intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiếp xúc nghề nghiệp với dầu khoáng trong luyện kim

Chia sẻ: Lê Thị Thùy Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, đề xuất một phương pháp mới nhằm đo lường cả hơi dầu và sương dầu. Chúng tôi đã thảo luận và so sánh kết quả phân tích giữa 5 phòng thí nghiệm khi cùng lấy mẫu ở trong phòng thí nghiệm mà hơi dầu được tạo ra trong các điều kiện được kiểm soát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiếp xúc nghề nghiệp với dầu khoáng trong luyện kim

Kt qu nghiên cu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tieáp xuùc ngheà nghieäp vôùi<br /> söông daàu khoaùng trong luyeän kim:<br /> Xaây döïng phöông phaùp laáy maãu vaø phaân tích môùi.<br /> So saùnh keát quaû giöõa caùc phoøng thí nghieäm<br /> C Khanh Huynh (1), H Herrera (2), J Parrat (3), R Wolf and V Perret (4)<br /> 1. Vin an toàn sc khe (IST), CH-1005 Lausanne, Thy S<br /> 2. Phòng thí nghim an toàn sc khe , CH-1034 Peseux, Thy S<br /> 3. SUVA, CH-6002 Luzern, Thy S<br /> 4. D ch v ch<br /> ng đ c công nghip,<br /> trung tâm ki<br /> m soát môi trng, CH-1211 Geneve,Thy S<br /> chhuynh@hospvd.ch<br /> <br /> Tóm tắt. sức khỏe nghề nghiệp của cơ quan bảo hiểm tai nạn xã hội Đức<br /> Chất lỏng trong luyện kim (Berufsgenossenschaftliches Institut für Arbeitssicherheit của Đức -<br /> (MWF) được sử dụng chủ yếu BGIA) đề xuất sử dụng 1 ống cartridge XAD-2 đặt sau fin lọc.<br /> cho ngành tiện, một ngành sản Phương pháp này ban đầu tỏ vẻ có hiệu quả khi trong môi trường<br /> xuất lớn tại Thụy Sỹ, đặc biệt làm việc không có hơi dung môi tẩy rửa nhẹ như xăng trắng ( White<br /> trong cơ khí chính xác và chế Spirit). Tuy nhiên, trong thực tế, môi trường ở những nơi có máy<br /> tạo đồng hồ. Pháp đề xuất giới móc, thiết bị luôn bị ô nhiễm bởi dung môi xăng trắng, do vậy<br /> hạn tiếp xúc cho phép (PEL) phương pháp của BGIA trở nên không phù hợp trong việc xác định<br /> đối với sương dầu là 1mg.m-3. nồng độ hơi dầu MWF (vì cho kết quả cao). Trong nghiên cứu này,<br /> Đại hội những chuyên gia vệ chúng tôi đề xuất một phương pháp mới nhằm đo lường cả hơi dầu<br /> sinh công nghiệp Mỹ (ACGIH) và sương dầu. Chúng tôi đã thảo luận và so sánh kết quả phân tích<br /> đặt giới hạn tiếp xúc cho phép giữa 5 phòng thí nghiệm khi cùng lấy mẫu ở trong phòng thí nghiệm<br /> ở mức 5mg.m-3 nhưng đã đề mà hơi dầu được tạo ra trong các điều kiện được kiểm soát.<br /> xuất yêu cầu giảm mức tiêu<br /> chuẩn xuống còn 0,2mg.m-3;<br /> tuy vậy đề xuất này bị treo từ<br /> năm 2001; Giá trị này không<br /> phải là ngưỡng giới hạn tiếp<br /> xúc được công nhận. Từ năm<br /> 2003, Thuỵ Sĩ khuyến nghị PEL<br /> mới (MAK) là: 0,2mg.m-3 đối với<br /> sương dầu (dầu với nhiệt độ<br /> sôi >3500C không có chất phụ<br /> gia) hoặc 20mg.m-3 cho sương<br /> dầu + hơi dầu đối với dầu trung<br /> bình hoặc nhẹ. Để đánh giá<br /> mức độ thất thoát do bay hơi<br /> Ảnh Minh Họa: Nguồn Internet<br /> của mẫu dầu, Viện an toàn và<br /> <br /> <br /> Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2015 93<br /> Kt qu nghiên cu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU thực hiện vào năm 2001 vào tiêu chuẩn của ACGIH xuống<br /> tình hình thực tế tại Thuỵ Sĩ (lấy mức 0,2mg.m-3 sương dầu đối<br /> Chất lỏng trong luyện kim<br /> tỉ lệ 1:10 giữa Thuỵ Sĩ và Pháp), với dầu nặng có nhiệt độ sôi<br /> (MWF) được sử dụng phổ biến<br /> chúng tôi ước tính có khoảng (BP) >3500C hoặc 20mg.m-3<br /> trong ngành công nghiệp luyện<br /> 20.000 công nhân Thuỵ Sĩ, trên sương dầu và hơi dầu đối với<br /> kim, đặc biệt trong ngành tiện,<br /> tổng số 120.000 công nhân đã dầu trung bình hoặc nhẹ. Viện<br /> một ngành công nghiệp phổ<br /> đăng ký, đang tiếp xúc với hơi Nghiên cứu Quốc gia về An<br /> biến trong việc chế tạo đồng hồ<br /> dầu ở mức khoảng 0,36 tấn toàn và Sức khoẻ Nghề nghiệp<br /> ở Thuỵ Sĩ. Hàng loạt các bệnh<br /> dầu/người/năm. Các bài kiểm Mỹ (NIOSH) cùng với Cục An<br /> về hô hấp bắt nguồn từ việc sản<br /> tra chức năng phổi được sử toàn và Sức khoẻ Nghề nghiệp<br /> xuất và phát tán hơi dầu trong<br /> dụng tại nơi làm việc đủ nhạy Mỹ (OSHA) đề xuất giới hạn<br /> môi trường làm việc. Mặc dù sử<br /> bén để nghiên cứu mối quan hệ tiếp xúc trung bình theo thời<br /> dụng hệ thống tủ hốt bao kín<br /> phản ứng – liều. Thực tế, năm gian (TWA) với hơi dầu trong 8<br /> máy, lắp đặt hệ thống thông gió<br /> 2001, Eisen và các tác giả khác tiếng là 0,5mg.m-3.<br /> kèm thiết bị lọc nhằm giảm<br /> đã chỉ ra rằng, trong một nhóm<br /> lượng hơi dầu tiếp xúc, số Nhiều phương pháp đã<br /> gồm 1.811 nhân viên nhà máy ô<br /> lượng công nhân luyện kim mắc được sử dụng để xác định khối<br /> tô tại Michigan, việc tiếp xúc với<br /> bệnh ho mãn tính, rát đường lượng của hơi dầu thu được<br /> hơi dầu khoáng ở mức 1mg.m-3<br /> thở, viêm phế quản và hen qua bộ lọc: phân tích trọng<br /> trong một năm gây ảnh hưởng<br /> suyễn do tiếp xúc với hơi dầu lượng, quang phổ sóng cực tím<br /> tới năng lực thông khí cưỡng<br /> ngày càng tăng. Một số nghiên hoặc quang phổ hồng ngoại.<br /> bức (FVC), tương đương với<br /> cứu dịch tễ học được thực hiện Tuy nhiên, ở tất cả các phương<br /> việc hút một bao thuốc lá mỗi<br /> trong những năm 80 cho thấy pháp trên, việc bay hơi của các<br /> ngày trong 1 năm.<br /> tần suất đối tượng mắc các giọt hơi dầu thu được trên màng<br /> bệnh về đường hô hấp do tiếp Hiện tại, các giới hạn tiếp lọc vẫn có thể xảy ra vì chúng<br /> xúc với MWF là rất cao. Năm xúc nghề nghiệp theo tiêu vẫn tiếp xúc với không khí trong<br /> 1995, Ameille và các tác giả chuẩn quốc gia liên quan tới suốt quá trình lấy mẫu.<br /> khác nghiên cứu về các triệu hơi dầu chưa thống nhất, do<br /> Các phương pháp truyền<br /> chứng bệnh hô hấp mãn tính vậy việc tiêu chuẩn hoá ở tầm thống khuyến nghị nên sử dụng<br /> của 308 công nhân tại một nhà quốc tế cần được khuyến một bộ lọc để lượng hóa hơi<br /> máy sản xuất xe ô tô ở Pháp. khích. Tiêu chuẩn của Đức dầu nhưng cách này chỉ đúng<br /> Các đối tượng tiếp xúc trực tiếp (BGIA) là 10mg.m-3 sương dầu đối với trường hợp sử dụng<br /> với MWF có khả năng mắc bệnh và hơi dầu. Pháp (INRS) đề MWF thông thường do chúng<br /> mãn tính như ho, họng có đờm xuất mức giới hạn là 1mg.m-3 tạo ra lượng hơi dầu ổn định.<br /> và khó thở. Những quan sát này sol khí, trong khi Mỹ (ACGIH) Dầu có độ nhớt thấp hơn 18<br /> được thực hiện trong môi giữ ở mức 5mg.m3. ACGIH centiStokes (cSt) ở nhiệt độ<br /> trường tiếp xúc có nồng độ cũng đề xuất mức giới hạn mới 400C, điều kiện môi trường<br /> 2,6mg.m-3, chỉ bằng một nửa so (TLV) cho hơi dầu là 0,2mg.m-3, thường được sử dụng tại Thuỵ<br /> với mức đề xuất là 5 mg.m-3. xếp vào nhóm A2 (nhân tố khả Sĩ, thường bị mất hơn 70%<br /> Hiện tại chưa có số liệu nào nghi gây ung thư ở người) đối trọng lượng qua bộ lọc trong<br /> về tổng lượng dầu sử dụng, số với dầu khoáng tinh chế chất khoảng thời gian tối đa 6 giờ ở<br /> lượng công ty quan tâm tới vấn lượng thấp và xếp vào nhóm điều kiện lấy mẫu chuẩn 2<br /> đề sức khoẻ của NLĐ tiếp xúc A4 (không thể phân loại vào lít/phút. Lượng thất thoát của<br /> với hơi dầu và về số lượng nhóm tác nhân gây ung thư ở MWF đa phần là hydrocacbon<br /> công nhân tiếp xúc với dầu tại người) đối với dầu khoáng tinh béo (C12-C24) nhưng các chất<br /> Thuỵ Sĩ. Tuy nhiên, áp dụng kết chế chất lượng cao. Tuy nhiên, phụ gia như alkyl benzen, este,<br /> quả một nghiên cứu của Pháp đã có một đề xuất mới nhằm hạ phenols và tecpen cũng bị mất.<br /> <br /> <br /> 94 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2015<br /> Kt qu nghiên cu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Do vậy, việc đánh giá thấp mức Blaser VP1006 hoặc Blasomil 525mg.m-3). Sự gây nhiễu này<br /> độ tiếp xúc và phương pháp lấy 22 và Blaser 220) trong một không gây ảnh hưởng tới<br /> mẫu không phù hợp có thể trở máy xông khí bằng thuỷ tinh sử phương pháp lấy mẫu sương<br /> nên khá phổ biến. dụng khí nén; ban đầu, trong dầu bằng fin lọc tiêu chuẩn,<br /> Đề tránh sự thất thoát do một ống thí nghiệm hình trụ nhưng khi áp dụng phương<br /> nhỏ (dài 130cm, đường kính pháp tương tự BGIA- sử dụng<br /> bay hơi, tiêu chuẩn của BGIA<br /> 50cm) và sau là trong một ống hấp phụ cartridge và<br /> đã yêu cầu đặt một ống car-<br /> khoang thí nghiệm thể tích phương pháp IR sẽ cho kết quả<br /> tridge XAD-2 sau fin lọc.<br /> 10m3. Vận tốc dòng khí nén không chính xác (giá trị cao<br /> Phương pháp này ban đầu có hơn thực tế). Để kiểm tra giá trị<br /> vẻ có hiệu quả với môi trường được kiểm soát tự động trong<br /> khoảng từ 0 tới 10 lít/phút bằng thực, ở vòng 1, chúng tôi tạo ra<br /> làm việc không có hơi dung môi sương thuần túy dầu nguyên<br /> tẩy rửa nhẹ như xăng trắng một van khí (mẫu MFC công<br /> chất; ở vòng hai, tạo sương<br /> (C5-C11), chất có PEL cao nghệ cao F200). Kích thước<br /> dầu có đưa xăng trắng vào để<br /> (525mg.m-3). Trên thực tế, tại của sương dầu được xác định<br /> tạo nhiễu với nồng độ hệt như<br /> môi trường làm việc ở những bằng phương pháp quang học hơi dầu. Trong vòng thứ 5,<br /> nơi có máy móc, thiết bị luôn bị và phương pháp phân tích chúng tôi đưa vào khoang thí<br /> ô nhiễm bởi dung môi xăng trọng lực: sử dụng một máy nghiệm thêm các chất gây<br /> trắng; do vậy phương pháp của phân tích hạt quang học (mẫu nhiễu khác, ví dụ như bụi trơ<br /> BGIA thường ước tính quá cao Climet 208A, USA) được trang (hạt thuỷ tinh đa phân tán hình<br /> nồng độ hơi dầu. Gần đây, bị hệ thống pha loãng (Climet cầu, Spheriglass, 0 - 15μm, ở<br /> trong một nghiên cứu khác, CI-294-1, USA) có thể đếm nồng độ 5mg.m-3).<br /> Simpson đã đề xuất một được các hạt có đường kính 2.2. Đề xuất phương pháp<br /> phương pháp tương tự sử 2500C), ch 25% lng du b bay hi trong quá trình ly m+u]. T năm 2003, Thu? Sĩ có m t<br /> đ xut PEL m"i (MAK) giá tr gi"i hn này là 0,2mg.m-3 sng du (du v"i nhit đ sôi<br /> >3500C không kèm cht ph gia) hoc 20mg.m-3 đ<br /> i v"i sng du + hi du (du trung bình<br /> hoc du nh*). Trong m t vài trng hp, chúng tôi không tìm đc nhit đ đi<br /> m sôi, vì du<br /> nng b phân rã nhit và nhit đ cháy li thng ch có trong báo cáo ca ngành du khí.<br /> <br /> Löôïng khí huùt laø 480 lít vôùi löu<br /> Löôïng daàu (mg)<br /> Nhieät ñoä löôïng 2 lít/phuùt<br /> Loaïi daàu treân giaáy loïc<br /> chaùy Troïng löôïng Troïng löôïng<br /> (N=3)<br /> giaáy loïc (mg) XAD-2 (mg)<br /> Daàu nheï (Somentor 29) 74oC 4.91 ± 0.05 - 5.04 ± 0.17<br /> Daàu trung bình (Balser<br /> 180oC 2.05 ± 0.05 0.96 ± 0.08 0.82 ± 0.03<br /> VP1006 or Blasomil 22)<br /> Daàu naëng (Blaser 220,<br /> >250oC 0.22 ± 0.05 0.16 ± 0.002 0.08 ± 0.006<br /> BP>350°C)<br /> <br /> tôi quan sát thấy môi trường bằng CH2Cl2 sau đó xác định tính toán lý thuyết lượng dầu<br /> thường bị ô nhiễm bởi dung phần dư còn lại bằng phép đo dễ bay hơi. Lượng hơi dầu<br /> môi xăng trắng hoặc các chất trọng lượng sau khi đã làm thực tế được tính toán sử<br /> dung môi tẩy rửa khác, do vậy bay hơi dung dịch chiết xuất dụng phương pháp hồi quy và<br /> phương pháp của BGIA theo phương pháp INRS của chặn tại thời điểm t=0. Sau khi<br /> thường cho ước tính nồng độ Pháp [6]. Đặc biệt lưu ý tốc độ tách khỏi ống XAD-2 bằng<br /> hơi dầu cao. bay hơi phải điều chỉnh sao dung môi hữu cơ, ví dụ CH2Cl2<br /> 3.3 Phương pháp phân tích cho có thể loại bỏ được hoặc tetrachlorethylene<br /> trọng trường xác định hơi dầu CH2Cl2 hoặc các dung môi tẩy (PER), chúng tôi sử dụng thiết<br /> Liên quan đến phương pháp rửa khác nhưng không được bị GC-FID hoặc phương pháp<br /> phân tích, chúng tôi phát triển làm thất thoát hơi dầu. Ngược phân tích trọng trường đối với<br /> lại với phương pháp của Pháp, chất bay hơi còn lại để xác<br /> một phương pháp mới vì<br /> chúng tôi sẽ không làm bay định tỉ lệ hơi dầu. Hình 1, 2 và<br /> phương pháp hồng ngoại sử<br /> hơi cạn kiệt cho đến khi khối 3 thể hiện tỉ lệ lượng CH2Cl2<br /> dụng ở Đức - phương pháp<br /> lượng không đổi mà sẽ theo (trên lý thuyết: 3,98mg, thực<br /> BGIA - không thể phân biệt dõi tốc độ bay hơi của phần tế: 3,656mg), dung môi xăng<br /> được hơi dung môi xăng trắng sương dầu để tránh thất thoát. trắng (lý thuyết: 100mg, thực<br /> hay dung môi tẩy rửa khác. Việc xác định phần hơi dầu tế: 105,2mg) và hơi dầu (lý<br /> Điều đó dẫn đến việc định bằng phương pháp trọng thuyết: 10mg; thực tế: 9,58mg)<br /> lượng cao nồng độ tiếp xúc trường kết hợp với làm bay bằng phương pháp trọng<br /> thực với hơi dầu. hơi từ từ dung dịch chiết được trường với sự bay hơi từ từ<br /> Phương pháp trọng trường thực hiện bằng cách cân lặp của dung môi chiết, cân lặp<br /> mới gồm: trước tiên chiết xuất nhiều lần khối lượng của chất nhiều lần khối lượng chất dư<br /> fin lọc và ống XAD-2 cartridge còn lại trong ống thủy tinh và trong lọ thuỷ tinh và tính lý<br /> <br /> <br /> Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2015 101<br /> Kt qu nghiên cu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> thuyết phần dầu bay hơi. 57 của phần tương ứng thể hiện phân tử hydrocarbon. Với độ<br /> Phương pháp này có độ chính phân giải cao của cột mao quản, việc tách dung môi và hơi dầu<br /> xác cao hơn khoảng ± 20μg là khá dễ dàng. Việc lượng hóa thực hiện bằng cách so sánh<br /> bởi cách cân trực tiếp. Sai số tổng tín hiệu của mẫu đo với mẫu chuẩn, trong trường hợp này<br /> của chất gây nhiễu, xăng là dung dịch dầu pha loãng trong CH2Cl2 hoặc PER. Hình 4 thể<br /> trắng và dung môi CH2Cl2 cao hiện việc xác định thành phần hơi dầu bằng phương pháp GC-<br /> hơn nhiều nhưng lại không MS với việc lượng hóa bằng cách cộng toàn bộ các giá trị peak<br /> quan trọng trong việc xác định của khí béo tương ứng với phần hơi dầu (trong trường hợp này<br /> MWF. Các phương pháp lấy là C12 - C24). Hợp chất gây nhiễu - dung môi xăng trắng, từ C5<br /> mẫu cổ điển khác (phương - C11 được tách riêng và loại bỏ. Phương pháp này cũng đã<br /> pháp ống than dừa, phương được thừa nhận và áp dụng trong việc so sánh kết quả giữa các<br /> pháp GC) có thể sử dụng cùng phòng thí nghiệm nhưng nó yêu cầu phải sử dụng các thiết bị đắt<br /> lúc để đo dung môi xăng trắng tiền như GC-MS hoặc GC-FID.<br /> trong không khí. Phương pháp<br /> này hiệu quả hơn phương<br /> pháp cổ điển liên tục cân đo<br /> khối lượng, do vậy có thể giúp<br /> tránh thất thoát do dầu bay<br /> hơi. Với kỹ thuật này, chúng tôi<br /> khẳng định có thể phân tích<br /> được hơi dầu kể cả khi có<br /> chất gây nhiễu với nồng độ<br /> cao. Phương pháp đề xuất<br /> giúp hợp thức hoá việc so<br /> sánh kết quả phân tích giữa<br /> các phòng thí nghiệm và dễ<br /> dàng áp dụng cho bất cứ<br /> phòng thí nghiệm nào mà<br /> không cần dùng đến các thiết<br /> bị đặc biệt hay dụng cụ đắt<br /> tiền nào.<br /> 3.4 Phương pháp GC-FID<br /> hoặc GC-MS xác định hơi<br /> dầu<br /> Dựa theo tiêu chuẩn<br /> ISO16703 hướng dẫn xác định<br /> hàm lượng hydrocarbon trong<br /> đất, chúng tôi tích hợp và tính<br /> toán toàn bộ tín hiệu của thiết<br /> bị phân tích đầu dò FID trong<br /> khoảng duy trì của dung môi Hình 4: Xác đ nh phn hi du bng phng pháp GC-MS,<br /> xăng trắng đối với phần dầu đ nh lng bng cách tính t'ng ca tt c các giá tr đnh trên<br /> dễ bay hơi hoặc tín hiệu theo s!c ký tng ng v"i phn hi du (trong trng hp này là<br /> dõi đơn ion (SIM) của ion có tỉ t C12 - C24). Hp cht gây nhi$u – dung môi xăng tr!ng, t<br /> lệ khối lượng/điện tích – m/z<br /> C5 - C11, s đc tách riêng và loi b.<br /> <br /> <br /> 102 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2015<br /> Kt qu nghiên cu KHCN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 3.5 Kết quả thử Round-Robin<br /> Hình 5 thể hiện hình ảnh<br /> khoang thí nghiệm 10m3 trong<br /> quá trình lấy mẫu Round Robin<br /> giữa các phòng thí nghiệm. Mỗi<br /> đơn vị tham gia được yêu cầu<br /> mang theo thiết bị lấy mẫu,<br /> bơm, đầu lấy mẫu, ống hấp<br /> phụ, v.v.. của riêng họ. Tất cả<br /> các PTN tham gia đều sử dụng<br /> thiết bị lấy mẫu tổng hợp (bộ<br /> lọc + ống XAD-2) để loại trừ<br /> thất thoát do bay hơi. Bảng 3<br /> thể hiện kết quả của tất cả các<br /> phòng thí nghiệm, cụ thể là chỉ<br /> số tổng các hạt sương và hơi<br /> dầu được tạo ra qua 5 vòng.<br /> Như trên Hình 6, đầu tiên, quan Hình 5: Hình nh ca hàng lot các thit b ly m+u trong<br /> sát được thấy hơi dầu ở mức khoang thí nghim 10m3, trong thi gian các phòng thí<br /> 24,18mg/m3 (PEL của Thụy Sĩ nghim thc hin ly m+u. Sng du đc to ra t các loi<br /> năm 2003 = 20mg/m3), tất cả du khoáng nh*, trung bình và nng dùng trong luyn kim<br /> các phòng thí nghiệm đều có (Somentor 29, Blaser VP1006 hoc Blasomil 22 và Blaser 220)<br /> chỉ số ROU 20 mg/m3 và có<br /> mẫu G47mm BGIA, đầu lấy mẫu th<br /> đc gi% c<br /> đ nh v"i đ lch chuZn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0