intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Hóa sinh đại cương: Tìm hiểu về Axit nucleic

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:43

34
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận "Hóa sinh đại cương: Tìm hiểu về Axit nucleic" có nội dung tìm hiểu về Axit nucleic; Thành phần của axit nucleic; Chức năng của axit nucleic; Phân loại axit nucleic; Sự phân giải axit nucleic;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết tại đây nhé!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Hóa sinh đại cương: Tìm hiểu về Axit nucleic

  1. TRƯƠNG ĐAI HOC BACH KHOA HA NÔI ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ­­­VIÊN KY THUÂT HOA HOC­­­ ̣ ̃ ̣ ́ ̣  TIỂU LUẬN MÔN HỌC: HÓA SINH ĐẠI CƯƠNG ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ AXIT NUCLEIC Giảng viên hướng dẫn: TS. Giang Thị Phương Ly Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thu Hương20181031                                   Nguyễn Đoàn Quỳnh Vân20181038                                   Lại Hoài An20181021                                   Phạm Long Hải20181026                                   Nguyễn Tiến Đạt20181024 1
  2. HàNội, 5/2021 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH 2
  3. 3
  4. DANH SÁCH PHÂN CÔNG STT Họvàtên MSSV Côngviệc 1 Nguyễn Thu Hương 20181031 Phụtráchchung, phụtráchphần I, (Nhómtrưởng) tổnghợpvàchỉnhsửabản word, powerpoint. 2 NguyễnTiếnĐạt 20181024 Phụtráchphần ADN 3 Phạm Long Hải 20181026 Phụtráchphần ARN 4 LạiHoài An 20181021 PhụtráchphầnIII 5 NguyễnĐoànQuỳnhVân 20181038 PhụtráchphầnIV, chỉnhsửabản word. 4
  5. MỞ ĐẦU Hóasinh làmôn khoa   học nghiêncứuđếnnhữngcấutrúcvàquátrình hóahọc diễn   ra  trongcơthể sinhvật. Bằngcáchkiểmsoátluồngthông   tin   thông   qua  cáctínhiệusinhhóavàdòngchảycủanănglượnghóahọcthông   qua   sự traođổichất,  cácquátrìnhsinhhóalàmtăngsựphứctạpcủa cuộcsống.  Trongnhữngthậpkỷcuốicùngcủathếkỷ   20,  hóasinhđãthànhcôngtrongviệcgiảithíchcácquátrìnhcủasựsống,  đếnmứcmàbâygiờhầunhưtấtcảcáclĩnhvựccủa   khoa   họcđờisốngtừ thựcvậthọc, y  học, tới di truyềnhọc đềucóthamgiavàonghiêncứuhóasinh.  Đâylàmộtbộmôngiaothoagiữa hóahọc và sinhhọc,  vàlĩnhvựcnghiêncứucómộtsốphầntrùngvớibộmôn tếbàohọc, sinhhọcphântử hay di  truyềnhọc.   Nólàmộtmônhọccơbảntrong y   khoa và côngnghệsinhhọc.  Vớinhữngdiễnbiếntraođổichấtdiễn   ra   trongcáccơquancủa cơthểsống,  mônhọcnàygiúp con ngườihiểurõcơchếcũngnhưcácthayđổitrongcơthểsống. Mộtthànhphầnkhôngthểthiếutrongcấutạocủacáccơthểsốngchínhlàaxit   nucleic,  vậyaxit   nucleic   làgìmàquantrọngthế?   Hiểuđơngiản,   axit   nucleic  chínhlàvậtchấttổnghợpnêntấtcảcáchìnhthứccơthểsốngđãbiết.  Nóđóngvaitrògiốngnhưmộtmắtxíchquantrọnghìnhthànhnêncácsinhvậttrêntráiđất,  giốngnhưmộtviêngạchcấutạonênngôinhàvậy,  tùyvàokíchthướccủasinhvậtcũngnhưkíchthướccủangôinhàmàloạiaxitnàysẽtươngứn gvớicácviêngạchcókíchcỡlớnnhỏkhácnhau. Đểmộtngôinhàthêmvữngchắc, chúng ta  cầntìmhiểukỹcàngvềvậtliệuchúng   ta   dùng,  quantâmđếntừngviêngạchnhỏnhấtmớiđạtđượcthànhquảtốtnhất.  Vậyđểcómộtcơthểsốngluônkhỏemạnh,   chúng   ta  cũngcầnquantâmtìmhiểutừnhữngthànhphầnnhỏnhất.  Nhậnthấytầmquantrọngvàsựcầnthiếtcủaaxit   nucleic  đốivớiviệcnghiêncứuvàpháttriểnngànhhóasinh,   ngànhhọctìmhiểuvềcơthể,  giúpchúng   ta   giảiđápnhữngthắcmắcvềcơthểsống,  nhómchúngemđãthựchiệntìmhiểuvàtổnghợpkiếnthứcvềaxit nucleic. Bàitiểuluậnsẽgiúpchúng ta hiểurõhơnvềaxit nucleic: thànhphần, cấutrúc, phânloại,  vaitròcủatừngaxit   nucleic   vàcáchtổnghợp,   phângiải.   Giúpchúng   ta  cónhiềukiếnthứchỗtrợhọctậptốtbộmônHoásinhđạicương. 5
  6. I. TỔNG QUAN 1.1.Axit nucleic làgì?     ­ Axit nucleic lầnđầutiênđượctìmthấytrongnhântếbào, nênđượcgọilàaxitnhân.         ­   Axit   nucleic   làcácphântửsinhhọcchứathông   tin   di   truyền,  chúngđượchìnhthànhtừcácnucleotit,   hiệndiệntrongmọitếbào,   ở   dạngtự   do   hay  dạngkếthợpvới protein đượcgọilà nucleoprotein.         ­   Axit   nucleic   gồmcáchợpchấtđạiphântử,  thamgiavàoquátrìnhtổnghợplêncácchấtquantrọngthúcđẩyquátrìnhsinhtrưởngvàpháttr iểncủasinhvật.     ­ Axit nucleic gồmaxitdioxyribonucleic (ADN) vàaxit ribonucleic (ARN), chiếm 5­ 10% trọng lượng khô của tế bào và ở dạng kết hợp với protein.[1] 1.2.Thànhphầncủaaxitnucleic Thànhphầnhóahọccủaaxit nucleic gồmcácnguyêntốC, H, O, N, P. Trongaxit nucleic  tinhkhiếtchứakhoảng 15% Nitơ và 10% Photpho.  Dướiđâylàsơđồthànhphầncấutạonênaxit nucleic (Hình 1.1): Hình 1. . Sơđồthànhphầncủaaxit nucleic 1.2.1. Axit photphoric (H3PO4)     ­ Tạo nên tính axit cho axit nucleic     ­ Ký hiệu: P nếu ở trạng thái kết hợp, Pvc nếu ở trạng thái tự do[1] 6
  7. Hình 1. . Cấutrúccủaaxitphotphoric Axit phophoric kết hợp với nucleozit để hình thành nucleotit (Hình 2). Hình 1. . Cấutrúccủamộtnucleotit 1.2.2. Đường pentozo     Đường pentozo năm cacbon có hai loại là deoxyribozo và ribozo. Đây cũng là một  trong những đặc điểm phân biệt ADN và ARN. Pentozo trong axit ribonucleic là D­ ribozo, trong trường hợp axit deoxyribonucleic là D­deoxyribozo, chúng ở trong axit  nucleic dưới dạng furanozo. Pentozo có dạng mạch vòng và ở dạng β. 7
  8. Hình 1. .D( –) ribofuranoza (dạng β) Hình 1. . D( – ) 2 – deoxyribofuranozo (dạng β) 1.2.3. Bazơ nitơ     Các bazơ thấy trong axit nucleic thuộc hai loại nhân: pyrimidin và purin. 1.2.3.1. Bazơ pyrimidin Sơ đồ biểu thị nhân pyrimidin như sau: 8
  9. Hình 1. . Nhânpyrimidin Pyrimidin gồm: xitozin, uraxin và timin. Hình 1. . Cácbazơ pyrimidin Các bazơ  có thể  được viết dưới dạng lactam (CO) như  trên (Hình 5) hoặc dưới  dạng lactim (  C  OH). Gần đây, người ta đã nghiên cứu được nhiều dẫn xuất khác như: [2] 5  metyl xitozin (từ thực vật) 5hydroxy metyl  xitozin (từ thực khuẩn bào Coli) 5  ribozil uraxin (pseudo uridin) từ một loại ARN đặc biệt giữ  vai trò vận   chuyển axit amin (ARNt) 9
  10. Hình 1. . Các dẫn xuất khác của bazơ pyrimidin 1.2.3.2. Bazơ purin Nhân purin là một hệ thống dị vòng gồm nhân pyrimidin gắn với nhân imidazol. Hình 1. . Nhân purin  Hai bazơ có nhân purin thường gặp trong tất cả mọi axit nucleic là: Adenin và  Guanin. Hình 1. . Các bazơ purin  Adenin và guanin rất ít tan trong nước và cho với axit vô cơ và axit hữu cơ những  muối kết tinh (như  picrat) không tan. Dưới tác dụng của axit nitơ, adenin bị  khử  amin chuyển thành hipoxantin, còn guanin bị  khử  amin chuyển thành xantin. Trong   10
  11. cơ  thể, axit urin (2,6,8    trioxipurin) là sản phẩm cuối cùng của quá trình oxy hóa   dẫn xuất purin. Cùng với guanin và xantin, axit uric, sau khi được đun nóng với axit  nitric đậm đặc và cô lại cho cặn màu vàng chanh, chuyển thành màu đỏ  dưới tác  dụng của NaOH và màu tím dưới tác dụng của NH4OH (phản  ứng murecxit đặc  hiệu của dẫn xuất aloxan).[2] Hình 1. . Sự chuyển đổi giữa các bazơ nhân purin Ba dẫn xuất của xantin là những thành phần quan trọng của cafe, chè và cacao. Cafein, 1,3,7  trimetylxantin trong cafe Theophilin, 1,3  dimetylxantin trong chè Theobromin, 3,7  dimetylxantin trong cacao.   Bazơ purin cũng như bazơ pyrimidin đều có khả năng chuyển từ dạng lactam sang   dạng lactim và ngược lại. 11
  12. Hình 1. . Sự chuyển đổi giữa hai dạng của guanin 1.2.4. Nucleozit (nucleoside) Nucleozit là sự kết hợp giữa một bazơ và một đường pentozo bằng liên kết  glycozit  (glycoside)  với sự  loại ra một phân tử  nước. N 1  của bazơ  pyrimidin hay N9  của  bazơ purin gắn với C1’ của pentozo (C của bazơ đánh số từ 1 đến 9, C của pentozo   đánh số từ 1’ đến 5’).[2] Nucleozit có nhân pyrimidin mang tên tận cùng bằng idin. Nucleozit có nhân purin  mang tên tận cùng bằng  ozin (bảng 1.1). Bảng 1.1. Têngọicủacácnucleozit Bazơ Nucleozit Xitozin Xitidin Uraxin Uridin Timin Timidin Adenin Adenizin Guanin Guanozin Hipoxantin Inozin 12
  13. Hình 1. . Một số nucleozit 1.2.5. Nucleotit   Mononucleotit là đơn vị cơ sở của axit nucleic. Mononucleotit được tạo thành khi  chức ancol của ribozo trong nucleozit được este hóa bởi axit photphoric. Nhiều  mononucleotit ngưng tụ với nhau thành polynucleotit (hay axit  nucleic).Nucleotitđượctạothànhkhiaxitphotphoricđượcestehóavàonhóm hydroxyl  củanucleozit (nucleoside). Tên các nucleotit, thành phần của axit nucleic được tóm  tắt ở bảng sau đây (Bảng 1.2): 13
  14. Bảng 1.2. TêngọicácMononucleotit Bazơ Ribonucleotit Deoxyribonucleotit A Adenosin monophotphat Deoxyadenosinmonophotphat (AMP) (dAMP) G Guanosin monophotphat Deoxyguanosinmonophotphat (GMP) (dGMP) C Cytidin monophotphat (CMP) Deoxycytidinmonophotphat (dCMP) U Uridin monophotphat (UMP) T Deoxytiminmonophotphat (dTMP) 1.3. Cấutrúcsơcấpcủa axit nucleic Cácmononucleotit   nốivớinhaubởiliênkếtphotphorit   (phosphodiester)   3’   –   5’  tạothànhchuỗipolynucleotit   (axit   nucleic).  Khungpolynucleotitđượctạothànhbởicácđườngpentozovàgốc   (P)  nốivớinhautạothànhxươngsốngcủapolynucleotit, cácgốcbazơ  phân bố  quanh khung  này.  1.3.1. Cấu trúc bậc I của axit nucleic  Định nghĩa:  ­ Là sự liên kết thành chuỗi của các nucleotit tạo thành chuỗi polynucleotit.  Đặc điểm:         ­   Các nucleotit liên kết với nhau bằng liên kết photphorit 3’,5’, nghĩa là hai   nucleotit gắn thông qua gốc photphat nối giữa C 3’  của nucleotit trước với C5’  của  nucleotit tiếp theo.[3]     ­ Chuỗi được tạo ra bởi sự nối lần lượt photphat­đường–photphat­đường...     ­ Các gốc bazơ gắn với đường nhưng nằm ra bên cạnh.     ­ Nucleotit ở đầu chuỗi mang nhóm 5’­photphat tự do, nucleotit cuối có nhóm 3’­ OH tự do. 1.3.2. Cấu trúc bậc II của axit nucleic  Định nghĩa       ­ Cấu trúc bậc II của ADN là sự xoắn lại với nhau củahai mạch polynucleotit. 14
  15.      ­ Cấu trúc bậc II của ARN là sự  xoắn lại với nhau của một số đoạn dọc theo   chuỗi  polynucleotit  (nếu  như   có   các   bazơ   bổ   sung  cho  nhau  tạo  được   liên  kết   hydro).[3]  Các quy luật Chargaff c  ủa ADN          ­   Trong   ADN,   ∑A=∑T,   ∑G=∑C   (tổng   bazơ   purin   =   tổng   bazơ   pyrimidin:  ∑A+∑G=∑T+∑C).     ­ Tỷ lệ (A+T)/(G+C) thay đổi theo giống loài (có loài ADN chứa nhiều A+T hơn,   có loài chứa nhiều G+C hơn).        ­ Trong một  sốgiống loài, thành phần bazơ  của ADN  ổn định, không bị   ảnh  hưởng từ nguồn lấy mẫu tế bào (các mô như nhau); không thay đổi theo tuổi, mức   độ dinh dưỡng, môi trường sống,... 1.4. Chức năng của axit nucleic     Bảo tồn mật mã thông tin di truyền. Tham gia quá trình sinh tổng hợp protein. 1.4.1. Axit deoxyribonucleic (ADN)       ADN   cóchứcnăngmang,   bảoquảnvàtruyềnđạtthông   tin   di   truyền.   thông   tin   di  truyềnđượclưutrữtrongphântử   ADN   dướidạngsốlượng,  thànhphầnvàtrậttựcácnucleotit.   Trìnhtựcácnucleotittrên   ADN  làmnhiệmvụmãhóachotrìnhtựcácaxit   amin   trongchuỗipolypeptit   (protein).   Các  protein   lạicấutạonêncáctếbàovà   do   vậyquyđịnhcácđặcđiểmcủacơthểsinhvật.  Nhưvậy,   cácthông   tin   trên   ADN   cóthểquyđịnhtấtcảcácđặcđiểmcủacơthểsinhvật.  Tấtcảcácthông   tin   di   truyềntrên   ADN   đượcbảoquảnchặtchẽ.  Nhữngsaisóttrênphântử   ADN   đềuđượccácemzymsửasaitrongtếbàosửachữa.   Thông  tin di truyềntrên ADN đượctruyềntừtếbàonày sang tếbàokhácnhờsựnhânđôi ADN  trongquátrìnhphânbào. Thông tin di truyềncủa ADN cònđượctruyềntừ  ADN sang   ARN sang protein thông qua cácquátrìnhphiênmãvàdịchmã. 1.4.2. Axit ribonucleic (ARN) Trongtếbàothườngcótấtcả   3   loại   ARN   làmARN,   tARNvàrARN.  Mỗiloạilạithựchiệnmộtchứcnăngnhấtđịnh. mARNlà   ARN   thông   tin,   làmnhiệmvụtruyềnthông   tin   di   truyềntừ   ADN  tớiriboxomvàđượcdùngnhưmộtkhuônmẫuđểtổnghợp protein. rARNlà ARN riboxom, cùngvới protein cấutạonênriboxom, nơitổnghợp protein. tARNlà   ARN   vậnchuyển,   cóchứcnăngvậnchuyểncácaxit   amin  đếnriboxomvàtrựctiếpdịchmã,   dịchthông   tin   dướidạngtrìnhtựnucleotittrênphântử  ADN thànhtrìnhtựaxit amin trongphântử protein. 15
  16. 1.5. Tính chất chung 1.5.1. Tính chất vật lý  Tính lắng trầm trong môi trường đồng nhất     Một trong những kỹ thuật cần thiết để nghiên cứu các phân tử có trọng lượng  cao là phương pháp quan sát trọng lực: phương pháp siêu li tâm. S là hệ số lắng  trầm, đặc trưng cho tính lắng trầm trong môi trường đồng nhất của axit nucleic.    Phương pháp thích hợp nhất là so sánh một chất không biết với một mẫu chuẩn  có thành phần tương tự và trị số s đã biết trong những điều kiện như nhau, tốt nhất  là trong cùng một ống. Hiện nay, đã có một số mẫu chuẩn lưu hành như: ­ ARN vận chuyển chiết xuất từ gan, lovua hay E.Coli (s = 4,5S), hai ARN s ở  riboxom E.Coli (s = 16S và s = 23S) được làm chuẩn cho axit ribonucleic. ­ ADN nguồn gốc thực bào khuẩn hay T 17 có thể được điều chế dễ dàng ở  dạng tự nhiên với trị số s = 33,6 và 32,5S đã được dùng làm mẫu chuẩn cho  axit deoxyribonucleic.[2]  Độ quánh (độ nhớt)  Các dung dịch ADN nguyên thủy, do kích thước lớn và tính bất đối xứng của phân  tử, có một độ quánh khá cao. Chỉ số quánh giới hạn (ŋ) được xác định bởi công  thức: [ŋ] =  Với C là nồng độ chất cao phân tử (g/ml)  ŋ là độ quánh của dung dịch           ŋ0 là độ quánh của dung môi. Ngày nay, máyđođộquánhcóthểchếtạotươngđốidễdàngvàtỷsốthờigian  t/t0chotrựctiếpŋ/ ŋ0. Nóichung, cáchợpchấtcaophântửcànglớn bao nhiêu,  độquánhcủachúngcàngcaobấynhiêu. Trịsốthựcnghiệm (ŋ) của ADN, đo ở  cùngmộtđiềukiện, thayđổitheotrọnglượngphântửnhưsau:[2] ­ M = 1,2 ŋ = 300 dl/g ­ M = 3   ŋ = 105 dl/g ­ M = 7,5 ŋ =  69  dl/g ­ M = 7    ŋ =  5,4 dl/g  Tínhchấtquanghọc  Tínhchấtquanghọccủaaxit nucleic đượcbiểuthị qua  phổhấpthụkhácaocủacáchợpchấtnucleotit. 16
  17. Tínhưusắc (hyperchromise): tấtcảcácpolynucleoititcómộtcấutrúcnhấtđịnhvàđặcbiệt  ADN kémhấpthụánhsángcựctímtrênthựctế so  vớilýthuyếttínhtừtổngsốánhsánghấpthụbởicácthànhphầncủanucleotit. Sau  đâylàquyluậtchungvềtínhquanghọccủapolynucleotit:[2] 1. Tấtcả ADN bấtkểthànhphầnbazơ, đều có hệ số tắt (P) rất giống nhau ở  260nm (6,600 – 6,800). 2. Tính ưu sắc (hyperchromisme) phụ thuộc trực tiếp vào lượng A + T. Ví  dụ trong ADN tự nhiên dA : dT, (P) = 6,650 dG : dX, (P) = 7,000. 3. Tính ưu sắc của ADN lớn hơn ARN, của ADN xoắn đôi lớn hơn ADN  một dây. 4. Ngay những polyme không có cấu trúc (ADN bị biến tính, polyme đồng  đẳng một dây) đều có tính ưu sắc cao.  Tính quay quang học và độ phân tán quang học  Polynucleotit sắp xếp thứ tự có tính quay quang học tương đối mạnh. Độ quay  phân cực dựa trên photphat thường kí hiệu [α]D hay [Mp]D. Độ quay quang học giảm  nếu thứ tự sắp xếp giảm. Sau khi thủy phân hoàn toàn, hỗn hợp nucleotit đạt được  sẽ chỉ còn một độ quay quang học không đáng kể. Đối với ADN xoắn đôi hòa tan trong dung dịch nước, [α]D = + 100tới 150 (tương  ứng [Mp]D = 40.000). Sau khi thứ tự sắp xếp trong cấu trúc bị phá vỡ [α]D giảm tới  trị số dương tính nhỏ và có thể trở thành âm tính. Đối với hỗn hợp mononucleotit trị  số gần số không.[2]    Polynuclotit một dây, có sắp xếp, có [α]D khoảng 150 – 200, nghĩa là ít ra bằng  hoặc có thể cao hơn trị số của ADN. Còn các đi và oligonucleotit khác quay rất ít  [α]D = 10, hay kém hơn.     Cần chú ý đặc biệt độ phân tán quay quang học (kí hiệu ORD) cao khác thường  của ADN, nghĩa là sự phụ thuộc của khả năng quay quang học vào bước sóng.    Trên 350nm, = . Với  là độ quay đặc hiệu ở bất kì bước sóng nào, k và  là hai  hằng số (k = 39,0 và  = 0,234µ) đã được tính ra cho ADN tinh trùng cá hồi.    Dưới 350nm, ánh sáng bị hấp thụ bởi sắc tố của nucleotit, và độ quay có thể thể  hiện qua trị số nhân của tác dụng Cotton. 1.5.2. Tính chất hóa học  Phản ứng với nhóm amin tự do  Focmaldehitphảnứngvớinhóm   amin   tự   do   củaxitozin,   guanin,   adenintạo   ra  nhữngdẫnxuấthydroxymetyl  hay saukhimấtnướcchobazơ  Schiff.   Sự  thay  đổi  này  17
  18. kèm theo sự thay đổi phổ hấp thụ ở bước sóng cho đỉnh cao nhất, do đó có thể theo  dõi được bằng quang phổ kế.     Axit và kiềm làm thay đổi độ  quánh của dung dịch ADN. Nguyên nhân thay đổi  này là do có sự  cắt đứt các cầu hydro giữa nhóm amin và cacbonyl của các bazơ  gần nhau.    Một thuốc thử được sử dụng đặc biệt trong việc nghiên cứu gây biến dị  là axit   nitrơ  (dung dịch 0,05µ tới 1.M NaNO2 trong đệm axetat pH 4,0 – 5,0). Trong điều  kiện này, adenin chuyển thành hipoxantin, guanin chuyển thành xantin, xitozin thành  uraxin.  Phản ứng cộng và khử proton     Sự thêm proton vào ADN trong dung dịch xảy ra  ở pH khá xa pH của bazơ tự do   hoặc của nucleotit trong cùng dung môi. Nói chung trị  số  pK của nhóm amin trong  ADN khoảng 0,4 đơn vị pH thấp hơn ở nồng độ muối cao, và khoảng 1,0 đơn vị pH   cao hơn ở nồng độ muối thấp, so với các trị số pH của mononucleotit tương ứng.    Đi từ một dung dịch trung tính, adenin và xitozin sẽ nhận proton đầu tiên (pKa = 4  – 5) sau đó là guanin (pKa 3). Với hai chất đầu, liên kết bazơ  và kích thước vòng   xoắn không thay đổi, trái lại hai cặp bazơ được proton hóa A+(H) – T và G – X+(H)  lại rất vững. Nhưng đối với guanin, ta sẽ  chứng kiến một lực đẩy ra rất mạnh  trong cùng một đôi bazơ, gây ra một sự thay đổi sâu sắc, có thể không thuận nghịch  về cấu trúc trong một khoảng pH rất hẹp.[2]    Ngược lại sự giải phóng proton khỏi bazơ guanin và timin được thực hiện bằng  cách thêm kiềm, với ADN dây xoắn đôi pH = 11 – 12 và với ADN một dây, pH gần  10 – 11.  Tác động của các phân tử nhỏ và các ion     Axit nucleic giống như một polyanion, phải được trung hòa các điện tích nằm trên   gốc photphat và giữ  axit nucleic  ở  dạng vững bền nhất. ADN một dây chịu  ảnh   hưởng rõ rệt hơn ADN xoắn đôi. Cation kim loại như  Hg2+, Cu2+, Fe2+  và Pb2+  phản  ứng không những với các gốc  photphat mà cả với các bazơ và ảnh hưởng sâu sắc thường không thuận nghịch trên  cấu trúc của axit nucleic.    Tác dụng của một số thuốc nhuộm đa nhân, thơm như Acridin (pro­flavin, acridin  orange) rất quan trọng. Chúng được dùng để phát hiện ADN và ARN trong sinh vật  dựa vào khả năng hấp thụ huỳnh quang. Gần đây, chúng lại được sử dụng ưu tiên  vào việc gây biến dị (thêm hoặc bớt nucleotit) trong quá trình sao chép ADN.  Sự biến tính axit nucleic  18
  19. Dưới ảnh hưởng của một số yếu tố như nhiệt độ, ion H+ hoặc OH­, thuốc thử hữu  cơ   (alcol,   glicol,   amit,   dẫn   xuất   ure,   phenol...)   một   s ố   anion   (CCl 3CO2­,   CNS­,  ClO4­), ADN dạng nguyên thủy trong dung dịch sẽ  bị  thay đổi về  cấu trúc, lúc   thuận nghịch, lúc không thuận nghịch. Sự thay đổi này được gọi là quá trình biến   tính và các nhân gây ra thay đổi gọi là chất gây biến tính.  Biến tính không thuận nghịch  Trong những năm qua, có rất nhiều nghiên cứu về sự kết hợp lại các dậy bổ  sung  nhau trong các polynucleotit xoắn đôi. Trong những điều kiện nhất định, có thể tách  hai dây một cách dễ  dàng: quá trình này có thể  rất chậm (tính ra phút) và đòi hỏi   điều kiện nhiệt độ, pH tương đối cao, vượt hẳn điểm trung bình của quá trình di  chuyển thuận nghịch.[2]  Muốn thực hiện sự tái tổ hợp lại hai dây phải đảm bảo những điều kiện sau: 1. Nhiệt thích hợp 
  20. 2.1.3. Thànhphầncủaaxit nucleic Thành phần của ADN gồm 3 thành phần: Axitphotphoric (H3PO4),  đườngdeoxyribozo(C5H10O4) và bazo nitơ trong đó bazo nitơ có ảnh hưởng lớn và  đóng vai trò quyết định đến tính chất cũng như chức năng của phân tử ADN.     ­ Cácbazơ nitơ của ADN gồm 4 loại: A: Adenin G: Guanin X: Xitozin T: Timin ­ Đặctính + Cóđặctínhliênhợpcao +Cộnghưởnggiữacácnguyêntửtrongvònglàmcholiênkếtcóđặctínhliênkếtđôi 1 phần + Bazơkỵnướcnênkhó tan ở pH = 7 trongtếbào ­ Quyt   ắcbổ sung đôiba zơ   ựcânbằng b     – S   a  zơ     +Purin = pyrimidine + A và T liênkếtvớinhaubằng 2 liênkết hydro + C và G liênkếtvớinhaubằng 3 liênkết hydro + G + T = A + C +Thànhphầnbazơthayđổitheoloàinhưngkhôngthayđổitheotuổi,  trạngtháidinhdưỡngvàmôitrường. 2.1.4. Sự hình thành liên kết của ADN 2.1.4.1. Cấu tạo a)  Cấutạohóahọc:   ADN là đại phân tử cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là các nucleotit:     ­ Các loại nucleotit chỉ khác nhau ở bazơ nitơ nên người ta đặt tên các loại  nucleotit theo tên của bazơ nitơ.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1