intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Kế hoạch marketing hạt điều xuất khẩu an phát của công ty TNHH An Phát

Chia sẻ: Quoc Nhan Pham | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:18

196
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận "Kế hoạch marketing hạt điều xuất khẩu an phát của công ty TNHH An Phát" với các nội dung chính như: cơ sở lý luận, tình hình hoạt động của công ty TNHH An Phát, kế hoạch marketing cho sản phẩm hạt điều an,...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Kế hoạch marketing hạt điều xuất khẩu an phát của công ty TNHH An Phát

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC                                            TIỂU LUẬN MÔN MARKETING NÂNG CAO ĐỀ TÀI: KẾ HOẠCH MARKETING HẠT ĐIỀU XUẤT KHẨU  AN PHÁT CỦA CÔNG TY TNHH AN PHÁT  Học và tên học viên: Nguyễn Thị Bích Nhẫn MSSV: 16000064 Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh (16CH01)                                           GVHD: PGS TS VÕ PHƯỚC TẤN                       Tháng 3/2017 Page 1
  2. MỤC LỤC Page 2
  3. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN   1.1 Khái niệm Marketing Mix (Marketing hỗn hợp) là tập hợp các công cụ  tiếp thị được doanh  nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu bao gồm   chiến lược sản phẩm, chiến lược kênh phân phối, chiến lược giá cả  và chiến  lược xúc tiến. 1.2 Đặc trưng của ngành nghề kinh doanh       Ðiều  Anacardium occidentale  L  thuộc  họ  thực  vật  Anacardiaceae,  bộ  Rutales.  Cây  điều  sinh  trưởng  và  phát  triển  tốt  ở  những  quốc  gia  thuộc  khu  vực  cận  xích  đạo, nơi  có nhiệt độ  và  độ  ẩm  cao.  Hiện  có  32  quốc  gia  trồng điều  trên  thế  giới.  Ấn  Độ  là  nước  có  diện  tích  cây  điều  lớn  nhất  thế  giới,  dẫn  đầu  về  sản  lượng  điều thô  và nhân điều  chế biến.  Tổng  sản  lượng  điều  thô  toàn  thế  giới  từ  1,575  ­  1,600  ngàn  tấn,  bao gồm Ấn Độ 400 ­ 500 ngàn tấn, chiếm 25 đến 30%. Tiếp theo là  Brazin,  Việt  Nam,  các  nước  châu  Phi  như  Bờ  Biển  Ngà,  Tanzania,  Guinea  Bissau,  Benin,  Nigeria, Mozambique,  Senegal  và  Kenya;  mỗi  năm  các  nước  châu  Phi cũng đóng góp khoảng 500 ngàn tấn điều thô vào tổng sản lượng điều thế giới. 0  0             Cây  điều  có  thể  sinh  trưởng  phát  triển  từ  vĩ  độ  25 Bắc  đến  25 Nam  0  0  nhưng vùng sản xuất chủ yếu từ vĩ độ 15 Bắc đến 15 Nam. Độ cao so với mặt  nước  biển  của  vùng  đất  trồng  phụ  thuộc  vào  vĩ  độ,  địa  hình  và  tiểu  vùng  khí  hậu.  Độ  cao  thích hợp nhất  là dưới  600m  so  với mặt nước biển.  Độ dài ngày và  thời  gian  chiếu  sáng  không  ảnh  hưởng  đến  sinh  trưởng  và  phát  triển  cây  điều.  0 0 Cây điều  có  thể sống từ 5 C –  45 C nhưng nhiệt độ trung bình thích hợp nhất là  Page 3
  4. 0 khoảng 27 C.        Điều có thể thích nghi với lượng mưa hàng năm biến động từ  400 mm – 5000  mm,  thích  hợp  nhất  là  từ  1000  mm  –  2000  mm.  Đối  với  cây  điều,  sự  phân  bố  lượng mưa  (mùa) quan  trọng hơn  lượng mưa. Do  cây điều  cần ít nhất 2 tháng khô  hạn  hoàn  toàn  để  phân  hóa  mầm  hoa.  Do  đó  khí  hậu  hai  mùa  mưa  và  khô  hạn  riêng  biệt,  trong đó  mùa  khô  kéo  dài ít nhất  khoảng 4  tháng  là thích  hợp  cho  sự  ra  hoa đậu quả của cây điều. Ẩm  độ  tương đối  ít  ảnh  hưởng  đế  sự  sinh  trưởng  và phát  triển  của cây điều,  tuy  nhiên ẩm độ tương đối cao trong thời kỳ ra hoa có thể làm cho bệnh thán thư và bọ  xít muỗi gia tăng  trong khi đó  ẩm  độ  tương đối  thấp  kết hợp  với gió  nóng  sẽ  gây  khô bông và rụng quả non. Đất trồng điều  thích hợp nhất là các loại đất giàu chất hữu  cơ, pH từ 6,3 – 7,3 và  thoát  nước  tốt.  Cây điều  không  thích  hợp với  các  loại  đất ngập  úng,  nhiễm  phèn,  mặn, hay đất có tầng canh tác mỏng 1.3 Tình hình nhập khẩu điều thô và xuất khẩu điều của Việt Nam 1.3.1 Tình hình xuất khẩu điều của Việt Nam Theo thông tin của Hiệp hội điều Việt Nam (Vinacas), cả nước hiện có trên 300  doanh nghiệp xuất khẩu điều với hơn 100 nhà máy, cơ  sở  chế  biến hạt điều. Sản   phẩm điều xuất khẩu và tiêu thụ nội địa là điều thô và nhân điều. Hạt điều Việt Nam   đã xuất khẩu đến trên 100 thị  trường là các quốc gia và vùng lãnh thổ  thế  giới. Năm   2014 xuất khẩu điều đạt 302,531 tấn nhân điều, trị  giá xấp xỉ  2 tỷ  USD. Năm 2015,   xuất khẩu điều về lượng tăng nhẹ nhưng về giá trị, xuất khẩu điều tăng khá và tăng  20% so với cùng kỳ, đạt 2,39 tỷ USD, tăng 8,3% về khối lượng và tăng 20,2% về giá  trị  so với cùng kỳ  năm 2014. Theo số  liệu thống kê sơ bộ  của Tổng cục hải quan, 4   tháng đầu năm 2016 xuất khẩu hạt điều sang các thị  trường đạt 688,05 triệu USD,   tăng 13,38% so với cùng kỳ  năm 2015. Dẫn đầu về  kim ngạch là thị  trường Hoa Kỳ  với 225,84 triệu USD, chiếm 32,73% trong tổng kim ngạch xuất kh ẩu h ạt điều của   cả  nước, tăng 4,32% so với cùng kỳ  năm ngoái; tiếp đến thị  trường Trung Quốc   105,94 triệu USD, chiếm 15,4%, tăng 19,06%; Hà Lan 86,71 triệu USD, chiếm 12,6%,   tăng 36,22%. Tại một số thị trường mới như Trung Đông, Singapore, lượng tiêu thụ  Page 4
  5. điều Việt Nam cũng tăng. Ông Đặng Hoàng Giang, Tổng thư ký Hiệp hội Điều Việt   Nam (Vinacas) cho biết, hiện nay nhu cầu tiêu thụ  sản phẩm điều  ở  các quốc gia   nhập khẩu vẫn tăng cao, ngành chế biến điều đang có thuận lợi nhất định về đầu ra   so với   nhiều ngành khác. Năm nay, thị  trường có sự  thay đổi, nếu như  trước đây   Trung Quốc là thị  trường quan trọng, luôn có kim ngạch cạo, nhưng trong những   tháng đầu năm nay, Hoa Kỳ đã vượt Trung Quốc vươn lên là thị  trường tiêu thụ  hàng   đầu về sản phẩm điều nước ta.  Hiệp hội Điều VINACAS cho biết, hạt điều Việt Nam được người tiêu dùng  Hoa Kỳ sử dụng rất nhiều. Tuy nhiên, hầu hết các sản phẩm đều dưới tên gọi nhãn  mác của các thương hiệu lớn của Mỹ; trong đó có truy nguyên xuất xứ  ở  Việt Nam,   song ít được người tiêu dùng để  ý. Việc Tổng thống Barack Obama sang thăm Việt   Nam đã khiến báo chí Hoa Kỳ chú ý, tạo thuận lợi cho yếu tố xuất xứ của hạt điều  Việt Nam. Hiện nay, hạt điều xuất khẩu sang Hoa Kỳ  có mức thuế  0%, khi TPP có   hiệu lực thì mức thuế  này vẫn giữ  nguyên. Tuy nhiên, hiệp định TPP có thể  sẽ  áp  dụng quy định về xuất xứ hàng hóa nội khối, có nghĩa là hạt điều xuất xứ Việt Nam  sẽ được hưởng ưu đãi trong việc thực thi Hiệp định này. Đây là cơ sở sẽ giúp cho hạt  điều Việt Nam tăng sức cạnh tranh hơn so với điều từ các quốc gia khác và giúp cho   ngành điều ngày càng phát triển gặt hái nhiều thành công hơn nữa. Theo đánh giá của Bộ  Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, từ  năm 2009 đến  nay, Việt Nam liên tục là quốc gia xuất khẩu điều nhân lớn nhất thế giới. Việt Nam  hiện đang chế  biến ½ sản lượng điều xuất khẩu trên thế  giới. Nhu cầu xuất khẩu   tăng nhưng sản lượng điều thô trong nước chỉ đáp ứng được 40% nên Việt Nam phải   nhập khẩu tới 60% từ châu Phi, Indonesia về chế biến.  Với kết quả này ngành Điều Việt Nam sẽ đánh dấu mốc chiếm 50% tổng giá trị nhân  điều XK của toàn cầu (xấp xỉ  khoảng 5 tỷ  USD). Nhân điều là mặt hàng nông sản   XK đứng thứ 3 của Việt Nam, sau cà phê và gạo, chiếm 8% tổng kim ngạch XK của   toàn ngành Nông nghiệp. Đây cũng là năm thứ 10 liên tiếp ngành Điều Việt Nam giữ  vị trí hàng đầu thế giới về XK nhân điều. 1.3.2 Tình hình nhập khẩu điều thô từ Châu Phi để chế biến ­Từ  năm 1996, cùng với việc hạn chế  xuất khẩu hạt điều thô ra nước ngoài, Việt  Nam đã bắt đầu nhập khẩu nguyên liệu từ  thị  trường Châu Phi để  bù đắp lại thiếu  Page 5
  6. hụt điều thô trong nước nhằm phục vụ tăng trưởng của ngành công nghiệp chế biến   hạt điều Việt Nam. ­Theo hiệp hội Điều Việt Nam, mỗi năm  ước tính Việt Nam nhập khẩu khoảng   250.000­300.000 tấn điều thu từ  các nước Châu Phi. Trong 9 tháng đầu năm 2013,   Việt Nam đã nhập khẩu điều thô từ 13 quốc gia châu Phi với tổng giá 376 triệu USD,   chiếm tới 37% kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Châu Phi. Cùng với những thuận lợi nhất định, nhập khẩu điều thô từ  Châu Phi cũng tạo   cho Việt Nam những khó khăn như  giá cả   ảnh hưởng đến chiến lược giá điều   xuất khẩu, những rủi ro trong giao dịch với các đối tác, tổn thất hàng hóa và   kiểm soát chất lượng nhập khẩu. Chính vì thế, bên cạnh sản xuất điều thô trong   nước, việc nhập khẩu điều thô cũng đóng vai trò quan trọng trong giá trị  xuất   khẩu điều Việt Nam CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH AN PHÁT 2.1 Giới thiệu về doanh nghiệp 2.1.1 Sự hình thành và phát triển Công ty TNHH An Phát có tiền thân là Cơ sở kinh doanh chế biến nông sản An  Phát được thành lập từ  năm 2000. Giai đoạn đầu cơ  sở  An Phát có số  lượng công   nhân chưa đến 10 người, chủ  yếu nhận gia công chẻ  hạt điều cho các công ty chế  biến hạt điều xuất khẩu với doanh thu hàng năm chỉ  vài trăm triệu đồng. Đến năm  2004 để đáp ứng nhu cầu phát triển doanh nghiệp và nhu cầu xuất khẩu, Cơ sở kinh   doanh nông sản An Phát được chuyển sang thành mô hình công ty TNHH An Phát với  số  vốn điều lệ ban đầu là 3.900.000.000 đồng. Đến nay qua hơn 10 năm hoạt động,   công ty TNHH An Phát đã phát triển không ngừng và hiện tại số vốn điều lệ của công   ty là 80.000.000.000 đồng. Qua thời gian hoạt động, công ty An Phát đã xây dựng được thương hiệu đối với   khách hàng  trong và   ngoài  nước.   Công ty  đã  đạt được   chứng chỉ   ISO   9001:2008,  HACCP, chứng nhận Flocert của Tổ chức thương mại công bằng thế giới. Với những  Page 6
  7. chứng chỉ này cùng với lịch sử hoạt động lâu năm uy tín trong ngành đã thật sự củng  cố hơn nữa vị trí của công ty trong thị trường ngành điều trong và ngoài nước       2.1.2 Chức năng – nhiệm vụ Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty TNHH  hai thành viên trở lên số 3700607525 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp  lần đầu ngày 29/11/2004, được thay đổi lần 04 vào ngày 21/10/2015. Công ty TNHH  An Phát có đầy đủ tư cách và năng lực pháp lý theo pháp luật.       2.1.3 Kết quả kinh doanh 2.2 Phân tích môi trường kinh doanh ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU Thị   Đã xây dựng được thương hiệu lâu   Nguồn nhân lực chất lượng chưa  trườn năm trên thị trường đồng đều. Giá nhân công và các  g chi phí đầu vào liên tục thay đổi.  Thị trường đầu vào, đầu ra ổn định  Nguyên   liệu   điều   trong   nước   Nguồn nhân lực dồi dào, giá  thuê  chưa đáp ứng đủ nhu cầu nên còn  nhân công rẻ. phụ  thuộc vào nguyên liệu nhập  khẩu. Sản   Sản   phẩm   chủ   yếu   là   điều   nhân   Sản xuất theo đơn đặt hàng của  phẩm,  đang được thị trường ưa sử dụng. khách, sản phẩm chưa thật sự đa  dịch  dạng.  Chất   lượng   sản   phẩm   đạt   tiêu  vụ chuẩn để  xuất sang các nước Mỹ,   Còn   phụ   thuộc   nhiều   vào   thị  Anh, Úc, Hong Kong... trường thế giới. Page 7
  8. Kênh   Kênh phân phối của công ty khá đa   Số  lượng hàng hóa xuất bán tập  phân  dạng:   từ   hạt   điều   nhân   cho   các  trung   vào   một   số   khách   hàng  phối công   ty   trong   và   ngoài   nước   đến  truyền   thống,   sẽ   phát   sinh   khó  hạt   điều   thành   phẩm   đóng   hũ   ăn  khăn nếu khách hàng không tiếp  liền   cho   hệ   thống   các   siêu   thị   ở  tục mua hàng.  Hong Kong.  Công   ty   chủ   yếu   phân   phối   trực  tiếp,   hầu   hết   các   đơn   hàng   được  cung cấp cho các đơn vị  trong và  ngoài nước có mối quan hệ  uy tín  lâu năm. CƠ HỘI THÁCH THỨC Thị   Thị   trường   điều   nhân   đang   phát   Phải   cạnh   tranh   mạnh   mẽ   với   trườn triển, nhu cầu đối với hạt điều trên  một số doanh nghiệp cùng ngành  g thị  trường thế  giới đang ngày càng  trong và ngoài nước. gia tăng. Sản   Giá nguyên liệu giảm, góp phần hạ   Cần   đa   dạng   thêm   một   số   sản  phẩm,  giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh  phẩm để mở rộng thị trường đầu  dịch  tranh. ra. vụ Kênh   Hạt điều Việt Nam đã có chỗ đứng   Trình   độ   của   các   công   ty   điều  phân  trên thị  trường và ngày càng được  Việt Nam còn hạn chế nên  việc  phối thế  giới  ưa chuộng nên kênh phân  xây   dựng   kênh   phân   phối   hiệu  phối đã đa dạng và mở  rộng hơn   quả còn là thách thức lớn. trước. Sắp tới khi hiệp định TPP đi  vào thực hiện sẽ  tạo thêm cơ  hội  cạnh   tranh   cho   ngành   điều   Việt  Nam. Trên cơ  sở  các phân tích đánh giá trên, với những hiệu quả  kinh doanh đã đạt được   cùng với bề  dày kinh nghiệm là điểm mạnh và lợi thế  của công ty. Ngoài ra trong   những năm gần đây ngành điều luôn đạt kết quả  kim ngạch xuất khẩu khả  quan và   Page 8
  9. được sự chú trọng hỗ trợ từ phía Nhà Nước. Qua đó có thể thấy trong tương lai trung   dài hạn triển vọng phát triển của doanh nghiệp là khá tốt 2.3 Đánh giá chung về doanh nghiệp 2.3.1 Kết quả đạt được BẢNG RÚT GỌN KẾT QUẢ KINH DOANH   Tháng    Năm  CHỈ TIÊU  Năm 2014  6/2016  2015  1. Doanh thu  364.948 750.908 519.614 3. Doanh thu thuần  364.948 750.908 519.614 4. Giá vốn hàng bán 349.162 720.599 501.905 5. Lợi nhuận gộp  15.786 30.309 17.709 7. Chi phí tài chính 7.211 18.496 7.453 8. Chi phí bán hàng 3.606 10.813 9.080 9. Chi phí QL doanh nghiệp 46 2.146 1.422 10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 5.801 926 1.387 13. Lợi nhuận khác  ­ ­ 402 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế  5.801 1.328 1.387 15. Lợi nhuận sau thuế  5.801 1.036 1.082 Doanh thu hoạt động của công ty tăng mạnh qua các năm, cụ  thể  năm 2015  đạt 750,9 tỷ đồng, tăng 231 tỷ đồng, mức tăng 44,51% so với năm 2014, 06 tháng đầu   năm 2016 doanh thu của công ty đã đạt 365 tỷ  đồng, đạt khoảng 48,7 % so với năm  2015, doanh thu dự kiến tăng trưởng mạnh vào dịp cuối năm. Lợi nhuận gộp của công ty có sự  gia tăng qua các năm, năm 2015 tăng 17,7 tỷ  đồng so với năm 2014, mức tăng 71,15%; 06 tháng đầu năm 2016 lợi nhuận gộp đạt  15,8 tỷ  đồng.  Bên cạnh sự  gia tăng của lợi nhuận gộp thì Công ty đã chú trọng tiết  kiệm các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp nên đã góp phần gia tăng lợi   nhuận thuần từ HĐKD của Công ty.  Lợi nhuận sau thuế  năm 2015 đạt 1,08 tỷ  đồng, mức tăng 4,4 % so với năm 2014;   trong khi đó chỉ  06 tháng đầu năm 2016 đạt 5,8 tỷ  đồng, tăng 3 tỷ  đồng so với năm  Page 9
  10. 2015, mức tăng 436%. Ngoài ra công ty còn có lợi thế  là nền kinh tế  thế  giới nói  chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đang có sự phục hồi và phát triển, ngoài ra trong  năm 2015 ngành điều còn gặt hái được nhiều thành công, có sự  tăng trưởng ngoạn   mục cả về sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu. Điều đó sẽ giúp cho lợi nhuận   của Công ty có thể  sẽ  tăng và đạt kết quả  khá cao trong năm 2015 và trong cả  giai   đoạn sắp tới 2.3.2 Hạn chế Nguồn nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp là cả thu mua trong nước và nhập khẩu  từ nước ngoài, giá cả nguyên vật liệu đầu vào thường xuyên biến động liên tục, nếu   doanh nghiệp không có chính sách đúng đắn về việc thu mua nguồn nguyên liệu đầu  vào sẽ làm tăng chi phí đầu vào làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy  nhiên, trải qua thời gian hoạt động lâu năm cùng với đó là sự nhạy bén của Ban lãnh   đạo doanh nghiệp trước những biến động của thị  trường thì doanh nghiệp thường  chủ động nhập nguồn nguyên liệu khi giá thành thấp, chính vì thế  mà rủi ro về  yếu   tố đầu vào đối với doanh nghiệp là tương đối thấp 2.3.3 Nguyên nhân tồn tại Mặc dù hạt điều nhân sản xuất tại Việt Nam được nhiếu quốc gia trên thế  giới ưa  chuộng, tuy nhiên khi gặp khủng hoảng kinh tế trên diện rộng thì khả  năng tiêu thụ  hạt điều cũng bị ảnh hưởng lớn. Khi đó sức tiêu thụ kém (nhiều loại sản phẩm không   tiêu thụ được tồn kho cao) và giá cả thấp (sản xuất lẫn thương mại có thể đều bị  lỗ  tại một thời điểm hoặc một giai đoạn nhất định). Trong những năm ổn định nhất của  ngành điều nói chung, vẫn có thời điểm thị trường điều trong nước bị ảnh hưởng bởi   sự chi phối và làm giá của doanh nghiệp nước ngoài như   Ấn Độ, Châu Phi hoặc các   Tập đoàn đa quốc gia có tiềm lực tài chính mạnh như  Công ty Olam. Với sự  bất  ổn   định và khó lường trong việc mua bán hàng hóa ảnh hưởng khá lớn đến giá cả, cơ cấu  hàng hóa xuất bán nếu doanh nghiệp không có chính sách về  nguồn nguyên liệu đầu  vào một cách hợp lý CHƯƠNG III:   KẾ  HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM H ẠT  ĐIỀU AN  PHÁT CỦA CÔNG TY TNHH AN PHÁT Page 10
  11. 3.1 Lý do chọn đề tài Nước ta là nước thuần nông nghiệp, trong hàng thế kỷ qua, nghành nông nghiệp nước   nhà đã tạo ra không ít nông sản góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế. Đăc biệt   trong kim ngạch xuất khẩu của cả nước, nông sản hàng hóa đóng vai trò chủ đạo với  những mặt hành xuất khẩu như  cà phê, gạo, cao su, điều, tiêu,…cùng với sự  phát   triển của khoa học và công nghệ, hội nhập kinh tế  quốc tế, sản phẩm nông nghiệp   cũng ngày càng được chú trọng nâng cao chất lượng cũng như  số  lượng tiêu thụ  ra   ngoài thế giới và đạt được những thành tựu ấn tượng. Hạt điều là một trong mười nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta. Với diện tích   gieo trồng đứng trong top 3 nước có diện tích trông điều lớn nhất thế  giới, vào năm  2007, nước ta đạt giá trị  xuất khẩu điều là 651 triệu USD, vượt qua  ẤnĐộ  và trở  thành nước xuất khẩu điều lớn nhất.Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi đó thì mặt   hàng hạt điều nói riêng và các mặt hàng nông sản xuất khẩu của nước ta nói chung   vẫn còn gặp nhiều khó khăn và thách thức như sản phẩm còn thiếu đa dạng, chủ yếu  là xuất khẩu điều nhân, cung ứng nguyên liệu cho xuất khẩu còn kém ổn định… Hơn   nữa trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới hạt điều Việt Nam sẽ  gặp rất nhiều   đối thủ cạnh tranh. Từ  những vấn đề  đặt ra yêu cầu phải nâng cao khả  năng cạnh tranh của sản phẩm   hạt điều trên thị  trường thế giới. Để  đạt được yêu cầu này đòi hỏi rất nhiều yếu tố  trong đó hoạt động Marketing đóng một vai trò khá quan trọng, hoạt động này không  chỉ  trong khâu tiêu thụ  sản phẩm mà là trong toàn bộ  quá trình từ  nghiên cứu thị  trường, sản xuất và tiêu thụ.  3.2 Mục tiêu của đề tài Thông qua việc nghiên cứu đề  tài nhằm xây dựng kế  hoạch Marketing điều xuất   khẩu  An Phát của Công ty TNHH An Phát trước những thuận lợi, khó khăn mà hạt   điều Việt Nam gặp phải, Từ đó có những giải pháp tăng sức cạnh tranh cho hạt điều   thông qua hoạt động Marketing – Mix. Page 11
  12. 3.3 Kế hoạch Marketing cho hạt điều An Phát  3.3.1 Chiến lược sản phẩm (Product)  Từ một nước trồng điều, Việt Nam đang dần trở thành một nước gia công, chế biến   điều. Đây là hoạt động chuyển hướng đem lại giá trị  gia tăng cao hơn cho hạt điều,  tuy nhiên sự  phát triển của các nhà máy điều trong thời gian qua, việc thiếu hợp tác  giữa các doanh nghiệp trong ngành điều tạo nên sự  cạnh tranh thiếu lành mạnh, gây   ảnh hưởng đến xuất khẩu và uy tín chung của ngành điều Việt Nam. Bên cạnh sản phẩm chính là xuất khẩu điều nhân, chúng ta cũng đa dạng hóa các mặt   hàng chế biến từ điều như dầu vỏ hạt điều, điều tẩm mật ong, rang muối, mứt điều,  siro điều… đáp  ứng nhu cầu ngày càng tăng trên thế  giới.Tuy nhiên những mặt hàng  này về chất lượng vẫn không thể cạnh tranh so với sản phẩm của Ấn Độ. Nhân điều nước ta có xu hướng xuất khẩu ngày càng tăng và được  ưa chuộng rộng   rãi. Tuy nhiên, các doanh nghiệp sẽ phải đối diện với một số rào cản kỹ thuật thương   mại của các quốc gia khác nhau. Đơn cử như Mỹ đã sửa đổi bổ sung các quy định an   toàn   thực   phẩm(FSMA)   của   Cục   an   toàn   Thực   phẩm   và   Dược   phẩm   Mỹ(FDA).  Chính vì thế, bên cạnh việc quy hoạch vùng trồng, nghiên cứu giống thì những chính   sách mới cho chế biến điều cũng vô cùng quan trọng. Việc thu hẹp diện tích gieo trồng, yếu tố  thời tiết và giống điều đã làm suy giảm   chất lượng  điều trong nước cũng như là chế biến điều xuất khẩu. Nhãn hiệu sản phẩm   Tên sản phẩm: hạt điều An Phát  Dấu hiệu sản phẩm: Sản phẩm được đóng gói và cho vào hủ, trên nền có in  hoa văn   Sản phẩm được đăng ký bản quyền              Kiểu dáng và thiết kế           Điều rang muối  Page 12
  13. Theo đánh giá và nhìn nhận của  người tiêu dùng các nước, bao bì đóng gói   điều Việt Nam đã ngày càng dược chú trọng với đầy đủ  thông tin nhà sản   xuất, sản  phẩm và thêm vào những giá trị hấp dẫn của hạt điều.  Tuy là nước xuất khẩu điều lớn nhất thế  giới nhưng hiện nay điều Việt  Nam chưa có thương hiệu trên thị trường quốc tế, việc xuất khẩu không có  thương hiệu đã làm mất đi hàng trăm triệu USD/năm. Theo thống kê của  Cục sở hữu trí tuệ, hiện nay vẫn chưa có chỉ  dẫn địa lý nào được đăng ký  cho sản phẩm điều. Việc nhập khẩu quá nhiều điều thô và kiểm soát chất lượng không cao đã   khiến sản phẩm chế biến không đạt yêu cầu đặt ra. Một vấn đề  nữa được đặt ra đó là xây dựng thương hiệu điều cho từng   doanh   nghiệp   hay   xây   dựng   một   thương   hiệu   chung   cho   tất   các   doanh  nghiệp. Đây vẫn là điều đang được Hiệp hội điều Việt Nam và các doanh  nghiệp sản xuất xuất khẩu quan tâm. Do vậy tạo thương hiệu cho hạt điều là điều hết sức cần thiết. Điều này   góp phần khẳng định vị  thế  hạt điều Việt Nam, phân biệt điều Việt Nam   với sản phẩm điều của các nước khác, tạo dựng được hình ảnh nổi bật giá   trị  cốt lõi của hạt điều, đảm bảo được sự  bảo hộ  của pháp luật với sản  phẩm này. Page 13
  14. 3.3.2 Chiến lược giá cả (Price) Theo đánh giá từ   Hiệp hội Điều Việt Nam, giá điều thô trong nước giảm đã   tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chế  biến thu mua điều. Tuy vậy, việc   nước ta nhập khẩu điều thô chiếm tới 50% và phải nhập khẩu qua khâu trung  gian nên chi phí rất lớn, bên cạnh đó còn phải cạnh tranh với giá cả  của các   nước xuất khẩu điều khác nên đã gặp không ít khó khăn, cũng như  thụt giảm   lợi nhuận. Nhu cầu điều các nước tăng cao, tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu điều nước  ta, góp phần phát triển chiến lược giá cả. Tuy nhiên, việc chất lượng không  đạt yêu cầu cũng là yếu tố khiến nước ta không thể thực hiện chiến lược tăng  giá trong những năm gần đây. Việt Nam sản xuất điều chủ yêu với quy mô vừa và nhỏ, việc sản xuất và chế  biến lại không mang tính tập trung. Chính vì thế dẫn đến  mất thêm nhiều thời  gian, chi phí cho vận chuyển cũng như là hao hụt trong sản xuất. 3.3.3 Chiến lược phân phối Với nhiều năm hoạt động trong ngành và phương châm lấy uy tín làm đầu trong  việc kinh doanh, thương hiệu An Phát đã được các khách hàng nước ngoài biết đến và   tin tưởng hợp tác lâu dài.  Chính sách xuất khẩu của công ty là duy trì và phát triển mối quan hệ  đối với  các khách hàng truyền thống, bên cạnh đó công ty cũng chú trọng phát triển các khách  hàng mới một cách thận trọng nhằm đa dạng đối tác xuất khẩu nhưng vẫn kiểm soát  được rủi ro. Trong năm 2015 công ty đã có quan hệ  xuất khẩu hàng hóa với hơn 20   nhà nhập khẩu trên thế giới. 3.2.4 Chiến lược xúc tiến Theo bảng doanh thu hoạt động ở phần trên có thể thấy tỷ trọng hàng xuất trong  tổng doanh thu của công ty, cụ  thể  năm 2013 tỷ  trọng hàng xuất khẩu trong tổng   doanh thu là 42%, năm 2014 là 51%, năm 2015 là 58%. Thị  trường xuất khẩu trọng   điểm của công ty là: Mỹ (48%), Anh (28%), Úc (8%), còn lại là một số quốc gia khác  như Thụy Sỹ, Pháp, Hà Lan, Hàn Quốc, Ấn Độ… Page 14
  15. Quy trình hoạt động của công ty được quản lý bài bản theo quy trình của ISO,  HACCP đáp ứng được các tiêu chuẩn của đối tác xuất khẩu. Công ty đã có nhiều năm   kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu điều và đã xây dựng được mạng lưới đối tác   xuất khẩu trung thành, uy tín. Qua đó có thể đánh giá khả năng xuất khẩu của công ty   khá tốt, trong thời gian tới công ty sẽ duy trì và phát triển mảng xuất khẩu hơn nữa KẾT LUẬN 1.Nhận xét  Qua phân tích, chúng ta có thể  nhận thấy rằng, xuất khẩu điều Việt Nam vẫn còn  gặp nhiều bất cập khó khăn, và thách thức lớn để  giữ  vững vị  trí đứng đầu trong   những năm sắp tới. Việc thu hẹp diện tích trồng điều , chất lượng giống không cao đã tác động trực tiếp  vào khâu chế biến các mặt điều xuất khẩu. Bên cạnh đó phải chịu sức ép từ phía Cục  vệ sinh an toàn Thực phẩm các nước đang là vấn đề cần được ưu tiên giải quyết. Không chỉ  vậy,   nước ta chỉ  có khoảng 20 trên 30 doanh nghiệp chế  biến đạt tiêu   chuẩn sản xuất, dây chuyền công nghệ  cao trong chế biến. Vì thế, trước áp lực lớn   về lợi nhuận đã dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp sử dụng những nguyên liệu không  đạt tiểu chuẩn chế  biến cho xuất khẩu làm ảnh hưởng đến hình ảnh hạt điều Việt   Nam. Trong những năm gần đây, Ấn Độ tập trung tiêu thụ thị trường nội địa nên nước ta có   thể tranh thủ  thuận lợi đẩy mạnh xuất khẩu điều. Tuy nhiên, để  có thể  giữ  vững vị  thế và tiếp tục xuất khẩu bền vững thì cần những chiến lược phát triển lâu dài. Cùng với sự  hợp tác phát triển giữa nước ta và các quốc gia Châu Phi, trong những   năm tới chúng ta có thể nhập khẩu trực tiếp với giá cả hợp lý, giảm chi phí thấp nhất   khi thông qua các khâu nhập khẩu trung gian điều thô.  2.Một số khuyến nghị tăng sức cạnh tranh cho điều trên thị trường quốc tế  + Về sản phẩm: Page 15
  16. Mở  rộng diện tích trồng điều, cải tạo giống tốt, nâng cao chất lượng gieo  trồng. Giám sát chặt chẽ quy trình sản xuất, chế biến, khâu bảo quản đảm bảo  chất lượng theo tiêu chuẩn chung của các nước. Hợp thức hóa quy mô sản xuất điều, từ  gieo trồng vận chuyển, đến chế  biến  xuất khẩu. Đa dạng hơn các loại mẫu mã, bao bì , thông tin đa ngôn ngữ  và tính năng sản  phẩm để thuận tiện cho người tiêu dùng ở nhiều quốc gia. Xem trọng vấn đề  nâng cao kỹ  thuật, công nghệ  trong sản xuất chế  biến để  hoàn thiện chất lượng sản phẩm Cần nắm rõ thị  hiếu cũng như nhu cầu sản phẩm của người tiêu dùng để đáp   ứng một cách đầy đủ và phù hợp hơn. + Về giá cả: Ổn định giá điều tươi và thô trong nước, kiểm soát chặt chẽ tình hình xuất  nhập khẩu điều trong nước và ra nước ngoài. Hạn chế  nhập khẩu điều thô từ  nước ngoài, tạo điều kiện tự  cung  ứng   nguyên liệu chế biến, giảm chi phí vận chuyển Tiếp tục phát huy thế mạnh vốn có, thúc đẩy gia tăng giá mà không làm ảnh   hưởng đến sản lượng xuất khẩu. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước sản xuất theo quy trình  công nghệ  tiên tiến, làm mới hình  ảnh cũng như  giảm thiệt hại do cạnh   tranh không lành mạnh. Bám chắc thị trường đang có thế  mạnh xuất khẩu  điều, có chiến lược cụ  thể cho giá điều xuất khẩu qua các nước.  Trong Marketing Mix, mỗi chiến lược đều mang những vai trò và tầm quan trọng   khác nhau, tuy nhiên chúng luôn đi liền và song song hỗ  trợ  nhau trong phát triển   doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm, chí phí sản xuất  ảnh hưởng đến giá cả  hàng   hóa nông sản và ngược lại. Giá cả tăng cao thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu. Cả chiến   Page 16
  17. lược sản phẩm và giá cả  đều tạo ra những giá trị  nhất định trong phát triển kinh tế  đăc biệt là thúc đẩy tăng trưởng bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO http://vietnamnews.vn/economy/220441/cashew­exports­to­earn­175b.html http://VOV.VN http://www.moit.gov.vn/tin­tuc/2828/nam­2013­­xuat­khau­dieu­viet­nam­tang­ca­ve­ luong­va­tri­gia.aspx http://www2.hcmuaf.edu.vn/contents.php?ids=2497&ur=pvhien  http://www.dankinhte.vn/kim­ngach­xuat­khau­hat­dieu­o­viet­nam/ Tài liệu lấy từ Hiệp hội Điều Việt Nam Vinacas Các số liệu từ báo Cục Hải quan Việt Nam Page 17
  18. Page 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1