngựa hay (930) ọ ủ ĩ . Tình xưa ngỡi cựu là tình<br /> Từ hườn t 365 l á đọc x ĩ ũ tình mặn ngỡi nồng ý nói<br /> khác của từ t e A V n là ĩ tì mặ ồ s ặ . Vậy ơ<br /> ĩ l ề, trả lại, trở lại, hườn sanh ơ ĩ ở đ y l á dù m g<br /> là hoàn sinh, là s ng lại [T1, tr.432, 456]. tí đị p ơ m B ủ từ<br /> Hường ũ l m t cách nói theo âm Nam ĩ . Câu hát góp từ ngãi x ất<br /> B của từ hồng, A V ải thích ệ đế 43 lầ từ ngỡi x ất ệ 5 lầ .<br /> hường là hồng, hường nhan là hồng nhan, H từ ơ ĩ t ò bắt ặp t ất<br /> chỉ vẻ lịch sự ơ mặt đẹp đẽ t ng ề d t Câu hát góp ủ<br /> dùng nói về đ b . ó “ ót y ng H ỳ ị Củ :<br /> ”l ý ó đó ó ẻ lịch sự, hay - Cỏ rơm tạm đỡ buông mền/ Biết là<br /> l m đ n bà phả lò đắc vợ [T1, nhơn ngãi có bền cùng chăng (103)<br /> tr.446, 458]. Ngày nay ta quen dùng chữ - Đàng xa nhơn ngãi nào xa/ Đi đâu<br /> hồ để nói về nhan sắc, chỉ i anh cũng ghé nhà/ Trước thăm phụ mẫu<br /> á đẹp. Trong câu 83 và 930 còn có từ sau là viếng em (195)<br /> kiều khấu, kiều là cái yên ngựa, kiều khấu - Phụ mẫu tình thâm/ Phu thê nhơn<br /> l đồ trang sức cho ngựa, yên là mặt khấu ngãi trọng/ Một mai anh có xa em rồi, thờ<br /> [T1, tr.518]. vọng mẹ cha (315)<br /> 2.7. Xa xuôi, ngãi, ngỡi, nhơn ngãi, 2.8. Chực tiết, thỉ chung<br /> kết ngỡi - Cách mấy thu tưởng đà ly biệt/ Ai<br /> - Nhớ lời nguyền ước ba sinh/ Xa hay em còn chực tiết với anh (265)<br /> xuôi ai có thấu tình chăng ai (46) - Tại mẹ cha dứt tình tơ nguyệt/<br /> - Xa xuôi chẳng đặng cần quờn/ Dễ Khuyên em đừng chực tiết uổng công (976)<br /> đây với đó giận hờn chi nhau (434) Chực chực chờ, t e A V<br /> - Xa xuôi chẳng đặng cần quyền/ Biết thì chực l đứ m đợ l tớ ó mặt<br /> là nhơn ngãi có thiêng cùng chàng (148) chực tiết l ữ t ết ữ ết k ô ị<br /> - Bấy lâu bậu cần mẫn cái vườn đào/ ớ ợ lấy ồ [ 1; t .162]. C d<br /> Tình xưa ngỡi cựu, bậu có nhớ chút nào 265 976 ó ý ó đế sự đợ ợp<br /> hay không (922) ô từ m t á ớ m t<br /> - Bậu với qua tình mặn ngỡi nồng/ t . C 976 l k yê ủ ủ<br /> <br /> 26<br /> t k yê yê đ lấy ồ k ô t t. Dây chìu trong câu 345, theo<br /> ứ đừ đợ mì ì mẹ đ óý A V l tê m t l ạ y ỏ lá ó<br /> ẽ tì ảm ủ . ám t y dù m t ỗ<br /> - Bấy lâu chịu tiết loan phòng/ Để [T1; tr.145]. Tuy nhiên chúng tôi không<br /> cho bạn ngọc thỉ chung cạn lời (575) xá đị đ ợ ữ “d y ì ” t<br /> - Tỏ trăng chi bấy hỡi trời/ Để cho d y óp ả ĩ t tự<br /> bạn ngọc phân lời thỉ chung (576) ị y k ô . Vắn l ụt ắ k ô ó<br /> - Tay bưng đĩa muối tay bợ tràng bề d [ 2; t .539] từ vắn vỏi ở d<br /> rau/ Thỉ chung như nhứt sang giầu mặc ai s 838 ó t ể ể l ắ ủ đứt đ ạ .<br /> (941) Ý ó ơt d bể s p ậ đ đ<br /> Thỉ l đầ đầ ết t ớ ết mớ [ 2; d yê ợ ủ ắ ủ ê kết<br /> tr.391], chung l s t ết t ọ ẹ , thỉ q ả l p ả x . C ữ thoàn trong hai<br /> chung l t ớ s ót ớ ós 842 307 l á p át m t e k ể<br /> cùng, thỉ chung như nhứt ý ó t ớ s m B ủ từ thuyền. G p át m<br /> m t k ô ềs ậy (t ó ề ữ troàn (tứ l truyền) trong câu ca dao<br /> ệ ơ ĩ ) [ 1; t .165]. ậy ữ s 728 Đêm khuya thiếp mới hỏi chàng/<br /> thỉ ở đ y l á ết ất ổ ủ ữ thuỷ Ông tổ nào troàn mới trọng, cũ vong.<br /> s y t ỉ l t ỷ . C 575 2.10. Đương, can, can thường,<br /> 576 ý ó lắ e l s t ớ lắ cang thường<br /> e tọ l tò yệ lò - Chẻ tre lựa lóng đương sàng/ Chờ<br /> ủ t ơ . C 941 ó đế lò ba năm nữa cho nàng lớn khôn (270).<br /> t ỷ dù ặp ả ơ è è - Bến đò xưa con bóng đương trưa/<br /> p ả ơm m d (“dĩ m t Buông lời hỏi bạn kén lừa nữa thôi (854).<br /> ”) t ì ẫ m t lò t ớ s m t - Em đương vút nếp xôi xôi/ Nghe<br /> k ô ì ả s ủ m t y anh có vợ bồi hồi ruột gan [753]<br /> lò đổ dạ. - Canh ba đương nói đương cười/<br /> 2.9. Âm can, thoàn, troàn Còn hai canh nữa mỗi người một phương<br /> - Gió hiu hiu dây chìu đứt đoạn/ Âm [64]<br /> can trời nhớ bạn ta xưa, (345) - Nàng như chim nọ đương bay/ Anh<br /> - Trời ôi ai đánh trời gầm/ Mây mưa như con cá mắc rày lưới giăng [543]<br /> dứt đoạn tư bề âm can/ Cơ trời dâu bể đa 5 d t ê ó ứ 5 từ<br /> đoan, tơ duyên vắn vỏi thiếp chàng xa đương đ ợ dù t e ĩ k á<br /> nhau (838). . ừ đương t 270 l á đọ<br /> - Sóng xao mặc sóng dưới thoàn/ Một k á ủ từ đan, t e A V đương có<br /> ngày vắng bạn ăn vàng không ngon (842) ĩ l kết đ ơ đát. ơ t ú<br /> - Nhìn nhau lụy ứa hai hàng/ Cựu đ ơ ổl d te ặ m y ĩ l<br /> bang em ở lại, dòng thoàn anh lui (307) l m á t ú á ổ [ 1; t .335].<br /> e A V âm can l ắ ; ậy từ “đ ơ s ” ở t d<br /> t m l t k ô ắ ; p ơ m 270 l t e ĩ đ lát đ s .<br /> l dự bó mát [ 1; t .96]. ừ ừ đương t á d ò lạ<br /> âm can t 345 838 ó t ể l á đọ t e m m B ủ từ đang,<br /> ể l t k ô ắ t m t t ết l tế ỉ sự ệ tạ b y ằm ừ<br /> <br /> 27<br /> đ ớ ị lấy xứ [ 1; t .265] l m đ ể b ết t ữ<br /> đương trưa l ê tạ đ lú b t mục đồ nhĩ văn ĩ l t e mắt t ấy<br /> con bóng đương trưa l đ đứ [ 2; t .539]. C d y ý ó dù<br /> bó đứ ọ bó đứ y. Cụm đ ợ tậ mắt ì t ấy ũ đ<br /> từ y ò ặp t d Gặp mặt đ ợ e ó ề ềl ở t ọ tì<br /> anh đây con bóng đương trưa/ Trách ông ĩ ủ em ồ ậy ê sẽ để<br /> trời sao vội tối mà phân chưa hết lời. đ ợ kết ĩ kết tì ớ em dù b l<br /> - Cửa quyền con bướm lượn lăng đ ữ (trăng tứ t tò t g dùng<br /> xăng/ Muốn chơi tứ hữu lỗi ngàn tam cang để ỉ t á m t lầ t tò y m t<br /> [570] t ĩ l m tt á ởđ y<br /> - Đàng đi biết mấy dặm trường/ Hỏi ỉt ó mấy t ó ĩ<br /> em đã kết cang thường đâu chưa [853] l b l ũ đ ợ ).<br /> - Giã ơn em, anh lui kịp nước/ Đạo - Tiếc thay con thỏ nằng nằng/ Núp<br /> can thường chẳng trước thì sau [730] lùm chờ đợi bóng trăng bấy chầy (542).<br /> - Đầu thì cõng chúa/ Vai mang cốt - Thuyền dời, bến cũ không dời/ Khắm<br /> mẹ/ Tay dắt cha già/ Gặp mặt em nước mắt khắm một lời quân tử nhứt ngôn (272)<br /> nhỏ sa/ Anh lấy vạt áo dà anh chặm/ Điệu e A V nằng nằng (q yết<br /> cang thường ngàn dặm chẳng quên [873] m t) l só sả ứ m t bề m t lẽ í<br /> e A V cang l ề tam q yết k ô đổ d [ 2; t .70). Khắm<br /> cang ở 570 l b ề b ồm q khắm m t l i (khắn khắn m t lòng), theo<br /> t ầ p ụ tử p t ê A V khắn là dính cứ đó ặt,<br /> (tứ l b ề b tô nhớ khắn khắn là nhớ hoài không thể quên,<br /> ồ ợp ả ở ớ t ế .V ữ khắn khắn một lòng là d c m t lòng, quyết<br /> can thường hay cang thường l lẽ ằ m t lòng [T1; tr.480]. Hai chữ khắm khắm<br /> í p ép bắt b ở đ [ 1; t .100]. C và nằng nằng trong hai câu ca dao trên có<br /> 853 “kết t ” ĩ l kết tì ĩ t ơ đ ơ ỉ sự chắc chắn,<br /> ồ ợ ý ật t m ỏ ổ định, quyết liệt k ô t y đổi (trong<br /> mì từ x xô đế đ y ê k ô b ết ô trạng thái tinh thần hay trạng thái tình<br /> á đ ó ơ ô ớ y ? cảm).<br /> Cò “đạ t ” “đ ệ - Mấy lời năn nỉ tri tri/ Dẫu rằng<br /> t ”t á 730 837 999 ý sống chết cũng ghi vào lòng (503)<br /> ó ề á lẽ p ả lẽ ở tì ĩ ớ - Rèn lòng vàng đá tri tri/ Dầu ai<br /> dứt đạ t ũ dứt á thay bạc đổi chì mặc ai (106)<br /> tì á ĩ ớ . - Rèn lòng vàng đá tri tri/ Một ngày<br /> 2.11. Tằng văng, nằng nằng, khắn khắn, cũng gọi tương tri với chàng (762)<br /> tri tri, hân hân, san san e A V tri là hay, biết, làm<br /> - Mục bất kiến nhĩ cũng tằng văn/ chủ tri thứ t ơ t tri, tri kỷ,<br /> Thấy em có nghĩa mấy trăng anh cũng chờ tiên tri hay chữ tri trong câu tục ngữ Họa<br /> (348) hổ họa bì nan họa cốt/ Tri nhân tri diện bất<br /> Tằng (tầng) ĩ l đ q e đ tả tri tâm [T2; tr.480], theo chúng tôi chữ tri<br /> q đ b ết ồ [ 2; t .343] văn là nghe, t 3 d tê ó ĩ l đ y<br /> văn danh l etế quảng kiến văn là đ b ết đ t ng tận.<br /> <br /> 28<br /> - Thấy em hân hân má đào/ Thanh tân t e tê í tê ữ từ x ất ệ<br /> mày liễu, dạ nào anh chẳng thương (867) ề lầ t ữ d k á<br /> A V ải thích từ hân ó ĩ l ữ từ ổ đế y ếm<br /> vui vẻ, hân hân l đ ệu b vui vẻ [T1; t ấy x ất ệ t á b s tập d<br /> tr.404], cụm từ thanh tân mày liễu má đào d ầ đ y ữ . Câu hát góp,<br /> là thành ngữ dù để chỉ á đẹp. ú tô ậ t ấy ũ ó ất ề<br /> C yý ó i con gái không chỉ đẹp ữ d đ đó á m<br /> về hình thức bên ngoài mà còn vui vẻ thân ô tụ ữ t ữ ổ ữ<br /> thiện trong cử chỉ đ ệu b nên lòng dạ nào ô .. đ ợ ết bằ ữ Há V ệt m á<br /> m t k ô t ơ đ ợc. b s tập d ầ đ y đ l ợt bỏ ( ặ<br /> - Lụy san san đưa nàng xuống vịnh/ d bị mất đ t q á t ì l t yề d<br /> Anh trở lộn về nhuốm bịnh tương tư (428) đ s k ô ò ọ ữ Há ê<br /> e A V san san l t ô ơ k ô ể ĩ ủ Há V ệt đ<br /> lụy san san là lệ tuôn ơ ớc mắt tuôn tự đ l ợt bỏ k l t yề ). C ú tô<br /> ơ [ 2; t .283] t Kim Thạch kỳ duyên t ết ĩ ầ ó ữ yê Há<br /> ũ ó từ s s t “mẫu từ thâm ôm s tập b ê s ạ ắt ĩ ữ<br /> tình khổ tiết nan, chung thiên khấp vỏ lụy d t ế y để k t d<br /> s s ”. Vậy lụy san san là cụm từ rất cổ dân ca Việt m t s k ô bị k yết<br /> để chỉ việ k ó t ơ t y ì dù ụm mất đ m t mả q tọ ất ó á<br /> từ ớc mắt chứ bây gi . Câu ca t ị y.<br /> dao 428 ở trên ý nói khi tiễ i yêu Chú thích:<br /> xu ng vị (đ t yề ?) t t ơ (1) Xin xem thêm phầ “L ó đầ ” t Ca<br /> khóc rất nhiều và về nhà thì m t ơ t . dao dân ca Nam Kỳ Lục tỉnh do Huỳnh Ngọc<br /> 3. Tạm kết Trả s tầm và biên soạ xb ồng Nai,<br /> Nhìn chung Câu hát góp - ữ 1998.<br /> tụ d ê ( d ) d H ỳ ị Củ s (2) Bắt đầu từ lúc này, con s trong ngoặc kép<br /> sau mỗi l i giả ĩ l s trang trong Đại<br /> tầm ở m B á đ y ơ m t t ế kỷ l<br /> Nam quấc âm tự vị của Huỳnh Tịnh Của, T1<br /> m t b s tập d m đậm tí m và T2 là viết tắt của tập 1 và tập 2.<br /> B t đặ đ ểm ô ữ ủ ó đó (3) Con s trong ngoặ đơ s mỗi câu ca dao là<br /> ũ l m t b s tập từ V ệt ổ đ từ s thứ tự củ í d đó t Câu<br /> đ ợ sử dụ từ ất l ở m ề m ó hát góp ở bả đầu tiên, xuất bả m 1897.<br /> ề từ đế b y đ k ô ò TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> t ấy ữ . 1. Bả ị G (1984) Ca dao dân ca Nam<br /> 1011 d ủ b s tập, Bộ xb p. Hồ C í M .<br /> ê ứ yễ ắ yê đ 2. Huỳnh Tịnh Paulus Của (1895), Đại Nam<br /> l ệt kê đ ợ 43 từ đị p ơ m B 27 quấc âm tự vị, tập 1, Nxb Imprimerie Rey,<br /> Curol & Cie, Sài Gòn.<br /> từ ỉ đị d 26 từ ỉ d<br /> 3. Huỳnh Tịnh Paulus Của (1896), Đại Nam<br /> 164 từ V ệt ổ ó t ể tìm đ ợ ả ĩ quấc âm tự vị, tập 2, Nxb Imprimerie Rey,<br /> ủ ó t A V. ớ ạ Curol & Cie, Sài Gòn.<br /> ủ m tb ết ắ ú tô ỉ ót ể 4. Nguyễ ơ C m (2001) “ ừ g c Hán,<br /> ọ m ơ từ đị p ơ m B đ ể tí Há t d i Việt ở Nam<br /> t ế V ệt ổ x ất ệ t b s tập B ” ạp chí Văn hóa Nghệ thuật, s 6.<br /> <br /> 29<br /> 5. yễ í ật i miền Tây Nam B q d ” ạp chí<br /> (2001), Kho tàng ca dao người Việt xb V Ngôn ngữ và đời sống, s 5 (187).<br /> hóa Thông tin, H . 10. Huỳnh Ngọc Trảng (1998), Ca dao dân ca<br /> 6. yễ í (2006) Thi pháp ca dao, Nam Kỳ lục tỉnh, Nxb ồng Nai.<br /> xb ạ Họ G H . 11. Nguyễn Khắc Xuyên (1997), Những tác<br /> 7. Triều Nguyên (2000), Nghệ thuật chơi chữ phẩm ca dao tục ngữ được xuất bản cách<br /> trong ca dao người Việt, Nxb Thuận Hóa. đây một thế kỷ, Nxb ọ x<br /> 8. D y ù (2012) “B ớ đầu tìm hiểu về H .<br /> từ ngữ Hán Việt trong ca dao Nam B ”; ạp 12. Nguyễ Ý ( ủ biên) (1997), Từ điển<br /> chí Khoa học Đại học Sư phạm, TP.HCM. giải thích thành ngữ gốc Hán, Nxb V ó<br /> 9. Trầ M ơ (2011) “Cá ó ủa Thông tin.<br /> <br /> <br /> <br /> y ậ b : 26/5/2016 B ê tập x : 15/6/2016 D yệt đ g: 20/6/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 30<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2