TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 17 (42) - Thaùng 6/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ancient Vietnamese and Southern dialects in Cau hat gop by Huynh Tinh Cua<br />
<br />
TS. La Mai Thi Gia<br />
ại họ ọ ạ ọ .HCM<br />
<br />
Ph.D. La Mai Thi Gia<br />
University of Social Sciences and Humanities, National University Ho Chi Minh City<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Trong bài viết, chúng tôi tìm hiể đặ đ ểm ngôn ngữ của nhữ d đ đ ợ s tầm á đ y<br />
128 m t s tập Câu hát góp của Huỳnh Tịnh Của. Chúng tôi tìm và giải thích những từ Việt cổ,<br />
từ đị p ơ m B xuất hiện nhiều trong các câu ca dao khác nhau bằng cách tra cứ ĩ ủa các<br />
từ đó t Đại Nam quấc âm tự vị ũ ủa Huỳnh Tịnh Của biên soạn. Chúng tôi tìm hiểu tính Nam<br />
B trong ngôn ngữ ca dao dân ca Nam B đ ợ s tập ở cu i thế kỷ 19 thể hiệ t ế nào thông qua<br />
từ đị p ơ á x ô đậm tính Nam B đồng th i giả ĩ ững câu ca dao dân ca chứa<br />
nhiều từ Việt g c Hán trong Câu hát góp.<br />
Từ khóa: Huỳnh Tịnh Của, “Câu hát góp”, “Đại Nam quấc âm tự vị”, tiếng Việt cổ, từ Nam Bộ…<br />
Abstract<br />
This article discusses linguistic characteristics of folk songs that were collected 128 years ago by Huynh<br />
Tinh Cua and printed in his collection Cau hat gop . With the help of Dainam National Language<br />
Dictionary compiled by Huynh Tinh Cua, we explain the meaning of Vietnamese ancient words and<br />
Southern dialect words that frequently appear in various folk songs. In this article, the regional<br />
characteristics of Southern folk songs collected in the late 19th century will be analyzed based on dialect<br />
words and forms of addressing in Southern Vietnam. We also explain the meaning of folk songs that<br />
contain many Sino-Vietnamese words.<br />
Keywords: Huynh Tinh Cua, Cau hat gop, Dainam National Language Dictionary, ancient Vietnamese,<br />
Southern dialects…<br />
<br />
<br />
<br />
1. Mở đầu tập này của Huỳnh Tịnh Củ đ ó sá<br />
R đ á đ y ơ m t thế kỷ, Câu “ át” đ ợ ơ Vĩ ý ô b<br />
hát góp (xuất bả m 1897) Tục ngữ, ngay trong s đầu tiên của b Miscellanée<br />
cổ ngữ, gia ngôn (xuất bả m 1896) ủa (Imprimeric Commerciale Rey Curiol,<br />
Huỳnh Tịnh Của có thể đ ợ xem l 1988), nhữ “tụ d ê ” dù l m dẫn<br />
s tập ọc dân gian (cụ thể là ca chứng trong b Đại Nam quấc âm tự vị<br />
dao và l t ếng nói dân gian) gầ (1895) và cu n Câu hát An Nam của<br />
đầu tiên về ù đất Nam B . ớ 2s ơ M ( ý?) (1886) [10; t .5](1). Hai<br />
<br />
19<br />
b s tập trên của Huỳnh Tịnh Của là bản chúng tôi sử dụng lại là bản chụp, có<br />
những b s tập có tính chất mở đầu cho nhiều câu chữ Há ê k ó t á đ ợc cái<br />
công việ s tầm ọc dân gian ở vùng nạn tam sao thất bản, chúng tôi thành thật<br />
đất Nam B đ từ y đ ợc chú ý khi nhận các l i chỉ á ” [11; t .7]. y l<br />
nó mớ đ ợc xuất bản. Tục ngữ, cổ ngữ, m t nỗ lực rất đá t t ọng của nhà<br />
gia ngôn bao gồm 95 trang với 1226 câu nghiên cứu, nhằm giữ gìn và giới thiệu lại<br />
gồm những câu thành ngữ tục ngữ, l i hay s tập ọc dân gian Nam B đầu<br />
ý đẹp đ l t yề t d đ ợc tiên rất đá á ủa Huỳnh Tịnh Của.<br />
s tầm ghi chép và biên soạn lại, Sau Nguyễn Khắc Xuyên m t m<br />
t đó ó k á ều câu chứa chữ Hán nhà Nam B học Huỳnh Ngọc Trảng cho<br />
g c Hán hay chữ Hán g c Việt. “ ục ngữ xuất bản cu n Ca dao - dân ca Nam Kỳ<br />
hay ngạn ngữ ũ l m t. Cổ ngữ là l i Lục tỉnh ( B ồng Nai, 1998), ông làm<br />
nói thuở x . G ô l l k ô ” việc này vì nhận thấy rằ s “sá<br />
[11; tr.7]. Còn Câu hát góp là b s tập ca hát” ô b trong Miscellanées của<br />
dao gồm 32 trang với 1011 câu lục bát. ơ Vĩ ýt ì ô ệ s tầm ca<br />
“C át óp l óp ặt, thu thập các câu d d đ ợ k ô ít i kế tục vào<br />
d p ụ đề tiếng Pháp là Recueil de càng lúc càng có quy mô lớ ơ ũ<br />
Chansons populaires – Thu thập các bài ca chất l ợ ơ . y ê t e q sát<br />
dân gian” [11; t .6]. của mình từ các b s tập đó H ỳnh<br />
Dù là những tác phẩm đá dấu m c Ngọc Trảng cho rằng ca dao dân ca Nam<br />
khở đầu cho công việ s tầm ca dao dân B trong những thập kỷ gầ đ y “t ng<br />
ca Nam B t m t th i gian dài, ớng vào nỗ lực tìm kiếm từ bên trong<br />
hai tác phẩm này của Huỳnh Tịnh Của thực tế bằ p ơ p áp s tầm đ ề đ<br />
d bị bỏ ơ k ô đ ợc nhắ đến và rất ít ú t m đến các tài liệ s tập ca<br />
trong các công trình nghiên cứu về tục ngữ dao - d đ ợc công b từ nhữ m<br />
ca dao dân ca hay trong l ó đầu của các cu i thế kỷ I đến nhữ m 50 ủa thế<br />
tuyển tập s tầm tục ngữ ca dao dân ca về kỷ y” [10; t .5] (tức thế kỷ XX). Mà theo<br />
sau này. Nhận thấy thiế sót đó ê nhà nghiên cứu những nỗ lự s tập của<br />
nghiên cứu Nguyễn Khắ yê đ tí x t đ ều kiệ ò k ó k<br />
cực tìm kiếm hai cu n sách này ở ện thiếu th n, dù còn ít ỏ đó í l<br />
qu áp s s đó đ s lục, biên “ ững ca từ củ á đ ệu hát câu hò dân<br />
soạn và giới thiệu lại n i dung củ s đ m t th i vang vọng khắp trên<br />
tập này trong cu n Những tác phẩm ca dao những á đồng, sông rạch, trong các sinh<br />
tục ngữ được xuất bản cách đây một thế kỷ hoạt l đ ng, xay lúa, giã gạ ” [10; t .7].<br />
(Câu hát góp và Tục ngữ cổ ngữ, gia Huỳnh Ngọc Trả đ l ệt kê đ ợc<br />
ngôn), xuất bả m 1997. n 17 b s tập ca dao dân ca xuất bản từ<br />
sách của mình, Nguyễn Khắ yê đ sắp 1886 đế 1957 d á y<br />
xếp lại thứ tự của các câu ca dao và tục ngữ á Sơ H ỳ m D ức<br />
theo mẫu tự ABC đá lại s thứ tự của L ơ ạm V ơ, B n<br />
từng câu cho dễ tra cứu. Trong l ó đầu, ơ ... x ất bản. Ông cho rằ đ y l<br />
ô ũ ằ “Vì yê bản là m t những b s tập hết sức có giá trị vì<br />
sách thu c loại cổ đ l t êm đó ú đ l t l ệu tham khảo cho các<br />
<br />
20<br />
nghệ nhân hò hát ngày ấy đ yl ững Câu hát góp của Huỳnh Tịnh Của, từ<br />
tài liệu có tính xác thực lịch sử rất hữu ích những bả đ đ ợc sao chép và biên soạn<br />
cho các nhà nghiên cứu về sau này mu n lại trong hai cu n sách Những tác phẩm ca<br />
tìm hiểu về đặ đ ểm của ca dao dân ca dao tục ngữ được xuất bản cách đây một<br />
Nam B vào buổ đầu khai hoang mở cõi. thế kỷ (Câu hát góp và Tục ngữ cổ ngữ, gia<br />
Ông tập hợp lại và cho xuất bản cu n Ca ngôn) của Nguyễn Khắc Xuyên và Ca dao<br />
dao dân ca Nam Kỳ Lục tỉnh m dân ca Nam Kỳ Lục tỉnh của Huỳnh Ngọc<br />
1998, trong cu n này là tập hợp của 6 cu n Trảng. Bản Câu hát góp đ ợc in lầ đầu<br />
sá s tầm ca dao dân ca củ đ bao gồm 32 trang và 1021 câu ca dao<br />
t ớ t đó Câu hát góp của Huỳnh (“ ục diêu mớ óp m t m ”<br />
Tịnh Củ đ ợc xếp ở vị t í đầ t ê ì đ y – Huỳnh Tịnh Của). Tuy nhiên trong bản<br />
là b s tập đ ợc xuất bản vào loại sớm sao lục lại của mình, Nguyễn Khắc Xuyên<br />
nhất trong 6 cu n sách kể trên (Bản Câu cho rằng toàn b cu n Câu hát góp chỉ bao<br />
hát góp đầ t ê m 1987 B gồm 1011 câu vì Huỳnh Tịnh Củ đá<br />
Ménard, Sài Gòn). Cu n sách mà Huỳnh nhầm s . Còn trong b s tập của Huỳnh<br />
Ngọc Trả dù để sao chép và in lại Ngọc Trảng thì phần n i dung Câu hát góp<br />
trong Ca dao dân ca Nam Kỳ Lục tỉnh là chỉ còn có 952 câu, nhà nghiên cứu biên<br />
cu n Câu hát góp đ ợc tái bản lần thứ 4 soạn lại từ bản Câu hát góp in ở nhà in<br />
m 1901). q yết định tập hợp và cho Mé d S Gò m 1901 k ô ú<br />
tái bản lạ á s tập ca dao dân ca miền thích vì sao s l ợng câu lại giảm đế ơ<br />
Nam củ đ t ớc, Huỳnh Ngọc 50 ậy. Chúng tôi đ i chiếu hai<br />
Trảng mong rằng chính những câu hát câu bản sao lục lại của Nguyễn Khắc Xuyên và<br />
hò này củ x đ từng hát, từng hát Huỳnh Ngọc Trả ũ p át ện ra nhiều<br />
l t yề d x s tầm sẽ từ k ô đồng nhất trong m t s câu ca<br />
cung cấp ú t “ ều dữ liệ dao, do vậy có thể thấy việc sao lục qua<br />
học nghệ thuật ũ á dữ liệu về nhiều lần b s tập Câu hát góp của<br />
kinh tế - xã h i và nhất là những nét riêng Huỳnh Tịnh Của không tránh khỏ t ng<br />
chung về cu c s ng tình cảm, những quan hợp tam sao thất bản.<br />
niệm về thẩm mỹ đạ lý… ủa các thế hệ ọc Câu hát góp, chúng tôi tìm và giải<br />
t ớ ...”[10; t .8]. thích những từ Việt cổ, từ đị p ơ m<br />
ế m 2001 t ô tì s B xuất hiện nhiều trong các câu ca dao<br />
tập Kho tàng ca dao người Việt d yễ khác nhau bằng cách tra cứ ĩ ủa các<br />
í ật đồ ủ từ đó t e á ải thích trong Đại Nam<br />
b ê đ ó sử dụ lạ bả Câu hát góp in quấc âm tự vị ũ ủa Huỳnh Tịnh Của<br />
m 1897 l m t l ệ b ê s ạ . e biên soạn. Chúng tôi tìm hiểu tính Nam B<br />
ô y ọ đ sử dụ bả m 1897 trong ngôn ngữ ca dao dân ca Nam B đ ợc<br />
d ê ứ yễ ắ yê s tập ở cu i thế kỷ 19 thể hiệ t ế<br />
đọ ụp đ ợ tạ ệ nào thông qua các từ đị p ơ á<br />
Pháp [5; tr.22]. x ô đậm tính Nam B trong Câu hát<br />
Trong bài viết của mình, chúng tôi tìm góp. ồng th ũ tìm ểu và thử giải<br />
hiể đặ đ ểm ngôn ngữ của những câu ca ĩ hững câu ca dao dân ca chứa nhiều<br />
d đ s tập á đ y 128 m t từ Việt g c Hán và nguồn g c của những<br />
<br />
21<br />
đ ể tí đ ển c chứ đự t đó. tr.269]. Vậy ĩ ủa từ đặng trong câu ca<br />
2. Cắt nghĩa tiếng Việt cổ và từ địa d y l đ ợc, có thể. Hài ở đ y l “ ò<br />
phương Nam Bộ hiệp, rập ràng, xong xuôi, sự bất hài là việc<br />
ể xá đị đ l từ đị p ơ m không x ô ” ( 1; t .398). ĩ ủa câu ca<br />
B và tiếng Việt cổ đ ợc nhắ đến trong dao trên có thể diễn xuôi là: tr đất r ng<br />
Câu hát góp của Huỳnh Tịnh Của, chúng mê mô ậy, biết làm sao có thể có<br />
tôi dựa vào phầ “L i giả t í ” t đ ợc m i duyên hòa hợp t m m.<br />
Những tác phẩm ca dao tục ngữ được xuất - Linh đinh chiếc bá giữa dòng/ Sóng<br />
bản trước đây một thế kỷ của Nguyễn Khắc xao gió tạt biết từng về đâu (183)<br />
Xuyên. Ở phần này, ông nêu ra những từ - Linh đinh một chiếc thuyền tình/<br />
đị p ơ ững từ cổ có thể tìm ĩ Mười hai bến nước gởi mình vào đâu (465)<br />
trong Đại Nam quấc âm tự vị ( A V) - Phận bèo bao quản nước sa, linh<br />
và chỉ vị trí câu ca dao mà từ đó x ất hiện. đinh đâu nữa cũng là linh đinh (45)<br />
C ú tô ứ đó tìm đến những câu - Linh đinh vịt lội giang hà/ Nói cho<br />
d y t ĩ ủa từ t e A V tốt lớp, bạc đà trong tay (915)<br />
và giả ĩ d đó. Từ linh đinh ít thấy trong các b s<br />
C kể vào n d ơ 1000 tập ca dao dân ca mới xuất bản vài m ơ<br />
dao của b s tập thì trong l i tựa cho tác m t ở lạ đ y đ x ất hiện lặp lại 4<br />
phẩm Câu hát góp của Huỳnh Tịnh Của lần trong Câu hát góp, chứng tỏ đ y ũ<br />
ũ đ ó m t s từ cần giả ĩ ô là từ đ ợc dùng phổ biến trong dân gian<br />
viết l i tựa là 12 câu lụ bát t đó ó Nam B t ớ đ y. Linh l á đọc theo<br />
“ ấ p x ó m l m ục âm Nam B của lênh, linh đinh (lê đê )<br />
diêu mớ óp m t m ”. e là trôi nổi dật gi , không chắc về đ ở đ<br />
A V t ì quấc ũ l quốc, quấc [T1; tr.558]. Ba câu ca dao s 183, 465 và<br />
phong ĩ l quốc phong (T2; tr.217)(2), 45 đại ý nói về những thân phận trôi giạt<br />
diêu ũ l d tục diêu là tục dao, tục khắp ơ á bè ếc bá hay chiếc<br />
dao ũ l d nối diêu ũ l i thuyền tình trôi nổi trên mặt ớc, dù có ở<br />
dao (T1, 235). bất kỳ đ t ì ũ l t ô ổi, không ổn<br />
2.1. Thinh thinh, linh đinh, đặng, đị đầy phân vân. Trong Truyện Kiều<br />
hài, chiếc bá của Nguyễ D ũ ó t ơ t ơ tự<br />
- Thinh thinh đất rộng trời dài/ Biết d s 45 t y ữ<br />
sao cho đặng duyên hài trăm năm (422)(3) “l đ ” bằ “lê đê ” ằm chỉ s<br />
e A V thinh thinh n ĩ l kiếp hồng nhan trôi nổi của nàng Kiều.<br />
r ng minh mông, rộng thinh ĩ l ng Chiếc bá trong câu ca dao s 183 là chỉ<br />
lớ t k ô l k k ô k ô chiếc thuyền bá, thuyề đó bằng cây bá,<br />
tình c [T1; tr.398]. Đặng l “tê ọ đ ợc, “l đ ếc bá giữ dò ” ó ý í<br />
có thể, làm nên, gặp rồi, có rồ ” cho đặng với s phận củ ô á ồng hoặc<br />
là hầu cho, ngõ cho (tiế ớc, tiếng mất chồng phải giữ tiết m t mình [T1;<br />
khiến), chẳng đặng l k ô đ ợ ũ là tr.18].<br />
tiếng cấm . C tục ngữ Ăn no lo đặng 2.2. Minh mông, miêng bạch, khứ lại,<br />
ĩ l ó ơm sẵ m ê mới vô nghì, qua - bậu, xằng<br />
l m đ ợc chuyện nó chuyện kia [T1; - Ngó ra ngoài biển minh mông/ Thấy<br />
<br />
22<br />
chiếc thuyền rồng cất mái chèo đua (129). Bậu xinh mặc bậu, bậu xằng qua chê<br />
Minh là cách phát âm theo tiếng Nam (328). A V ả ĩ qua - bậu là<br />
B của chữ mênh, minh ở đ y ó ĩ l tao mày (tiếng nói thân thiết) lớn nói<br />
m , t i, minh mông là b r ng xa, không với nhỏ, chồng nói với vợ (T1; tr.43). Còn<br />
biết đ l ù t t [T2; tr.36]. chữ xằng t 328 ĩ l i rắm,<br />
- Canh tư cất bút thề nguyền/ Khứ lai mất nết, làm xằng là làm cho r i rắm<br />
miêng bạch cho tuyền thủy chung/ Canh việc, xằng xịu là không có nết hạnh, dâm<br />
năm cờ phất trống rung/ Anh gá tiếng cùng đ bả “ ấy xằ ” l ý ó ấy<br />
bậu chớ nghe ai (65, 66) mất nết [T2; tr.574]. Câu ca dao có ý nói<br />
- Trách em một chữ vô nghì/ Chào anh “ á ết đá ết á đẹp” dù ô á ó<br />
một tiếng mất đi đường nào/ Chào anh em x đẹp đế b ê đ ữ<br />
cũng muốn chào/ Sợ e chúng bạn nói điều k ô đẹp nết t ì ũ bị chê. Chữ bậu<br />
chẳng miêng (663, 664) xuất hiện 130 lần và chữ qua xuất hiện 49<br />
Chữ miêng trong hai câu ca dao trên có lần trong toàn b Câu hát góp của Huỳnh<br />
ĩ l õ p m miêng bạch là Tịnh Của, chứng tỏ đ y l á x ô<br />
minh bạch (T2; tr.33). Nghì l á đọc hết sức phổ biến củ i Nam B th i<br />
khác củ ĩ vô nghì ĩ l kỳ t ớc.<br />
chẳng có lễ phép gì [T2; tr.92]. Vậy ĩ 2.3. Trước mai, sum hiệp, hiệp vầy<br />
của câu 663 và 664 là nhân vật chàng trai - Anh ở với em cho trước mai tàn/<br />
óýtá i con gái không có lễ nghi, Mai sau anh có thất vận lên ngàn cũng<br />
thấy mình không biết chào hỏi (thực ra là xinh (420)<br />
ngầm t á i ta lạnh nhạt với mình). - Tưởng là mai trước lại vầy/ Hay<br />
Tuy nhiên cô gái lại sợ “đ ều chẳng đâu mai trước một ngày một xa (969)<br />
m ê ” tức là sợ thiên hạ xì x đồn thổi - Kể từ bạn với trước mai/ Càng sâu<br />
chuyện không minh bạch giữ i vì nghĩa bể càng dài tình sông (966)<br />
thấy i trò chuyện hay chào hỏi - Kể từ bạn với trước mai/ Xuân qua<br />
đ . “ ứ lai miêng bạ ” hè lại đã vài ba năm (102)<br />
t 65 ĩ l đi lại, qua lại cho rõ - Bao giờ sum hiệp trước mai. Lòng<br />
ràng minh bạch. Cả câu ca dao là m t l i nguyền kết tóc lâu dài trăm năm (1012)<br />
thề ớc củ t d i - Ngó thấy em đành đà đành bụng/<br />
mình yêu và dặ dò yê k mì đ Biết bao giờ hiệp phụng vầy loan (51)<br />
xa nhớ giữ vững lòng chung thuỷ. Chữ bậu - Bây giờ hiệp mặt đôi ta/ Biết đâu<br />
t y ó ĩ l em (em yê ) rồi nữa chẳng là chiêm bao (924)<br />
dù để chỉ i con gái, trong ca dao - Bao giờ loan phụng hiệp vầy/<br />
Nam B ta hay bắt gặp các cặp x ô Thì anh mới đặng giải khuây cơn sầu (947)<br />
qua - bậu t Bậu nói - Lỗi căn duyên như đờn lỗi nhịp/<br />
với qua, bậu không lang chạ/ Bắt Biết bao giờ cho hiệp phụng loan (85)<br />
đặng bậu rồi, đành dạ bậu chưa hay Đờn Từ trước là phát âm chệch của từ Hán<br />
cò lên trục kêu vang/ Qua còn thương bậu Việt trúc dù để chỉ cây trúc (tre), chúng<br />
bậu khoan lấy chồng hoặc Trăng lên khỏi tôi tìm thấy đ ợc 5 câu ca dao trong Câu<br />
núi trăng quỳ/ Bậu lo thân bậu lo gì thân hát góp có chứa từ y. e A V<br />
qua (463), Trăng tròn rồi lại tròn trăng/ trước l t ú t e ( 2; t .501) ậy<br />
<br />
23<br />
trước mai ở đ y l t ú m . y l ặp dươn (doan, duyên) là s phận, cớ sự<br />
biể t ợ kép t ng xuất hiện trong ca (251), duyên do, phận mạng, sự may mắn,<br />
d để chỉ cặp đô m ữ nhân vật đ ển ợp (T1; tr.238). Quờn là quyền, quờn<br />
hình, trúc là hình ảnh chỉ i quân tử, phép là quyền phép (T2; tr.234). Câu 317 ý<br />
ò m đ ợ dù để chỉ i con gái nói sự may mắn là do tr i cho chứ i<br />
đẹp. Biể t ợng trúc - m t đ gặp may không có tranh giành với ai. Câu<br />
để chỉ cặp đô yê . d 918 ý nói chuyệ ới xin vợ chồng không<br />
“Hôm y s m ệp t ớc mai, tình chung ê tí đến chuyện tiền bạ ì<br />
m t khắ ĩ d t m m” ằm chỉ sự “l ậ t ” ê d yê t m m k ô đ ợc<br />
gặp gỡ, gầ ũ ủ đô t á yê . hòa hiệp, ở đ y ật trữ tình có ý trách<br />
Trong các câu ca dao s 1012, 51, 924, 947 ô ơ k ô k é xe d yê ê đô lứa<br />
và 85 còn có từ hiệp, t e A V hiệp yê m k ô t (“ ẳng hiệp<br />
là họp hay hạp, sum hiệp là nhóm họp, sum d ơ ”). Chữ dươn hài ở đ y l d yê<br />
vầy, hiệp vầy hoặc vầy hiệp là nhóm họp, hài trong câu thành ngữ Duyên hài can lệ,<br />
chung cùng (T2; tr.420). Từ hiệp xuất hiện ĩ l ạp vợ chồng, phả đạo vợ chồng<br />
9 lần trong Câu hát góp. Trong hai câu ca [T1; tr.100]. Câu 132 ý nói chuyện duyên<br />
dao 947 và 85, ta thấy có xuất hiện cặp lành là do có c i g t ớc, chuyệ đô lứa<br />
biể t ợng phụng - l (đô m tr ng là do tr định nên, vì ông bà Nguyệt lão<br />
má ) ũ óý ĩ t ợ t đô ( t k ) xe nhầm m i chỉ nên tình<br />
nam nữ ặp biể t ợ t ớc - mai vợ chồng chuyển thành tình anh em. Chữ<br />
ở trên. vầy dươn ở 410 ĩ l ầy duyên, kết<br />
2.4. Dươn, quờn, dươn hài, lương dơn, duyên, l i chàng trai dặ dò i yêu<br />
căn dươn, vầy dươn t ớ k lê đ x để về quê<br />
- Chẳng qua là gió đưa dươn/ Nào ai (“t ợng l hồ ơ ”) l em ở lại ch<br />
cướp lộc dành quờn chi ai (317) anh chứ đừng kết duyên với ai.<br />
- Nghinh hôn giá thú bất khả luận tài/ 2.5. Vong, sóng, gièm xiểm, đàng,<br />
Trăm năm chẳng hiệp dươn hài/ Anh nằm vãng lai<br />
lăn xuống bệ, anh lạy dài ông Tơ (918) - Anh ơi vợ cũ anh chớ vong/ Đàng<br />
- Lương dươn do túc đế/ Giai ngẫu tự cũ anh chớ lấp để phòng vãng lai (622)<br />
nhiên thành/ Vì con trăng kia chỉ rối tơ - Bao giờ anh chiếm đặng bảng vàng/<br />
mành/ chẳng nên chồng vợ cũng thành đệ Ơn thầy ta trả, nghĩa nàng nào vong (392)<br />
huynh (132) - Bát kia trong sóng rung rinh/ Mặc<br />
- Lưu ly nửa nước nửa dầu/ Nửa lo ai gièm xiểm đôi mình đừng vong (669)<br />
cha mẹ, nửa sầu căn dươn (17) - Nơi thương cha mẹ biểu vong/ Nơi<br />
- Ngồi buồn giả chước đi câu/ Cá ăn chẳng đành lòng cha mẹ biểu ưng (976)<br />
không giựt, mảng sầu căn dươn (159) C ữ vong x ất ệ 11 lầ t Câu<br />
- Chiều nay anh thượng lộ hồi hát góp, t e A V vong ó ĩ l<br />
hương/ Xin bậu ở lại, đừng vầy dươn nơi quên, không nhớ đế bội nghĩa vong<br />
nào (410) ân là b i bạc, chẳng biết ơ ĩa gì [T2;<br />
Từ dươn đ ợc tìm thấy trong 6 câu ca tr.560]. Chớ vong, đừng vong trong câu<br />
dao của b s tập, dươn là duyên, lương 622 và 669 ý nhắc nhở đừ q ê đừng<br />
dươn l l ơ d yê . e A Vt ì phụ bạc, vong trong câu 976 ý là thôi, là<br />
<br />
24<br />
chấm dứt, là bỏ i tình (vong tình, phụ i tình c đ q é dò<br />
tình). Ở câu 669 có từ sóng l dù để chỉ hỏi tin tức của bạ ũ. C ữ “ l ”<br />
sóng chén, sóng bát, tứ l đồ đựng bát t 223 ò ó ĩ l tới (lui tới),<br />
c é đ ơ bằ t e ũ ọi là rế bát y ó ĩ t ơ đ ơ ới câu<br />
[T2; tr.307]. Gièm, gièm xiểm, gièm siểm “C m q yê ẩn bóng cây tùng/ Thuyền<br />
( A V l siểm) l đặt chuyện nói quyên chỉ đợ ù m t ô” ý ó<br />
xấ l m i ta ghét nhau [T2; đẹp còn giấ mì tí yện<br />
t .375]. ĩ ủa câu ca dao là cho dù bát ô để ch đợ i quân tử hợp ý<br />
t só ó dù ó i hợp lòng, xứ đô ừa lứa với mình.<br />
đặt đ ều dèm pha t ì đô t á ũ ớ 2.6. Huê, hường, hiếm hiệm,<br />
giữ vững lòng tin và tình yêu của nhau mà hường nhan, hườn sanh, kiều khấu<br />
đừng quên nhau, phụ tình nhau. - Muốn chơi chậu cúc tam hường/<br />
- Cực lòng thiếp lắm chàng ơi/ Biết Liễu huê hiếm hiệm dọc đường thiếu chi<br />
rằng: lên ngược xuống xuôi đàng nào (825) (528)<br />
- Tưởng là đàng vắng hát chơi/ Hay - Huê sao thơm lạ thơm lùng/ Thơm<br />
đâu đàng vắng có người vãng lai (335) cây thơm rễ người trồng cũng thơm (774)<br />
- Muốn vãng lai sợ nàng mang tiếng/ - Huê tàn nhụy rữa còn tươi/ Để<br />
Giả khách qua đàng sớm viếng tối thăm trong quả bắc chờ người phương xa (937)<br />
(545) - Tay cầm nhành bứa, lụy ứa hai<br />
- Bạn cũ ta xưa nay đà biệt bộ/ Giả hàng/ Xuân xanh anh chẳng gặp, huê tàn<br />
khách qua đàng thượng lộ hỏi thăm (346) gặp em (927)<br />
- Ngọc còn ẩn bóng cây tùng/ Náu Chữ huê xuất hiện 6 lần trong Câu hát<br />
nương chờ đợi anh hùng vãng lai (223) góp, huê là hoa (chữ huý) [T1; tr.451], là<br />
Chữ đàng xuất hiệ đến 28 lần trong cách nói của i Nam B để chỉ chữ hoa<br />
Câu hát góp và cùng chỉ chung m t ĩ (bông hoa) mà ta ít gặp ở đ t á<br />
đàng là cách phát âm kiểu Nam B của từ vùng miền khác, chữ hiếm hiệm ũ l<br />
đường t e A V đàng (đường) là m tp ơ ữ k á đặc biệt củ ù đất<br />
đ sá dấu rẽ hai hoặc nứt nẻ d đ p ơ m A V ả ĩ hiếm<br />
t đ sá đ đ đ á đ l , hiệm là nhiều lắm d dật [T1; tr.418].<br />
đ sứ đ q đ t ẳ đ tắt, Theo Trầ M ơ t b iết<br />
đ t … [ 1; t .266]. Từ “q đ ” “Cá ó ủ i miền Tây Nam B<br />
trong câu 545 và 346 nhằm chỉ đ tá đ q d ” t ì “Dân gian nói hiếm hiệm,<br />
ngang qua, không có ý ghé, không ở lâu. ĩ ủ ó l đủ ồ l bộn bàng ồ y<br />
“ á q đ ”l i vô can, không ỉ sự d dả ủ m t t ứ đó”.<br />
có quen biết [T1; tr.267]. Còn vãng có câu cao dao Muốn chơi chậu cúc tam<br />
ĩ l q lai là lại, vãng lai là qua lại hường/ Liễu huê hiếm hiệm dọc đường<br />
[T2; tr.542, 528]. Câu 545 có ý nói mu n thiếu chi, dân gian “dù p ơ ữ để<br />
t m ỏ yê sợ i ta xì ó ẩ ý ầm s sá ữ chậu cúc tam<br />
xào bán tán khiến nàng mang tiếng nên anh hường và liễu hoa (huê) dọc đường.<br />
đ ả v l q đ ng không ừ hiếm hiệm đ l m t átịm t ủ<br />
quen biết é t m. C 346 ũ óý t ể ũ l m ảm đ á t ị m t ủ t ể<br />
là nhân vật giả b l i không quen, bở ề d d t ì k ó ọ … q ý ếm<br />
<br />
25<br />
đ ợ ! ó hiếm hiệm tứ l … k ô ếm Siêu nước sôi chớ quạt, làn gió lộng anh<br />
ậy” [8]. phải che (923)<br />
- Phải chia cải tử hườn sanh/ Mổ gan - Tới đây cụm liễu giao nhành/ Hỏi<br />
trao lại mới đành dạ qua (365) em kết ngỡi có thành hay không (910)<br />
- Trồng hường bẻ lá che hường/ nắng Xa xuôi l á đọ t e m mB<br />
mưa che đậy cho hường đơm bông (786) ủ xa xôi, t e A V xa xuôi (xa xôi)<br />
- Tiếc thay cây sứ nở bầm/ tiếc l á bứ p ẽ k ô p ả m t ỗ<br />
hường nhan bậu lấy nhầm đứa ngu (499) [T2; tr.568], Cần quờn, cần quyền là siêng<br />
- Dầu hèn cũng ngựa nhà quan/ Kiều ý í [ 2; t .237]. Nhơn l lò t t<br />
khấu rách nát hường nhan hãy còn (83) y t ơ xót l m ơ nhơn ngãi là lòng<br />
- Vai mang kiều khấu/ Tay giấu sợi t ậ sự ở p ả ơ p ả ĩ<br />
dây cương dài/ Nặng nề anh không tiếc, [T2; tr.137]. Ngãi hay ngỡi ũ l á<br />
anh tiếc tài con ngựa hay (930) ọ ủ ĩ . Tình xưa ngỡi cựu là tình<br />
Từ hườn t 365 l á đọc x ĩ ũ tình mặn ngỡi nồng ý nói<br />
khác của từ t e A V n là ĩ tì mặ ồ s ặ . Vậy ơ<br />
ĩ l ề, trả lại, trở lại, hườn sanh ơ ĩ ở đ y l á dù m g<br />
là hoàn sinh, là s ng lại [T1, tr.432, 456]. tí đị p ơ m B ủ từ<br />
Hường ũ l m t cách nói theo âm Nam ĩ . Câu hát góp từ ngãi x ất<br />
B của từ hồng, A V ải thích ệ đế 43 lầ từ ngỡi x ất ệ 5 lầ .<br />
hường là hồng, hường nhan là hồng nhan, H từ ơ ĩ t ò bắt ặp t ất<br />
chỉ vẻ lịch sự ơ mặt đẹp đẽ t ng ề d t Câu hát góp ủ<br />
dùng nói về đ b . ó “ ót y ng H ỳ ị Củ :<br />
”l ý ó đó ó ẻ lịch sự, hay - Cỏ rơm tạm đỡ buông mền/ Biết là<br />
l m đ n bà phả lò đắc vợ [T1, nhơn ngãi có bền cùng chăng (103)<br />
tr.446, 458]. Ngày nay ta quen dùng chữ - Đàng xa nhơn ngãi nào xa/ Đi đâu<br />
hồ để nói về nhan sắc, chỉ i anh cũng ghé nhà/ Trước thăm phụ mẫu<br />
á đẹp. Trong câu 83 và 930 còn có từ sau là viếng em (195)<br />
kiều khấu, kiều là cái yên ngựa, kiều khấu - Phụ mẫu tình thâm/ Phu thê nhơn<br />
l đồ trang sức cho ngựa, yên là mặt khấu ngãi trọng/ Một mai anh có xa em rồi, thờ<br />
[T1, tr.518]. vọng mẹ cha (315)<br />
2.7. Xa xuôi, ngãi, ngỡi, nhơn ngãi, 2.8. Chực tiết, thỉ chung<br />
kết ngỡi - Cách mấy thu tưởng đà ly biệt/ Ai<br />
- Nhớ lời nguyền ước ba sinh/ Xa hay em còn chực tiết với anh (265)<br />
xuôi ai có thấu tình chăng ai (46) - Tại mẹ cha dứt tình tơ nguyệt/<br />
- Xa xuôi chẳng đặng cần quờn/ Dễ Khuyên em đừng chực tiết uổng công (976)<br />
đây với đó giận hờn chi nhau (434) Chực chực chờ, t e A V<br />
- Xa xuôi chẳng đặng cần quyền/ Biết thì chực l đứ m đợ l tớ ó mặt<br />
là nhơn ngãi có thiêng cùng chàng (148) chực tiết l ữ t ết ữ ết k ô ị<br />
- Bấy lâu bậu cần mẫn cái vườn đào/ ớ ợ lấy ồ [ 1; t .162]. C d<br />
Tình xưa ngỡi cựu, bậu có nhớ chút nào 265 976 ó ý ó đế sự đợ ợp<br />
hay không (922) ô từ m t á ớ m t<br />
- Bậu với qua tình mặn ngỡi nồng/ t . C 976 l k yê ủ ủ<br />
<br />
26<br />
t k yê yê đ lấy ồ k ô t t. Dây chìu trong câu 345, theo<br />
ứ đừ đợ mì ì mẹ đ óý A V l tê m t l ạ y ỏ lá ó<br />
ẽ tì ảm ủ . ám t y dù m t ỗ<br />
- Bấy lâu chịu tiết loan phòng/ Để [T1; tr.145]. Tuy nhiên chúng tôi không<br />
cho bạn ngọc thỉ chung cạn lời (575) xá đị đ ợ ữ “d y ì ” t<br />
- Tỏ trăng chi bấy hỡi trời/ Để cho d y óp ả ĩ t tự<br />
bạn ngọc phân lời thỉ chung (576) ị y k ô . Vắn l ụt ắ k ô ó<br />
- Tay bưng đĩa muối tay bợ tràng bề d [ 2; t .539] từ vắn vỏi ở d<br />
rau/ Thỉ chung như nhứt sang giầu mặc ai s 838 ó t ể ể l ắ ủ đứt đ ạ .<br />
(941) Ý ó ơt d bể s p ậ đ đ<br />
Thỉ l đầ đầ ết t ớ ết mớ [ 2; d yê ợ ủ ắ ủ ê kết<br />
tr.391], chung l s t ết t ọ ẹ , thỉ q ả l p ả x . C ữ thoàn trong hai<br />
chung l t ớ s ót ớ ós 842 307 l á p át m t e k ể<br />
cùng, thỉ chung như nhứt ý ó t ớ s m B ủ từ thuyền. G p át m<br />
m t k ô ềs ậy (t ó ề ữ troàn (tứ l truyền) trong câu ca dao<br />
ệ ơ ĩ ) [ 1; t .165]. ậy ữ s 728 Đêm khuya thiếp mới hỏi chàng/<br />
thỉ ở đ y l á ết ất ổ ủ ữ thuỷ Ông tổ nào troàn mới trọng, cũ vong.<br />
s y t ỉ l t ỷ . C 575 2.10. Đương, can, can thường,<br />
576 ý ó lắ e l s t ớ lắ cang thường<br />
e tọ l tò yệ lò - Chẻ tre lựa lóng đương sàng/ Chờ<br />
ủ t ơ . C 941 ó đế lò ba năm nữa cho nàng lớn khôn (270).<br />
t ỷ dù ặp ả ơ è è - Bến đò xưa con bóng đương trưa/<br />
p ả ơm m d (“dĩ m t Buông lời hỏi bạn kén lừa nữa thôi (854).<br />
”) t ì ẫ m t lò t ớ s m t - Em đương vút nếp xôi xôi/ Nghe<br />
k ô ì ả s ủ m t y anh có vợ bồi hồi ruột gan [753]<br />
lò đổ dạ. - Canh ba đương nói đương cười/<br />
2.9. Âm can, thoàn, troàn Còn hai canh nữa mỗi người một phương<br />
- Gió hiu hiu dây chìu đứt đoạn/ Âm [64]<br />
can trời nhớ bạn ta xưa, (345) - Nàng như chim nọ đương bay/ Anh<br />
- Trời ôi ai đánh trời gầm/ Mây mưa như con cá mắc rày lưới giăng [543]<br />
dứt đoạn tư bề âm can/ Cơ trời dâu bể đa 5 d t ê ó ứ 5 từ<br />
đoan, tơ duyên vắn vỏi thiếp chàng xa đương đ ợ dù t e ĩ k á<br />
nhau (838). . ừ đương t 270 l á đọ<br />
- Sóng xao mặc sóng dưới thoàn/ Một k á ủ từ đan, t e A V đương có<br />
ngày vắng bạn ăn vàng không ngon (842) ĩ l kết đ ơ đát. ơ t ú<br />
- Nhìn nhau lụy ứa hai hàng/ Cựu đ ơ ổl d te ặ m y ĩ l<br />
bang em ở lại, dòng thoàn anh lui (307) l m á t ú á ổ [ 1; t .335].<br />
e A V âm can l ắ ; ậy từ “đ ơ s ” ở t d<br />
t m l t k ô ắ ; p ơ m 270 l t e ĩ đ lát đ s .<br />
l dự bó mát [ 1; t .96]. ừ ừ đương t á d ò lạ<br />
âm can t 345 838 ó t ể l á đọ t e m m B ủ từ đang,<br />
ể l t k ô ắ t m t t ết l tế ỉ sự ệ tạ b y ằm ừ<br />
<br />
27<br />
đ ớ ị lấy xứ [ 1; t .265] l m đ ể b ết t ữ<br />
đương trưa l ê tạ đ lú b t mục đồ nhĩ văn ĩ l t e mắt t ấy<br />
con bóng đương trưa l đ đứ [ 2; t .539]. C d y ý ó dù<br />
bó đứ ọ bó đứ y. Cụm đ ợ tậ mắt ì t ấy ũ đ<br />
từ y ò ặp t d Gặp mặt đ ợ e ó ề ềl ở t ọ tì<br />
anh đây con bóng đương trưa/ Trách ông ĩ ủ em ồ ậy ê sẽ để<br />
trời sao vội tối mà phân chưa hết lời. đ ợ kết ĩ kết tì ớ em dù b l<br />
- Cửa quyền con bướm lượn lăng đ ữ (trăng tứ t tò t g dùng<br />
xăng/ Muốn chơi tứ hữu lỗi ngàn tam cang để ỉ t á m t lầ t tò y m t<br />
[570] t ĩ l m tt á ởđ y<br />
- Đàng đi biết mấy dặm trường/ Hỏi ỉt ó mấy t ó ĩ<br />
em đã kết cang thường đâu chưa [853] l b l ũ đ ợ ).<br />
- Giã ơn em, anh lui kịp nước/ Đạo - Tiếc thay con thỏ nằng nằng/ Núp<br />
can thường chẳng trước thì sau [730] lùm chờ đợi bóng trăng bấy chầy (542).<br />
- Đầu thì cõng chúa/ Vai mang cốt - Thuyền dời, bến cũ không dời/ Khắm<br />
mẹ/ Tay dắt cha già/ Gặp mặt em nước mắt khắm một lời quân tử nhứt ngôn (272)<br />
nhỏ sa/ Anh lấy vạt áo dà anh chặm/ Điệu e A V nằng nằng (q yết<br />
cang thường ngàn dặm chẳng quên [873] m t) l só sả ứ m t bề m t lẽ í<br />
e A V cang l ề tam q yết k ô đổ d [ 2; t .70). Khắm<br />
cang ở 570 l b ề b ồm q khắm m t l i (khắn khắn m t lòng), theo<br />
t ầ p ụ tử p t ê A V khắn là dính cứ đó ặt,<br />
(tứ l b ề b tô nhớ khắn khắn là nhớ hoài không thể quên,<br />
ồ ợp ả ở ớ t ế .V ữ khắn khắn một lòng là d c m t lòng, quyết<br />
can thường hay cang thường l lẽ ằ m t lòng [T1; tr.480]. Hai chữ khắm khắm<br />
í p ép bắt b ở đ [ 1; t .100]. C và nằng nằng trong hai câu ca dao trên có<br />
853 “kết t ” ĩ l kết tì ĩ t ơ đ ơ ỉ sự chắc chắn,<br />
ồ ợ ý ật t m ỏ ổ định, quyết liệt k ô t y đổi (trong<br />
mì từ x xô đế đ y ê k ô b ết ô trạng thái tinh thần hay trạng thái tình<br />
á đ ó ơ ô ớ y ? cảm).<br />
Cò “đạ t ” “đ ệ - Mấy lời năn nỉ tri tri/ Dẫu rằng<br />
t ”t á 730 837 999 ý sống chết cũng ghi vào lòng (503)<br />
ó ề á lẽ p ả lẽ ở tì ĩ ớ - Rèn lòng vàng đá tri tri/ Dầu ai<br />
dứt đạ t ũ dứt á thay bạc đổi chì mặc ai (106)<br />
tì á ĩ ớ . - Rèn lòng vàng đá tri tri/ Một ngày<br />
2.11. Tằng văng, nằng nằng, khắn khắn, cũng gọi tương tri với chàng (762)<br />
tri tri, hân hân, san san e A V tri là hay, biết, làm<br />
- Mục bất kiến nhĩ cũng tằng văn/ chủ tri thứ t ơ t tri, tri kỷ,<br />
Thấy em có nghĩa mấy trăng anh cũng chờ tiên tri hay chữ tri trong câu tục ngữ Họa<br />
(348) hổ họa bì nan họa cốt/ Tri nhân tri diện bất<br />
Tằng (tầng) ĩ l đ q e đ tả tri tâm [T2; tr.480], theo chúng tôi chữ tri<br />
q đ b ết ồ [ 2; t .343] văn là nghe, t 3 d tê ó ĩ l đ y<br />
văn danh l etế quảng kiến văn là đ b ết đ t ng tận.<br />
<br />
28<br />
- Thấy em hân hân má đào/ Thanh tân t e tê í tê ữ từ x ất ệ<br />
mày liễu, dạ nào anh chẳng thương (867) ề lầ t ữ d k á<br />
A V ải thích từ hân ó ĩ l ữ từ ổ đế y ếm<br />
vui vẻ, hân hân l đ ệu b vui vẻ [T1; t ấy x ất ệ t á b s tập d<br />
tr.404], cụm từ thanh tân mày liễu má đào d ầ đ y ữ . Câu hát góp,<br />
là thành ngữ dù để chỉ á đẹp. ú tô ậ t ấy ũ ó ất ề<br />
C yý ó i con gái không chỉ đẹp ữ d đ đó á m<br />
về hình thức bên ngoài mà còn vui vẻ thân ô tụ ữ t ữ ổ ữ<br />
thiện trong cử chỉ đ ệu b nên lòng dạ nào ô .. đ ợ ết bằ ữ Há V ệt m á<br />
m t k ô t ơ đ ợc. b s tập d ầ đ y đ l ợt bỏ ( ặ<br />
- Lụy san san đưa nàng xuống vịnh/ d bị mất đ t q á t ì l t yề d<br />
Anh trở lộn về nhuốm bịnh tương tư (428) đ s k ô ò ọ ữ Há ê<br />
e A V san san l t ô ơ k ô ể ĩ ủ Há V ệt đ<br />
lụy san san là lệ tuôn ơ ớc mắt tuôn tự đ l ợt bỏ k l t yề ). C ú tô<br />
ơ [ 2; t .283] t Kim Thạch kỳ duyên t ết ĩ ầ ó ữ yê Há<br />
ũ ó từ s s t “mẫu từ thâm ôm s tập b ê s ạ ắt ĩ ữ<br />
tình khổ tiết nan, chung thiên khấp vỏ lụy d t ế y để k t d<br />
s s ”. Vậy lụy san san là cụm từ rất cổ dân ca Việt m t s k ô bị k yết<br />
để chỉ việ k ó t ơ t y ì dù ụm mất đ m t mả q tọ ất ó á<br />
từ ớc mắt chứ bây gi . Câu ca t ị y.<br />
dao 428 ở trên ý nói khi tiễ i yêu Chú thích:<br />
xu ng vị (đ t yề ?) t t ơ (1) Xin xem thêm phầ “L ó đầ ” t Ca<br />
khóc rất nhiều và về nhà thì m t ơ t . dao dân ca Nam Kỳ Lục tỉnh do Huỳnh Ngọc<br />
3. Tạm kết Trả s tầm và biên soạ xb ồng Nai,<br />
Nhìn chung Câu hát góp - ữ 1998.<br />
tụ d ê ( d ) d H ỳ ị Củ s (2) Bắt đầu từ lúc này, con s trong ngoặc kép<br />
sau mỗi l i giả ĩ l s trang trong Đại<br />
tầm ở m B á đ y ơ m t t ế kỷ l<br />
Nam quấc âm tự vị của Huỳnh Tịnh Của, T1<br />
m t b s tập d m đậm tí m và T2 là viết tắt của tập 1 và tập 2.<br />
B t đặ đ ểm ô ữ ủ ó đó (3) Con s trong ngoặ đơ s mỗi câu ca dao là<br />
ũ l m t b s tập từ V ệt ổ đ từ s thứ tự củ í d đó t Câu<br />
đ ợ sử dụ từ ất l ở m ề m ó hát góp ở bả đầu tiên, xuất bả m 1897.<br />
ề từ đế b y đ k ô ò TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
t ấy ữ . 1. Bả ị G (1984) Ca dao dân ca Nam<br />
1011 d ủ b s tập, Bộ xb p. Hồ C í M .<br />
ê ứ yễ ắ yê đ 2. Huỳnh Tịnh Paulus Của (1895), Đại Nam<br />
l ệt kê đ ợ 43 từ đị p ơ m B 27 quấc âm tự vị, tập 1, Nxb Imprimerie Rey,<br />
Curol & Cie, Sài Gòn.<br />
từ ỉ đị d 26 từ ỉ d<br />
3. Huỳnh Tịnh Paulus Của (1896), Đại Nam<br />
164 từ V ệt ổ ó t ể tìm đ ợ ả ĩ quấc âm tự vị, tập 2, Nxb Imprimerie Rey,<br />
ủ ó t A V. ớ ạ Curol & Cie, Sài Gòn.<br />
ủ m tb ết ắ ú tô ỉ ót ể 4. Nguyễ ơ C m (2001) “ ừ g c Hán,<br />
ọ m ơ từ đị p ơ m B đ ể tí Há t d i Việt ở Nam<br />
t ế V ệt ổ x ất ệ t b s tập B ” ạp chí Văn hóa Nghệ thuật, s 6.<br />
<br />
29<br />
5. yễ í ật i miền Tây Nam B q d ” ạp chí<br />
(2001), Kho tàng ca dao người Việt xb V Ngôn ngữ và đời sống, s 5 (187).<br />
hóa Thông tin, H . 10. Huỳnh Ngọc Trảng (1998), Ca dao dân ca<br />
6. yễ í (2006) Thi pháp ca dao, Nam Kỳ lục tỉnh, Nxb ồng Nai.<br />
xb ạ Họ G H . 11. Nguyễn Khắc Xuyên (1997), Những tác<br />
7. Triều Nguyên (2000), Nghệ thuật chơi chữ phẩm ca dao tục ngữ được xuất bản cách<br />
trong ca dao người Việt, Nxb Thuận Hóa. đây một thế kỷ, Nxb ọ x<br />
8. D y ù (2012) “B ớ đầu tìm hiểu về H .<br />
từ ngữ Hán Việt trong ca dao Nam B ”; ạp 12. Nguyễ Ý ( ủ biên) (1997), Từ điển<br />
chí Khoa học Đại học Sư phạm, TP.HCM. giải thích thành ngữ gốc Hán, Nxb V ó<br />
9. Trầ M ơ (2011) “Cá ó ủa Thông tin.<br />
<br />
<br />
<br />
y ậ b : 26/5/2016 B ê tập x : 15/6/2016 D yệt đ g: 20/6/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
30<br />