TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 28/2018 59<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TIÊU CHÍ LỰ<br />
LỰA CHỌ<br />
CHỌN THUẬ<br />
THUẬT NG<br />
NGỮ KHI XÂY DỰ<br />
DỰNG<br />
TỪ ĐIỂ<br />
ĐIỂN THUẬ<br />
THUẬT NGỮ HỌC ĐẠO ĐỨ<br />
NGỮ DẠY HỌ ĐỨC LỚP 5<br />
Ngô Thị Kim Hoàn, Trần Thị Mai Loan, Phạm Huyền Trang<br />
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội<br />
<br />
<br />
Tóm tắtắt: Một trong những khâu quan trọng của quá trình biên soạn từ điển là lựa chọn<br />
hệ thống thuật ngữ. Nói về từ điển thuật ngữ của các môn học, công tác xây dựng từ điển<br />
mới chỉ dừng lại ở một số môn học như: Tiếng việt, Toán, Tự nhiên và Xã hội,… và chưa<br />
đề cập nhiều trong môn Đạo đức, đặc biệt là những tiêu chí thống nhất các từ ngữ đưa<br />
vào từ điển. Trên cơ sở tìm hiểu về thuật ngữ, những đặc điểm tâm sinh lí của học sinh<br />
lớp 5 cũng như chương trình môn Đạo đức lớp 5, chúng tôi xin đưa ra cách lựa chọn<br />
thuật ngữ khi xây dựng từ điển thuật ngữ dạy học môn Đạo đức lớp 5 dựa trên một số<br />
tiêu chí như đảm bảo tính chính xác, tính sư phạm, tính hệ thống và tính dân tộc - quốc<br />
tế, góp phần làm tài liệu tham khảo phục vụ việc dạy và học môn Đạo đức 5 cho giáo<br />
viên, học sinh và phụ huynh.<br />
Từ khóa:<br />
khóa Từ điển thuật ngữ, Thuật ngữ, Đạo đức, Môn Đạo đức, Học sinh tiểu học, Quá<br />
trình dạy học, Giáo dục Tiểu học<br />
<br />
Nhận bài ngày 12.11.2018; gửi phản biện, chỉnh sửa và duyệt đăng ngày 15.12.2018<br />
Liên hệ tác giả: Ngô Thị Kim Hoàn; Email: ntkhoan@hnmu.edu.vn<br />
<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Từ điển thuật ngữ là công cụ thiết yếu được sử dụng trong hầu hết các chuyên ngành,<br />
đặc biệt trong việc dạy và học các môn học nói chung và môn Đạo đức nói riêng. Công tác<br />
biên soạn từ điển thuật ngữ hỗ trợ dạy học ở Tiểu học ngày càng phát triển. Tuy nhiên, với<br />
môn Đạo đức, chưa thực sự có từ điển thuật ngữ chính thống nào phục vụ cho giáo viên,<br />
học sinh, phụ huynh trong quá trình dạy và học. Trong khi đó, đặc thù môn học với những<br />
từ ngữ trừu tượng, khó giải nghĩa gây ra khó khăn nhất định trong việc truyền đạt và tiếp<br />
thu kiến thức. Chúng tôi hướng tới đối tượng là những giáo viên Tiểu học với mong muốn<br />
góp phần xây dựng những tiêu chí lựa chọn từ ngữ cần giải nghĩa và hỗ trợ việc xây dựng<br />
từ điển thuật ngữ - công cụ hữu ích trong việc dạy và học môn Đạo đức 5.<br />
<br />
2. NỘI DUNG<br />
2.1. Quan niệm về thuật ngữ<br />
Thuật ngữ được hình thành và phát triển xoay quanh sự cải tiến không ngừng của các<br />
ngành khoa học khác, thu hút sự quan tâm của các nhà ngôn ngữ học trên thế giới và ở Việt<br />
60 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI<br />
<br />
<br />
Nam. Các nhà khoa học đã xây dựng một kho tàng đồ sộ về thuật ngữ học với nhiều cách<br />
định nghĩa đứng trên quan điểm khác nhau. Trên thế giới, nhà ngôn ngữ học A.C. Gerd đã<br />
viết trong cuốn Ý nghĩa thuật ngữ và các kiểu loại ý nghĩa thuật ngữ: “Thuật ngữ là từ mà<br />
một định nghĩa nào đó kèm theo nó một cách nhân tạo, có ý thức. Định nghĩa này có liên<br />
quan đến một khái niệm khoa học nào đó” [6, tr.4]. Sager, Juan C chỉ ra “Thuật ngữ là sự<br />
thể hiện có tính chất ngôn ngữ học về các khái niệm” [7, tr.254]. Ở Việt Nam, nhà ngôn<br />
ngữ học Nguyễn Văn Tu cũng đưa ra định nghĩa về thuật ngữ như sau: “Thuật ngữ là từ<br />
hoặc nhóm từ dùng trong các ngành khoa học, kĩ thuật, chính trị, ngoại giao, nghệ thuật…<br />
và có một ý nghĩa đặc biệt, biểu thị chính xác các khái niệm và tên các sự vật thuộc ngành<br />
nói trên” [4, tr.12].<br />
Như vậy, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về thuật ngữ, nhưng nhìn chung, các nhà<br />
khoa học đều hướng tới việc coi thuật ngữ là là một đối tượng đặc biệt trong các lĩnh vực<br />
chuyên môn, có những biểu hiện, đặc điểm khác với các cụm từ khác trong ngôn ngữ học.<br />
Dựa trên sự tiếp thu quan điểm thuật ngữ của các nhà khoa học ở thế giới nói chung và<br />
Việt Nam nói riêng, thuật ngữ trong bài báo được chúng tôi hiểu là Bộ phận từ vựng dùng<br />
để biểu đạt những khái niệm xác định thuộc hệ thống những khái niệm của một ngành khoa<br />
học xác định với nhiều lĩnh vực, chuyên ngành khác nhau gắn với nhận thức của con người.<br />
<br />
2.2. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 5<br />
<br />
Nổi bật nhất trong sự phát triển về thể chất của học sinh lớp 5 là hệ thần kinh cấp cao<br />
dần hoàn thiện về mặt chức năng. Não bộ phát triển nhanh và mạnh về khối lượng và chất<br />
lượng; giúp cho sự tiếp thu của các em tốt hơn, khiến quá trình học tập càng có ý nghĩa.<br />
Khác với giai đoạn đầu cấp tiểu học - giai đoạn cung cấp vốn từ gần gũi, dễ hiểu; ở lớp 4,5,<br />
học sinh có nhu cầu cao hơn đó là trau dồi nhiều từ chuyên ngành, thuật ngữ, từ địa<br />
phương, từ mượn,... Đây là thời điểm thích hợp để trau dồi thuật ngữ trong các môn học ở<br />
trường qua việc sử dụng từ điển thuật ngữ.<br />
Về nhận thức cảm tính, các cơ quan cảm giác như thị giác, xúc giác, thính giác,... phát<br />
triển mạnh và trong quá trình hoàn thiện. Tri giác cuối cấp tiểu học là tri giác có chủ đích<br />
khi các em biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc...; đặc biệt, các em có ý thức<br />
với việc trau dồi từ ngữ trong quá trình học tập. Ghi nhớ có chủ định được hình thành và<br />
phát triển trong quá trình học tập, thêm vào đó, trí nhớ có sự tham gia tích cực của ngôn<br />
ngữ nên các em không chỉ ghi nhớ hình ảnh trực quan mà còn ghi nhớ hệ thống ngôn ngữ<br />
được cung cấp. Về nhận thức lí tính, tưởng tượng của trẻ ở giai đoạn này phát triển theo xu<br />
hướng rút gọn, khái quát và có ý nghĩa hơn. Sự phát triển này phù hợp với nhu cầu sử dụng<br />
từ điển thuật ngữ môn học vì ở từ điển thuật ngữ có các từ ngữ được giải nghĩa theo nhiều<br />
cách khác nhau, có thể thông qua các kênh hình hoặc kênh chữ, phù hợp với cách tiếp cận<br />
riêng của mỗi học sinh.<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 28/2018 61<br />
<br />
Sự phát triển nhân cách là điểm nổi bật cần được chú ý. Học sinh lớp 5 có khả năng<br />
biến yêu cầu người khác thành mục đích hành động của chính mình. Nhờ những tác động<br />
từ môi trường giáo dục xung quanh cùng với tính chủ đích trong hành vi, trẻ dễ dàng tiếp<br />
thu được những chuẩn mực đạo đức, những quy tắc hành vi. Hơn nữa, học sinh lớp 5 có<br />
nhu cầu gắn liền với sự phát hiện những nguyên nhân, quy luật, các mối liên hệ và quan hệ<br />
phụ thuộc giữa các sự vật bằng câu hỏi “tại sao?” và “như thế nào?”. Do đó, cung cấp thuật<br />
ngữ cần song song với việc cung cấp nghĩa và các hoàn cảnh sử dụng thuật ngữ. Điều dễ<br />
nhận thấy trong tính cách của trẻ ở lứa tuổi này là tính xung động trong hành vi, khiến cho<br />
hành vi của các em mang tính tự phát. Ngoài ra, phần lớn học sinh tiểu học có những nét<br />
tính cách tốt như: lòng vị tha, tính ham hiểu biết… và cần rèn luyện thực hành nhiều qua<br />
con đường giáo dục, đặc biệt giáo dục qua môn Đạo đức.<br />
<br />
2.3. Chương trình môn Đạo đức lớp 5<br />
<br />
Mục tiêu chương trình môn Đạo đức 5<br />
Học sinh cần đạt được những yêu cầu:<br />
- Biết nội dung và ý nghĩa của 1 số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp<br />
với lứa tuổi trong quan hệ của các em với quê hương, đất nước, tổ tiên; với những người<br />
xung quanh; với hành vi và việc làm của bản thân; với tài nguyên thiên nhiên.<br />
- Có kĩ năng nhận xét, đánh giá các quan niệm, hành vi, việc làm có liên quan tới các<br />
chuẩn mực đã học; lựa chọn cách ứng xử phù hợp trong các tình huống và thực hiện các<br />
chuẩn mực đã học trong cuộc sống hằng ngày.<br />
- Yêu quê hương, đất nước; biết ơn tổ tiên; kính trọng người già, yêu thương em nhỏ,<br />
tôn trọng phụ nữ; đoàn kết hợp tác với bạn bè và những người xung quanh; có ý thức vượt<br />
khó, vươn lên trong cuộc sống; có trách nhiệm về hành động của mình; yêu hòa bình, có ý<br />
thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.<br />
Nội dung chương trình môn Đạo đức 5<br />
Môn Đạo đức lớp 5 được thực hiện với thời lượng 1 tiết/ tuần và tổng cộng 35 tiết.<br />
Chương trình gồm 14 chuẩn mực hành vi đạo đức phù hợp lứa tuổi, thể hiện rõ sự thống<br />
nhất và hòa quyện giữa tính dân tộc và tính nhân loại, tính truyền thống với tính hiện đại;<br />
có tác dụng giáo dục sâu sắc tới mỗi cá nhân người học. Ngoài việc giáo dục về các hành<br />
vi chuẩn mực đạo đức, chương trình còn giáo dục quyền và bổn phận cho trẻ em qua một<br />
số bài học. Bên cạnh đó, chương trình dành 3 tiết để các trường giải quyết vấn đề nóng cần<br />
quan tâm về địa phương nơi sinh sống như phòng chống tệ nạn xã hội, an toàn giao thông...<br />
Theo chương trình giáo dục mới, nội dung Đạo đức còn được bổ sung những kiến thức về<br />
62 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI<br />
<br />
<br />
pháp luật, tiền tệ và kinh tế. Xuyên suốt hệ thống bài học là các thuật ngữ nên cần thiết có<br />
hệ thống thuật ngữ hỗ trợ tra từ.<br />
Sách giáo khoa môn Đạo đức 5<br />
Đối với môn Đạo đức lớp 5, sách giáo khoa hệ thống các bài và trình bày theo trình tự<br />
từ bài 1 đến bài 14 theo cấu trúc cụ thể, hướng dẫn phương pháp học tập, giúp các em có<br />
thể phát huy khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức. Để có thể hỗ trợ cho quá trình tự học<br />
của các em, càng cần thiết để có một từ điển thuật ngữ hoặc hệ thống thuật ngữ Đạo đức vì<br />
mỗi bài học lại có những từ mới, vốn thuật ngữ đạo đức riêng cần được giải nghĩa.<br />
Tóm lại, đặc điểm môn Đạo đức 5 được khái quát trong sơ đồ sau:<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 28/2018 63<br />
<br />
<br />
2.4. Sự cần thiết của việc sử dụng hệ thống thuật ngữ trong dạy học Đạo đức<br />
lớp 5<br />
<br />
Phù hợp với mục tiêu môn Đạo đức lớp 5, khắc phục những vấn đề còn hạn chế của<br />
môn học: Một trong những mục tiêu quan trọng của môn Đạo đức 5 là học sinh biết nội<br />
dung và ý nghĩa của một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi<br />
trong quan hệ của các em với cuộc sống xung quanh. Trong đó, đặc điểm nổi bật là có<br />
nhiều thuật ngữ liên quan đến các phạm trù đạo đức, luật pháp, khoa học,... cung cấp nhiều<br />
thông tin hữu ích. Tuy nhiên, đặc điểm này trở thành một hạn chế của môn học khi những<br />
thuật ngữ chưa được giải nghĩa cụ thể, có thể gây khó khăn khi học sinh tiếp thu tri thức.<br />
Một hạn chế khác là sách giáo khoa chưa có phần giải nghĩa các từ mới, từ chuyên ngành<br />
cùng với thời lượng 35 phút/ tiết chưa đủ để giáo viên hướng dẫn cụ thể cho học sinh. Với<br />
hệ thống thuật ngữ đạo đức được chọn lọc kĩ càng, được giải nghĩa bằng nhiều cách khác<br />
nhau sẽ đưa ra cái nhìn chung nhất về điều học sinh cần biết, đáp ứng mục tiêu của môn<br />
học và tránh những hiện tượng thường gặp như mơ hồ, khó hiểu, thiếu thực tế.<br />
Đáp ứng nhu cầu phát triển năng lực tự học, nâng cao tính chủ động của học sinh<br />
cấp tiểu học theo chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể mới: Chương trình Giáo dục<br />
phổ thông tổng thể nhấn mạnh bồi dưỡng phẩm chất, năng lực người học. Cụ thể gồm 5<br />
phẩm chất và 10 năng lực cốt lõi, trong đó có năng lực tự chủ và tự học. Một trong các đặc<br />
điểm của tự học là khi không có sự hỗ trợ từ những lực lượng giáo dục, học sinh vẫn có thể<br />
tự chiếm lĩnh tri thức, củng cố và mở rộng hiểu biết; có ý thức tổng kết và trình bày được<br />
những điều đã học; có ý thức học tập và làm theo những gương người tốt. Tính chủ động<br />
của học sinh còn được thể hiện ở sự tự khám phá, tìm tòi những thứ mới qua nhiều con<br />
đường khác nhau, sự ham muốn được tìm hiểu và có ý thức trong việc trau dồi bản thân.<br />
Trong trường hợp này, tự học và tính chủ động được hiểu là khi gặp những từ, những khái<br />
niệm mới, học sinh có thể tự tìm hiểu qua hệ thống thuật ngữ đã được chọn lựa kĩ càng.<br />
Là cơ sở thống nhất nét nghĩa được dùng trong dạy học của những thuật ngữ môn<br />
Đạo đức, đồng thời là công cụ tra cứu hỗ trợ dạy và học cần thiết, góp phần rèn luyện<br />
nhân cách tốt đẹp: Hầu hết từ ngữ trong kho tàng tiếng Việt nói chung và thuật ngữ Đạo<br />
đức nói riêng không chỉ có một ý nghĩa mà có nhiều nghĩa được đặt trong từng ngữ cảnh<br />
khác nhau. Sự đa dạng khiến học sinh bối rối, không xác định được đâu là nét nghĩa được<br />
sử dụng khi học môn học. Việc hệ thống lại các thuật ngữ sẽ giúp các nhà giáo dục tiết<br />
kiệm thời gian, công sức; tạo điều kiện học sinh cùng nhau tham gia, tương tác với bài học;<br />
là nguồn tài liệu tra cứu học sinh có thể dễ dàng sử dụng. Hơn nữa, với sự giúp đỡ của hệ<br />
thống thuật ngữ môn Đạo đức lớp 5, học sinh không chỉ được rèn luyện năng lực tự học<br />
qua việc tra cứu thuật ngữ mà còn được nuôi dưỡng phẩm chất qua sự nhận thức những<br />
khái niệm chung nhất về đạo đức.<br />
64 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI<br />
<br />
<br />
Áp dụng cơ sở lí luận về trí thông minh trong Thuyết đa trí tuệ: Theo thuyết đa trí tuệ<br />
của tiến sĩ Howard Gardner, trí thông minh được nhìn nhận qua nhiều cách, mang tính đa<br />
dạng và không chỉ được đo lường bằng chỉ số IQ. Theo ông, trí thông minh được phân ra<br />
làm 9 loại hình khác nhau. Vì vậy, khi xây dựng hệ thống thuật ngữ môn Đạo đức lớp 5,<br />
việc giải quyết những vấn đề trong thuyết đa trí tuệ được thực hiện. Cụ thể với nội dung và<br />
sự thiết kế theo nhiều hướng tiếp cận của hệ thống thuật ngữ như theo kênh chữ, kênh hình<br />
hay ví dụ minh họa có thể đáp ứng được sự đa dạng trong tiếp thu tri thức của các cá nhân<br />
học sinh, phục vụ cho nhiều loại hình trí thông minh khác nhau, mở rộng đối tượng sử<br />
dụng hệ thống thuật ngữ như một tài liệu hỗ trợ trong quá trình tiếp thu tri thức.<br />
<br />
2.5. Các yêu cầu khi lựa chọn thuật ngữ Đạo đức lớp 5<br />
<br />
2.5.1. Tiêu chí lựa chọn thuật ngữ khi dạy học môn Đạo đức lớp 5<br />
Đảm bảo tính chính xác<br />
Thuật ngữ được lựa chọn phải chính xác vì tính chính xác giúp thuật ngữ biểu thị đúng<br />
khái niệm của một lĩnh vực, một ngành khoa học. Tính chính xác thể hiện trong mỗi khái<br />
niệm mà thuật ngữ biểu thị, tức là mỗi khái niệm chỉ nên có một thuật ngữ duy nhất và<br />
ngược lại mỗi thuật ngữ chỉ dùng để chỉ một khái niệm. Tuy nhiên, nội dung khái niệm có<br />
thể thay đổi, dẫn đến sự trùng lặp giữa các thuật ngữ dẫn đến hiện tượng đồng âm, đồng<br />
nghĩa hay nhiều nghĩa xảy ra. Đối với các thuật ngữ thuộc cùng một ngành khoa học thì<br />
nên tránh việc xuất hiện các hiện tượng trên, còn giữa các ngành khoa học với nhau khi có<br />
các thuật ngữ hoặc các khái niệm cơ bản giống nhau thì nên thống nhất dùng chung một<br />
thuật ngữ. Thuật ngữ luôn đề cao tính chính xác, nên các thuật ngữ được lựa chọn phải phù<br />
hợp với một chuyên ngành nào đó, không thể chọn các thuật ngữ không thuộc cùng một<br />
chủ đề vào trong cùng một lĩnh vực khoa học. Ví dụ, môn Đạo đức 5 có một số thuật ngữ<br />
như trách nhiệm, nhớ ơn, tôn trọng,... là các thuật ngữ nằm trong phạm vi các phẩm chất<br />
đạo đức cần có của con người được thể hiện ở hành động, cụ thể là học sinh Tiểu học đối<br />
tượng học sinh lớp 5. Tính chính xác của thuật ngữ là nền tảng ban đầu cho các tiêu chí<br />
khác để lựa chọn thuật ngữ và xây dựng hệ thống thuật ngữ.<br />
Đảm bảo tính sư phạm<br />
Thuật ngữ đóng vai trò quan trọng khi trở thành một phương tiện dạy học cần thiết cho<br />
giáo viên và hỗ trợ quá trình học tập của học sinh. Thuật ngữ được dùng phổ biến trong tất<br />
cả các môn học như trong môn toán có thuật ngữ phân số, tử số, mẫu số,... môn tiếng Việt<br />
có thuật ngữ tập làm văn, luyện từ và câu, chính tả,... hay trong môn Đạo đức có các thuật<br />
ngữ như trách nhiệm, tôn trọng, bảo vệ,... Việc lựa chọn thuật ngữ phải đảm bảo cho học<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 28/2018 65<br />
<br />
sinh tiếp thu về kiến thức, kĩ năng, thái độ học tập đúng đắn và phù hợp với yêu cầu của<br />
chương trình. Thay vì theo phương pháp truyền thống là giảng lý thuyết, giáo viên có thể<br />
kết hợp hệ thống thuật ngữ với các phương pháp dạy học khác như sử dụng kênh hình,<br />
kênh chữ. Đối với môn đạo đức lớp 5, lựa chọn thuật ngữ mang tính sư phạm là vô cùng<br />
quan trọng và cần thiết. Ví dụ, thuật ngữ “trách nhiệm” nằm trong Bài 2: Có trách nhiệm<br />
về việc làm của mình, thuật ngữ này nhằm giáo dục học sinh phải có thái độ đúng đắn khi<br />
làm việc, làm tròn nhiệm vụ được giao, nếu kết quả không tốt các em sẽ phải tự gánh chịu<br />
hậu quả. Học sinh lớp 5 là lứa tuổi cuối cấp Tiểu học nên trình độ nhận thức, đặc điểm tâm<br />
sinh lí của các em cũng khác so với khối lớp khác, không còn là lúc làm sai chỉ cần một<br />
câu xin lỗi hay làm việc qua loa không bị khiển trách, mà khi lớn các em phải có trách<br />
nhiệm với bản thân, với việc làm của mình. Thuật ngữ “trách nhiệm” được lựa chọn như<br />
đánh dấu bước ngoặt lớn của học sinh lớp 5 khi chuyển từ cấp Tiểu học sang Trung học cơ<br />
sở. Vì vậy cần lựa chọn thuật ngữ mang tính sư phạm để giáo dục học sinh và truyền đạt<br />
đến các em giá trị của đạo đức, những hiểu biết về thế giới xung quanh, qua đó các em có<br />
những nhận thức đúng đắn về cuộc sống.<br />
Đảm bảo tính hệ thống<br />
Mỗi thuật ngữ đều nằm trong một hệ thống nhất định và hệ thống đó phải có quy luật,<br />
logic chặt chẽ, vậy nên lựa chọn thuật ngữ phải đảm bảo tính hệ thống. Reformatxki đã viết<br />
trong cuốn Thế nào là thuật ngữ và hệ thống thuật ngữ: “Những mối liên hệ giữa các khái<br />
niệm của hệ thống khái niệm tương ứng phải được phản ánh trong hệ thống thuật ngữ, tức<br />
là thuật ngữ của một ngành kiến thức phải có tính hệ thống” [5, tr.43]. Chúng tôi đồng tình<br />
với quan điểm này và cho rằng tính hệ thống của thuật ngữ được biểu hiện ở cả hai mặt nội<br />
dung và hình thức.<br />
Trước tiên phải đảm bảo tính hệ thống về mặt nội dung trong toàn bộ hệ thống các<br />
khái niệm thuật ngữ của từng ngành, từng lĩnh vực. Mỗi thuật ngữ tương ứng phù hợp với<br />
một khái niệm duy nhất, có quan hệ chặt chẽ, logic với các thuật ngữ khác trong cùng một<br />
hệ thống và mang một giá trị riêng biệt để biểu thị chủ đề của từng lĩnh vực. Ví dụ bài đầu<br />
tiên của sách giáo khoa Đạo đức lớp 5 “Em là học sinh lớp 5”, có một số thuật ngữ như:<br />
học sinh lớp 5, tự hào, xứng đáng, gương mẫu. Các thuật ngữ này đều có cách giải thích<br />
khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về mặt nội dung. Cụ thể, học sinh lớp 5<br />
là đối tượng học sinh cuối cấp Tiểu học và cũng là lứa học sinh lớn nhất trong trường, Vậy<br />
nên các em phải có những nhận thức mang tính trưởng thành hơn so với các khối lớp dưới,<br />
từ đó hình thành nên một số phẩm chất như gương mẫu, tự hào để xứng đáng là học sinh<br />
lớp 5. Vì vậy mà môn Đạo đức lớp 5 luôn lựa chọn các thuật ngữ có tính hệ thống như vậy<br />
để giúp học sinh dễ tiếp nhận và hiểu vấn đề một cách dễ dàng.<br />
66 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI<br />
<br />
<br />
Từ tính hệ thống về nội dung, dẫn đến tính hệ thống về hình thức. Tính hệ thống được<br />
thể hiện rất rõ trong cấu tạo của thuật ngữ. Khi nhìn vào cấu tạo về mặt hình thức của thuật<br />
ngữ, các nhà khoa học hay những người trong chuyên ngành có thể nhận diện được thuật<br />
ngữ đó thuộc nhóm đối tượng nào, lĩnh vực nào nhờ vào những điểm tương đồng và khác<br />
biệt của nó với các chủ đề khác về phương thức hay các yếu tố cấu tạo. Ví dụ khi nhắc đến<br />
thuật ngữ ngôn ngữ học các chuyên gia sẽ nghĩ ngay đến các thuật ngữ nằm trong chủ đề<br />
này như âm vị, âm tiết, âm điệu, tiền tố, hậu tố,... Ngoài ra, tính hệ thống về hình thức cũng<br />
có thể được thể hiện trong cách trình bày, gắn kết các thuật ngữ với nhau trong một chủ đề<br />
để tạo sự liên kết chặt chẽ. Ví dụ trong môn Đạo đức lớp 5, tính hệ thống về mặt hình thức<br />
của thuật ngữ được thể hiện ở cách sắp xếp các bài học theo từng nhóm chủ đề xuyên suốt<br />
trong chương trình. Cụ thể nhóm 1 liên quan đến bản thân học sinh bao gồm các bài từ 1<br />
đến 3 (Bài 1: Em là học sinh lớp 5; Bài 2: Có nhiệm về việc làm của mình; Bài 3: Có chí<br />
thì nên); nhóm 2 tập trung vào những người xung quanh học sinh gồm các bài từ 4 đến 8<br />
(Bài 4: Nhớ ơn tổ tiên; Bài 5: Tình bạn; Bài 6: Kính già, yêu trẻ; Bài 7: Tôn trọng phụ nữ;<br />
Bài 6: Hợp tác với những người xung quanh); nhóm 3 là các bài có liên quan đến sự hiểu<br />
biết và trách nhiệm của học sinh với đất nước bao gồm các bài từ 9 đến 14 (Bài 9: Em yêu<br />
quê hương; Bài 10: Ủy ban nhân dân xã (phường) em; Bài 11: Em yêu Tổ quốc Việt Nam;<br />
Bài 12: Em yêu hòa bình; Bài 13: Em tìm hiểu về Liên Hợp Quốc; Bài 14: Bảo vệ tài<br />
nguyên thiên nhiên). Mỗi bài đều có những thuật ngữ riêng được tổ hợp trong mỗi nhóm<br />
nhỏ và các nhóm luôn có sự liên kết chặt chẽ với nhau.<br />
Như vậy, tính hệ thống được thể hiện trong nội dung và hình thức của thuật ngữ luôn<br />
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đối với môn Đạo đức, việc lựa chọn thuật ngữ có tính<br />
hệ thống đưa vào sử dụng sẽ giúp giáo viên hình thành các khái niệm cho học sinh trong<br />
quá trình giảng dạy, từ đó lên kế hoạch dạy học môn Đạo đức lớp 5 đạt hiệu quả cao nhất<br />
theo mạch logic của hệ thống. Với học sinh, hệ thống thuật ngữ sẽ giúp cho các em dễ<br />
dàng tra cứu các từ khóa trừu tượng, tiếp nhận kiến thức, giải quyết khó khăn trong quá<br />
trình học tập môn Đạo đức và việc ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống.<br />
Đảm bảo tính dân tộc - quốc tế<br />
Xuất phát là các từ vựng, từ ngữ mang đậm bản sắc của dân tộc Việt Nam, thuật ngữ<br />
chính là một bộ phận ngôn ngữ nằm trong vốn từ dân tộc. Vì vậy thuật ngữ phải mang tính<br />
dân tộc. Tính dân tộc ở thuật ngữ được biểu hiện chủ yếu ở mặt hình thức. Thuật ngữ phải<br />
có những đặc điểm cơ bản về phát âm, cấu tạo, hình thức phù hợp với tiếng nói dân tộc.<br />
Hơn nữa, thuật ngữ được sử dụng trong xã hội, đặc biệt là trong các ngành khoa học, hay<br />
ngôn ngữ học nên cần thiết phải mang tính dân tộc để không làm mất đi những giá trị đẹp<br />
của Tiếng Việt. Đối với môn Đạo đức, thuật ngữ mang tính dân tộc góp phần giúp học sinh<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC − SỐ 28/2018 67<br />
<br />
có nhận thức về những phẩm chất, hành vi, cách cư xử đúng đắn trong xã hội. Môn Đạo<br />
đức sử dụng rất nhiều thuật ngữ mang tính dân tộc ví dụ như: quê hương (Bài 9: Em yêu<br />
quê hương); học sinh (Bài 1: Em là học sinh lớp 5); bạn bè, thương yêu (Bài 5: Tình bạn),...<br />
Bên cạnh đó, khái niệm khoa học của thuật ngữ là tài sản chung của nhân loại nên<br />
thuật ngữ cũng phải mang tính quốc tế. Trước hết, tính quốc tế được thể hiện ở mặt nội<br />
dung hay nói cách khác là quốc tế hóa nội dung. Đó là yếu tố tất yếu làm nên khái niệm<br />
của một ngành khoa học, hay một lĩnh vực chuyên sâu trong các nước không bị lệch nhau.<br />
Điều đó chứng minh rằng hệ thống thuật ngữ là biểu tượng của sự thống nhất khoa học trên<br />
con đường tiếp nhận và nhận thức chung về các vấn đề của con người. Ngoài ra còn là sự<br />
quốc tế hóa về mặt hình thức. Nhìn chung, ngôn ngữ của các khu vực thường có hệ thống<br />
thuật ngữ tương tự nhau cả về mặt cấu tạo lẫn nội dung. Tuy nhiên, không thể yêu cầu quá<br />
cao về sự quốc tế hóa hoàn toàn thuật ngữ về mặt hình thức, vì mỗi ngôn ngữ, bao hàm cả<br />
thuật ngữ luôn tồn tại những thuộc tính và đặc điểm riêng của nó. Nếu có nhiều sự phát<br />
triển về mặt ngôn ngữ và mở rộng ra quốc tế cũng nên chỉ dừng lại ở việc phấn đấu xây<br />
dựng cấu trúc của mỗi thuật ngữ. Cũng không thể không nhắc đến các ngành khoa học ở<br />
một số khu vực trên thế giới, đã có nhiều hệ thống thuật ngữ mang tính quốc tế như: khu<br />
vực Đông Á và Nam Á với ảnh hưởng của tiếng Hán (Việt Nam, Trung Quốc...); khu vực<br />
châu Âu với các ngôn ngữ Ấn Âu,... Môn Đạo đức lớp 5 cũng sử dụng một số thuật ngữ<br />
mang tính quốc tế, cụ thể là các thuật ngữ Hán - Việt như: phụ nữ (Bài 7: Tôn trọng phụ<br />
nữ), thiên nhiên (Bài 14: Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên)...; Một số thuật ngữ Ấn - Âu như:<br />
cà phê (Bài 11: Em yêu tổ quốc Việt Nam), Niu I - oóc (Bài 13: Em tìm hiểu Liên Hợp Quốc),...<br />
Các yếu tố trên cho thấy rằng, tính dân tộc và tính quốc tế có mối quan hệ chặt chẽ với<br />
nhau. Tính quốc tế là khuôn mẫu về hình thức để định hình cho hệ thống thuật ngữ. Còn<br />
tính dân tộc là điều kiện cần thiết để thuật ngữ tồn tại trong một loại hình ngôn ngữ cụ thể,<br />
đặc biệt là trong một ngành khoa học hay một lĩnh vực có tính chuyên sâu. Nhờ có tính dân<br />
tộc, thuật ngữ trở nên dễ dàng, gần gũi với người bản ngữ và tính quốc tế giúp thuật ngữ<br />
gắn kết với bạn bè năm châu ở các khu vực khác nhau trên thế giới.<br />
<br />
3. KẾT LUẬN<br />
Qua những khía cạnh trên, chúng tôi thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của hệ<br />
thống thuật ngữ trong dạy học Đạo đức 5. Chúng tôi đã đưa ra những tiêu chí cụ thể khi lựa<br />
chọn thuật ngữ đạo đức, đáp ứng những đặc trưng của môn học, đặc điểm tâm sinh lí và<br />
những cơ sở lí thuyết về thuật ngữ. Bốn tiêu chí được nêu ra gồm: đảm bảo tính chính xác,<br />
tính sư phạm, tính hệ thống, tính dân tộc- quốc tế. Các tiêu chí này chi phối rất lớn trong<br />
việc phân biệt từ ngữ thông thường với thuật ngữ; và đặc biệt là xác định những thuật ngữ<br />
cần giải thích cho đối tượng sử dụng từ điển thuật ngữ.<br />
68 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ H NỘI<br />
<br />
<br />
Bên cạnh đó, do hạn chế về khả năng nghiên cứu, chúng tôi rất mong các nhà biên<br />
soạn thuật ngữ bổ sung thêm những tiêu chí khác nhằm tạo ra được hệ thống thuật ngữ<br />
chuẩn xác hơn, hỗ trợ việc dạy và học Đạo đức lớp 5. Ngoài ra, cần luôn làm mới, cập nhật<br />
những thuật ngữ mới, hoặc những thuật ngữ không có trong sách giáo khoa, nhằm tăng<br />
thêm vốn từ và hiểu biết của học sinh. Hơn nữa, đối với những nhà giáo dục khi sử dụng hệ<br />
thống thuật ngữ, cần lựa chọn những thuật ngữ phù hợp với từng bài học, khuyến khích<br />
học sinh sử dụng hệ thống này và tìm hiểu ý nghĩa các thuật ngữ qua nhiều phương thức<br />
khác nhau được trình bày trong từ điển thuật ngữ. Có như vậy, hệ thống thuật ngữ mới<br />
thực sự là công cụ cấp thiết hỗ trợ dạy và học môn Đạo đức 5.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.<br />
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Sách giáo khoa Đạo đức 5, - Nxb Giáo dục.<br />
3. Hà Quang Năng (2010), “Một số vấn đề cơ bản về phương pháp biên soạn từ điển thuật ngữ”,<br />
-Tạp chí Từ điển học & Bách khoa thư, 1-2010.<br />
4. Nguyễn Văn Tu (1960), Khái luận ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục.<br />
5. A.A. Reformatxki (1978), Thế nào là thuật ngữ và hệ thống thuật ngữ, Hồ Anh Dũng dịch<br />
(Tài liệu của Viện ngôn ngữ học).<br />
6. A.C. Gerd (1978), Ý nghĩa thuật ngữ và các kiểu loại ý nghĩa thuật ngữ, Lê Ngọc Văn dịch<br />
(Tài liệu của Viện ngôn ngữ học).<br />
7. Sager, Juan C. (1990), A Practical Course in Terminology Processing, - John Benjamins<br />
Publishing Company, Amsterdam/ Philadelphia.<br />
8. Https://dongtac.hncity.org/?khai-niem-thuat-ngu<br />
<br />
<br />
CRITERIA OF CHOOSING TERMS IN CREATING GLOSSARY<br />
FOR MORALITY SUBJECT AT THE FIFTH GRADE<br />
<br />
Abstract:<br />
Abstract One of the most important stages of compiling dictionary process is choosing<br />
system of terms. However, creating glossary has just been popular at some subjects:<br />
Maths, Vietnamese languages, Nature and Society,... and having no official criteria to<br />
choose defined words in Morality. Based on features of terminology, students’<br />
psychophysiology status as well as Morality program for the 5th grade, this article<br />
focuses on outlining all certain requirements including accuracy, pedagogical, national-<br />
international and systematic assurance when choosing terms in compiling a dictionary<br />
that serving to support teaching and learning ethics for primary teacher, learners and<br />
also their parents.<br />
Keywords: Glossary, Terms, Ethics, Morality, Primary students, Teaching progress,<br />
Primary education.<br />