Tiểu luận Kinh doanh quốc tế: Tình hình đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2015-2020
lượt xem 24
download
Tiểu luận với mục tiêu đánh giá về thực trạng đầu tư ra nước ngoài hiện nay của Việt Nam bao gồm tình hình đầu tư và những thành tựu đã đạt được trong giai đoạn này, tìm ra những cơ hội thách thức trong hiện nay đồng thời đưa ra những giải pháp góp phần giải quyết những hạn chế kể trên và thúc đẩy việc đầu tư ra nước ngoài đạt hiệu quả cao hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận Kinh doanh quốc tế: Tình hình đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2015-2020
- Nguyên Thị Linh DAV MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... 1 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ............................................................................ 1 LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 2 NỘI DUNG ........................................................................................................................ 2 I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐTRNN CỦA DN....................................... 2 1. Khái niệm ........................................................................................................................ 2 2. Các hình thức ĐTRNN của DN ....................................................................... 3 II. TÌNH HÌNH ĐTRNN CỦA CÁC DNVN GIAI ĐOẠN 2015-2020 .......... 5 1. Chính sách ĐTRNN của VN .............................................................................. 5 2. Tình hình ĐTRNN của các DNVN giai đoạn 20152020 .............. 7 3. ĐTRNN của một số DN tiêu biểu................................................................. 16 III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐTRNN CỦA DNVN ........................................... 17 1. Những kết quả đạt được.......................................................................................17 2. Những hạn chế và nguyên nhân cơ bản ....................................................19 IV. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨYHOẠT ĐỘNG ĐTRNN CỦA DNVN .................. 22 1. Cơ hội và thách thức ĐTRNN của các DNVN ....................................22 2. Các giải pháp thúc đẩy ĐTRNN ....................................................................25 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 31
- Nguyên Thị Linh DAV DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu ĐTRNN Đầu tư ra nước ngoài DN Doanh nghiệp VN Việt Nam DNVN Doanh nghiệp Việt Nam DNNN Doanh nghiệp nhà nước EU European UnionLiên minh Châu Âu TNHH Trách nhiệm hữu hạn FDI Foreign Direct InvestmentĐầu tư trực tiếp nước ngoài CAA Hãng hàng không Cambodia Angkor Air DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ TÊN BIỂU ĐỒ/BẢNG Tổng vốn ĐTRNN và số dự án ĐTRNN đăng kí mới giai đoạn 2015 Biểu đồ 1 2020 Tổng vốn đầu tư và số dự án đầu tư vào các châu lục lũy kế đến Biểu đồ 2 12/2019 ĐTRNN được cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế (Luỹ kế các dự án Bảng 1 còn hiệu lực đến ngày 31/12/2019) ĐTRNN được cấp giấy phép phân theo lĩnh vực đầu tư (Luỹ kế các dự Bảng 2 án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2019) Bảng 3 Đầu tư vào các quốc gia Châu Mỹ lũy kế đến 31/12/2019 Bảng 4 Tổng vốn đầu tư (đơn vị: triệu USD) vào Châu Âu tính đến 31/12/2019 Bảng 5 Số dự án đầu tư ở Châu Âu còn hiệu lực lũy kế đến 31/12/2019 2
- Nguyên Thị Linh DAV Bảng 6 Đầu tư của DNVN tại Châu Phi LỜI MỞ ĐẦU FDI có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế từng quốc gia nói riêng. Một số nước đang phát triển dường như chỉ chú trọng thu hút FDI để phát triển nền kinh tế trong nước, nhưng thực tế đã chứng minh rằng, một quốc gia tiến hành đầu tư ra nước ngoài (ĐTRNN) càng nhiều thì càng có nhiều cơ hội vượt qua các rào cản của các nước nhập khẩu nhằm mở rộng thị trường, tạo thêm việc làm, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro do quá tập trung vào một thị trường nhất định và tăng động lực phát triển kinh tế đất nước. Riêng ở Việt Nam (VN), ĐTRNN đang được xem là xu hướng mới của các doanh nghiệp (DN), đặc biệt trong bối cảnh hội nhập. Trong hơn 30 năm qua, tổng vốn và tổng số dự án ĐTRNN của doanh nghiệpViệt Nam (DNVN) ngày càng tăng. Thông qua việc tìm hiểu tình hình thực tế thông qua một số tài liệu nghiên cưú đã được đăng trên báo và tạp chí chuyên ngành, nhóm nghiên cưú đã có một cái nhìn tổng quan về tình hình ĐTRNN hiện nay và nhóm đã thực hiện đề tài nghiên cứu “TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20152020” với mục tiêu đánh giá về thực trạng ĐTRNN hiện nay của VN bao gồm tình hình đầu tư và những thành tựu đã đạt được trong giai đoạn này, tìm ra những cơ hội thách thức trong ĐTRNN hiện nay đồng thời đưa ra những giải pháp góp phần giải quyết những hạn chế kể trên và thúc đẩy việc ĐTRNN đạt hiệu quả cao hơn. NỘI DUNG I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐTRNN CỦA DN 1. Khái niệm 1.1. Khái niệm đầu tư Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực. 3
- Nguyên Thị Linh DAV Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Như vậy có thể thấy rằng đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. 1.2. Đầu tư ra nước ngoài ĐTRNN là việc nhà đầu tư chuyển vốn; hoặc thanh toán mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ VN, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó. Ví dụ như hoạt động đầu tư vào Campuchia của tập đoàn Viettel 1với số vốn 1 triệu USD. Tại Campuchia, Viettel thực hiện chiến lược “hạ tầng đi trước, kinh doanh theo sau” và “lấy nông thôn vây thành thị” và sau này cũng áp dụng thành công ở nhiều thị trường quốc tế. Năm 2009, sau 3 năm có mặt tại Campuchia, Viettel bắt đầu kinh doanh dịch vụ di động với cái tên Metfone. Metfone tăng trưởng siêu tốc dù mới bắt đầu kinh doanh nhờ vào việc phủ sóng toàn bộ 25 tỉnh thành. Chỉ sau 2 năm, Metfone vươn lên giữ vị trí số 1 về thị phần. 2. Các hình thức ĐTRNN của DN Các hình thức ĐTRNN ngày các phong phú, đa dạng. Các DNVN có thể ĐTRNN thông qua 5 hình thức: 2.1. Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của nước tiếp nhận đầu tư: Tổ chức kinh tế bao gồm DN được thành lập hoạt động theo Luật DN (DN tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh); Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã; các tổ chức kinh tế thành lập theo luật đầu tư. Có rất nhiều DNVN đã ĐTRNN dưới hình thức này. Một ví dụ điển hình có thể kể đến là việc tập đoàn Hoàng Quân đã chi 40 triệu USD 2thông qua công ty con là Công ty TNHH Đầu tư Giáo dục Hoàng Quân Mỹ để triển khai một dự án nhà ở xã hội tại Mỹ. Dự án HQC Tacoma tọa lạc trên đường Tacoma Ave S, thành phố Tacoma, tiểu bang 1 Báo tuổi trẻ: https://tuoitre.vn/dieuitbietvekhoandautu1trieuusdcuaviettelocampuchia20190425145901397.htm 2 Báo đời sống và pháp luật: https://www.doisongphapluat.com/tintuc/tapdoanhoangquanchi40trieuusddautunha oxahoitaimya209301.html 4
- Nguyên Thị Linh DAV Washington, Mỹ. Dự án được phát triển theo mô hình nhà ở cho thuê dài hạn, và là công trình nhà ở xã hội đầu tiên của VN được đầu tư trên đất Mỹ. 2.2. Thực hiện theo hợp đồng BCC (Business Cooperation Contract) ở nước ngoài Thực hiện theo hợp đồng BBC tức là nhà đầu tư VN sẽ ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh với nhà đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư, hình thức này không cần thành lập tổ chức kinh tế trong nước tiếp nhận đầu tư. Cụ thể đầu tư theo Hợp đồng BCC là hình thức đầu tư tích hợp được nhiều tiềm năng và lợi thế kinh doanh của nhiều nhà đầu tư trong một dự án đầu tư. Khi một nhà đầu tư không đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện dự án (như thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm quản lý, chưa nguồn nhân lực thực hiện dự án, …), nhà đầu tư sẽ tìm đến phương án kêu gọi thêm một hoặc một số nhà đầu tư khác cùng thực hiện dự án, cùng nhau chia sẻ lợi nhuận cũng như rủi ro (nếu có). Đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC cũng là một trong những lựa chọn tối ưu cho các nhà đầu tư nước ngoài khi có ý định đầu tư vào một thị trường mới nhưng vẫn nhanh chóng tiếp cận được thông tin dưới sự am hiểu về thị trường thông qua những đối tác trong nước. Đồng thời, nhà đầu tư trong nước cũng được đối tác hỗ trợ về vốn, công nghệ hiện đại trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay phát triển dự án đầu tư. Hình thức đầu tư này phù hợp với các dự án đầu tư ngắn hạn và tiến độ thực hiện nhanh. Nhưng mặt khác, việc không thành lập pháp nhân cũng là hạn chế đối với hình thức đầu tư này. Việc thực hiện những hợp đồng, giao dịch bên lề nhằm phục vụ cho Hợp đồng BCC cũng sẽ gây phân vân cho bên thứ ba khi không tồn tại một đại diện – một công ty liên doanh giữa các nhà đầu tư. Trong khi pháp luật VN vẫn chưa có quy định cụ thể về trách nhiệm giữa các bên đối tác khi giao kết hợp đồng với bên thứ ba. Ngoài ra, các nhà đầu tư sẽ phải thỏa thuận việc lựa chọn con dấu của một trong hai bên để phục vụ cho việc kí kết các hợp đồng với bên thứ ba. Nếu rủi ro xảy ra, cụ thể khi các bên bất đồng quan điểm trong việc sử dụng con dấu để ký kết hợp đồng, thì dự án đầu tư đó sẽ phải dừng lại và chờ đợi giải quyết. 2.3. Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Ở hình thức này nhà đầu tư có quyền tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài. 5
- Nguyên Thị Linh DAV Hình thức góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác Hình thức mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác Điển hình cho hình thức đầu tư này có thể kể đến thương vụ mua lại toàn bộ nhà máy Driftwood (Mỹ)3 vào năm 2013 của Vinamilk, sau 5 năm sở hữu, doanh thu của Driftwood mang về cho Công ty cổ phần sữa VN (Vinamilk) 116,2 triệu USD trong năm 2018. 2.4. Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài. Loại hình thức này nhà đầu tư có thể dễ dàng đầu tư và rút vốn khi cần thiết, lợi nhuận dựa trên việc gia tăng giá trị của cổ phiếu nhưng nhà đầu tư không có quyền quản lý, điều hành trong công ty. 2.5. Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. Dựa vào quy định pháp luật của mỗi quốc gia cũng như các thị trường khác nhau mà nhà đầu tư VN có thể đầu tư theo một số hình thức khác. Ví dụ, các nhà đầu tư VN được khuyến khích đầu tư sang Lào theo hình thức PPP (Public Private Partnership). Có nghĩa là đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là PPP) là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu 3 Thời báo Tài chính: http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/kinhdoanh/20200516/hieuquatuthuongvumacua vinamilk86839.aspx 6
- Nguyên Thị Linh DAV tư, DN dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công. II. TÌNH HÌNH ĐTRNN CỦA CÁC DNVN GIAI ĐOẠN 20152020 1. Chính sách ĐTRNN của VN Thực hiện chính sách mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách thúc đẩy, hỗ trợ hoạt động ĐTRNN cụ thể: ngày 29/09/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định sô 83/2015/NĐCP quy đ ́ ịnh về ĐTRNN thay thế Nghị định số 78/2006/NĐCP ngày 9/8/2006 của Chính phủ. Từ đó DN trong nước đã được tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc mở rộng phạm vi đầu tư, kinh doanh ở nước ngoài. Nghị định số 83/2015/NĐCP quy định rõ điều kiện để quyết định đầu tư, thẩm quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư đối với các dự án ĐTRNN có sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại DN và các quy định của pháp luật có liên quan. Nghị định cũng nêu rõ 5 dự án đầu tư sau đây phải có tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư: 1 Dự án năng lượng; 2 Dự án nuôi, trồng, đánh bắt, chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy hải sản; 3 Dự án đầu tư trong lĩnh vực khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; 4 Dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến, chế tạo; 5 Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản, cơ sở hạ tầng. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN, nhà đầu tư có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động của dự án ĐTRNN theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 của Luật Đầu tư. Cơ quan đại diện VN ở nước ngoài có trách nhiệm làm đầu mối phối hợp với các cơ quan của VN ở nước ngoài theo dõi và hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc chấp hành các quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư ở nước ngoài; thông qua đường ngoại giao, đề xuất và kiến nghị chính quyền nước sở tại hỗ trợ, tạo điều kiện và tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài. Sự thay đổi lớn nhất trong trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN chính là việc bỏ thủ tục thẩm tra đối với các dự án ĐTRNN không thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư dưới 800 tỷ đồng. Theo đó, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN, các dự án này sẽ chỉ cần nộp hồ sơ đăng ký ĐTRNN tới cơ quan quản lý, mà không phải trải qua quá trình thẩm tra như trước đây. Quy định này được xem là thông thoáng, đơn giản, minh bạch hơn rất nhiều và tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc đăng ký ĐTRNN. 7
- Nguyên Thị Linh DAV Trước đây, các dự án ĐTRNN chỉ cần có vốn đầu tư trên 15 tỷ đồng là phải làm các thủ tục thẩm tra. Bên cạnh đó, các quy định về điều kiện, hồ sơ, quy trình cấp Giấy chứng nhận ĐTRNN có nhiều nội dung chưa được hướng dẫn chi tiết, nên nhà đầu tư vẫn còn lúng túng trong việc lập hồ sơ, mất nhiều thời gian giải trình, bổ sung, dẫn đến thủ tục xem xét, cấp Giấy chứng nhận ĐTRNN bị kéo dài. Với Nghị định về ĐTRNN mới ban hành, thủ tục thẩm tra cũng sẽ được miễn đối với các dự án thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư dưới 400 tỷ đồng. Bên cạnh việc xây dựng khung pháp lý rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các hoạt động đầu tư của DN, Nghị định số 83/2015/NĐCP cũng tăng cường giám sát các hoạt động đầu tư này chặt chẽ hơn, đặc biệt là đối với các dự án ĐTRNN có sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước hoặc các dự án có quy mô lớn, sử dụng nhiều ngoại tệ. Thứ hai, ngày 17/10/2018 Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 03/2018/TTBKHĐT hướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN (“Thông tư 03”). Thông tư 03 có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2018 và thay thế Thông tư 09/2015/TTBKHĐT ngày 23/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN (“Thông tư 09”). Một số điểm mới của Thông tư 03 so với Thông tư 09: i. Mẫu bản đề nghị cấp/điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN được đơn giản hóa, lược bỏ các nội dung giải trình không cần thiết đối với tính chất đăng ký của hồ sơ, tuy nhiên bổ sung nội dung kê khai về hình thức ĐTRNN để đảm bảo xác định đúng các hình ĐTRNN theo quy định của Luật. ii. Các mẫu báo cáo tình hình thực hiện dự án hàng quý và năm được bổ sung hướng dẫn về thời hạn gửi, thời gian lấy số liệu, nơi gửi. iii. Bổ sung mẫu báo cáo tình hình hoạt động của dự án tại nước ngoài hàng năm (bằng lời) theo quy định tại điểm c khoản điều 72 Luật Đầu tư 2014 mà hiện chưa có hướng dẫn. iv. Hướng dẫn cụ thể về việc nộp tài liệu về cam kết thu xếp ngoại tệ. v. Một số mẫu văn bản khác được điều chỉnh lại từ ngữ để rõ ràng hơn, tránh gây nhiều cách hiểu. Từ đó, việc thay đổi và bổ sung các mẫu văn bản báo cáo gop phân chu ́ ̀ ẩn hóa thủ tục pháp lý cho hoạt động ĐTRNN, vừa tạo môi trường thông thoáng, vừa giúp cơ quan quản lý nhà nước tăng cường hiệu lực quản lý với các dự án ngoài lãnh thổ VN. 2. Tình hình ĐTRNN của các DNVN giai đoạn 20152020 8
- Nguyên Thị Linh DAV II.1. Tổng số vốn đầu tư cho các dự án ĐTRNN và số dự án đăng kí mới 20152020 Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng số vốn dành cho các dự án ĐTRNN đăng kí trong năm và vốn tăng thêm của các dự án từ những năm trước (đơn vị: triệu USD) và số dự án ĐTRNN đăng kí mới qua các năm4 được ghi lại như sau: Nhìn vào đây, ta có thể nhận thấy rõ rằng, cả tổng số vốn và số dự án đăng kí ra nước ngoài của các doanh nghiêp trong giai đoạn 20152020 có sự biến đổi rõ rệt qua từng năm. Sự biến đổi này cũng phản ánh được tình hình kinh tế trong nước và ngoài, cũng như những thay đổi trong chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động ĐTRNN của VN và các nước khác. Giai đoạn 20152016, tổng số vốn đăng kí mới cho các dự án ĐTRNN và vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước cùng với số lượng các dự án ĐTRNN đăng kí mới đã có sự gia tăng một cách mạnh mẽ. Nếu như vào năm 2015, có 118 dự án với tổng số vốn đăng kí cho các dự án mới và vốn tăng thêm cho các dự án trước đó là 774,8 triệu USD thì đến năm 2016, số vốn này đạt tới 970,7 triệu USD, tức tăng tới 195,9 triệu USD tương đương với khoảng 25,3% so với năm 2015, số dự án cũng tăng lên 139 dự án (tăng thêm 21 dự án). Nguyên nhân của mức trăng trưởng đột phá như vậy trong năm 2016 là do việc hàng loạt các nghị định hướng dẫn về các hình thức, quy định khi thực hiện các hoạt động ĐTRNN; các thông tư tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành các thủ tục ĐTRNN đã được ban hành như: Nghị định sô 83/2015/NĐCP ́ của Chính Phủ đưa ra hướng dẫn về chuyển vốn ĐTRNN, xác định địa điểm thực hiện dự án, thực hiện chế độ báo cáo…; Nghị định số 135/2015/NĐCP của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hay Thông tư số 09/2015/BKHĐTTT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành để đưa ra mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN. Bên cạnh đó còn có các thông tư hỗ trợ của Ngân hàng nhà nước VN như Thông tư số 12/2016/TTNHNN để hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động ĐTRNN. Việc ban hành hàng loạt các hướng dẫn cụ thể cho hoạt động ĐTRNN như vậy khiến cho việc mở rộng phạm vi đầu tư, kinh doanh ở nước ngoài của DN trong nước đã trở nên thuận lợi hơn. Do đó, trong năm 2016 đã chứng kiến sự được sự gia tăng nhanh chóng của vốn và số dự án ĐTRNN của các DNVN. Năm 2017, nguồn vốn đầu tư cho các hoạt động ĐTRNN bao gồm vốn đăng kí mới và vốn tăng thêm của các DNVN giảm một cách mạnh mẽ, khi chỉ còn 350 triệu USD, giảm tới 620,6 triệu USD (khoảng 64%) so với năm 2016. Trong đó, tổng vốn đăng kí ĐTRNN là 268,5 triệu USD (giảm 84% vốn đăng ký so với năm 2016); cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN để thay đổi vốn cho 25 hoạt động với tổng số vốn 4 Tổng cục Thống kê, https://www.gso.gov.vn/pxweb2/?pxid=V0418&theme=%C4%90%E1%BA%A7u%20t%C6%B0 9
- Nguyên Thị Linh DAV điều chỉnh tăng thêm 81,5 triệu USD. Số lượng dự án đăng kí mới cũng có sự giảm nhẹ khi chỉ còn 30 dự án ĐTRNN mới được đăng kí vào năm 2017, giảm 9 dự án so với năm 2016. Nếu như giai đoạn trước, các DNVN tập trung vào các dự án có quy mô lớn ở nước ngoài, đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư lớn thì đến năm 2017, thay vì tập trung đầu tư các dự án quy mô lớn ra nước ngoài như giai đoạn trước, DNVN đang hướng vào các dự án có quy mô trung bình hoặc nhỏ, thường là từ vài chục ngàn đến vài triệu USD. Bên cạnh đó, trong năm 2017, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) ít dần; đầu tư của DN phi nhà nước, cá nhân và DN FDI đều có xu hướng tăng. Các DN, cá nhân này chỉ đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ, phù hợp khả năng về vốn, năng lực quản lý và kinh nghiệm đầu tư quốc tế của mình. Do đó năm 2017 giảm mạnh về quy mô vốn đầu tư. Thêm một lý do khiến các chỉ số đầu tư năm 2017 của VN giảm mạnh, đó là việc toàn thế giới chứng kiến những thảm họa thiên nhiên dữ dội liên tiếp xảy ra, ví dụ như núi lửa phun trào ở Indonesia, cháy rừng ở bang California nước Mỹ, ở Peru, động đất ở Trung Quốc, lũ lụt ở Peru hay bão lớn ở Virgin Islands, … Các thảm họa này khiến các DN hạn chế thực hiện các dự án mới cũng như tiếp tục rót vốn đầu tư vào các quốc gia này. Giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020, nhìn chung tổng vốn cho các hoạt động ĐTRNN có xu hướng tăng qua từng năm nhưng với một lượng rất nhỏ do các DNNN lĩnh vực dầu khí, khoáng sản, thủy điện, nông nghiệp không có hoạt động ĐTRNN. Các dự án chủ yếu có quy mô vốn trung bình, nhỏ, tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ, phù hợp với khả năng về vốn, năng lực quản lý và kinh nghiệm của DN Việt. Tuy nhiên số lượng dự án lại có xu hướng dao động mạnh, không có sự ổn định. Từ năm 2017 đến năm 2019, số dự án tăng từ 130 dự án lên tới 172 dự án, tức là tăng tới 42 dự án (khoảng 32% so với năm 2017). Nguyên nhân có sự gia tăng nhanh như vậy là do Bộ Kế hoạch và Đầu tư đa ban hành ̃ Thông tư sô 03/2018/TTBKHĐT ngày 17/10/2018 ́ hướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN, gop phân chu ́ ̀ ẩn hóa thủ tục pháp lý cho hoạt động ĐTRNN, vừa tạo môi trường thông thoáng, vừa giúp cơ quan quản lý nhà nước tăng cường hiệu lực quản lý với các dự án ngoài lãnh thổ VN... Bên cạnh đó, những thay đổi trong chính sách tiếp nhận ĐTNN của các quốc gia khác cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVN. Chính phủ các nước đều ban hành chính sách khuyến khích, kêu gọi ĐTNN, thủ tục đăng ký thành lập DN tại một số nền kinh tế (ví dụ LB Nga) rất đơn giản. Quan hệ giữa VN với một số nền kinh tế (Lào, LB Nga, Campuchia, …) là những quan hệ kinh tế và chính trị đặc biệt nên nhận được sự ủng hộ của Chính phủ hai bên đối với quan hệ hợp tác đầu tư giữa DN hai phía. Đến năm 2020, số dự án lại có sự sụt giảm mạnh mẽ khi chỉ còn 119 dự án, giảm tới 53 dự án (giảm khoảng 31%) so với năm 2019. Nguyên nhân là do trong năm 2020 chứng kiến sự ảnh hưởng mạnh mẽ của đại dịch COVID19 trên toàn cầu, khiến cho mọi 10
- Nguyên Thị Linh DAV hoạt động sản xuất kinh tế của tất cả các quốc gia trên thế giới đều bị đình trệ. Việc này khiến cho các DN hạn chế hơn trong việc thực hiện các hoạt động đầu tư mới để tránh rủi ro mà chỉ chủ yếu đầu tư cho các dự án cũ để duy trì hoạt động của các dự án đó. Điều này khiến cho trong năm 2020, số dự án giảm nhưng số vốn đầu tư cho ĐTRNN lại tăng, trong đó cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới, với tổng vốn đăng ký đạt gần 318 triệu USD, bằng 78,9% so với năm 2019 và 33 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn tăng thêm 272 triệu USD, tăng gần 2,6 lần so với năm 2019. II.2. Tình hình ĐTRNN của DN phân theo ngành, lĩnh vực kinh tế Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, ĐTRNN được cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế (Luỹ kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2019)5 được ghi lại như sau: Tổng vốn đầu tư (Triệu Số dự án USD) TỔNG 20.665,2 1.321 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 3.167,5 118 Công nghiệp 11.017,0 383 Dịch vụ 6.480,7 820 Bảng 1: ĐTRNN được cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế (Luỹ kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2019 Nguồn: Tổng cục Thống kê Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy các dự án ĐTRNN của VN trải đều trên cả ba ngành kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Trong đó ngành công nghiệp có số vốn đầu tư của VN nhiều nhất. Theo Tổng cục Thống kê, tính đến 31/12/2019, vốn đăng ký đầu tư trực tiếp ra nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp là 11.017 triệu USD (chiếm 53,3% trong tổng số vốn ĐTRNN của VN), vốn đầu tư vào nông nghiệp là 3.167,5 triệu USD (chiếm 15,3% trong tổng vốn ĐTRNN của VN), vốn đầu tư vào dịch vụ là 6.480,7 triệu USD (chiếm 31,4% trong tổng vốn đầu tư). Sở dĩ công nghiệp là ngành có số vốn đầu tư cao nhất là do đa phần những ngành công nghiệp mà nước ta khai thác ở nước ngoài đa phần vẫn là những ngành công nghiệp nặng như dầu khí, khoáng sản, thủy điện đòi hỏi phải có vốn lớn. Đồng thời đây cũng là những ngành mũi nhọn của Nhà nước ta do đó các DNNN đầu tư vào lĩnh vực này có được sự hỗ trợ rất lớn của Chính phủ. Xét về số dự án đầu tư, số dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp là 383 dự án (chiếm 29%), số dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp là 118 dự án (chiếm 9%) và dịch vụ là 820 dự án (62%). Sở dĩ VN đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ nhiều nhất do lĩnh vực này đòi hỏi số vốn đầu tư thấp, khả năng quay vòng vốn nhanh, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh. 5 Tổng cục Thống kê, https://www.gso.gov.vn/pxweb2/?pxid=V0415&theme=%C4%90%E1%BA%A7u%20t%C6%B0 11
- Nguyên Thị Linh DAV Cũng theo Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm 2019, các DNVN đã đầu tư vào 18 lĩnh vực chủ yếu. Số vốn đầu tư (bao gồm cả mới đăng kí và vốn tăng thêm) và số dự án đăng kí (bao gồm cả các dự án còn hiệu lực và đăng kí mới) theo các lĩnh vực 6 cụ thể như sau: Tổng vốn đầu tư Số dự (Triệu USD) án TỔNG SỐ 20.665,2 1.321 Khai khoáng 7.925,9 61 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 3.167,5 118 Thông tin và truyền thông 2.646,1 117 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và 1.486,5 9 điều hoà không khí Công nghiệp chế biến, chế tạo 1.131,6 131 Nghệ thuật. vui chơi và giải trí 1.016,6 8 Hoạt động kinh doanh bất động sản 921,4 47 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 858,8 23 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có 580,8 382 động cơ khác Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 407,1 91 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 208,6 76 Hoạt động dịch vụ khác 80,3 47 Vận tải, kho bãi 73,7 44 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 71,7 56 Xây dựng 6,9 91 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 16 6 Giáo dục và đào tạo 6,1 12 Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước 0,6 2 thải Bảng 2: ĐTRNN được cấp giấy phép phân theo lĩnh vực đầu tư (Luỹ kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2019) Nguồn: Tổng cục Thống kê Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy rằng VN thực hiện ĐTRNN nhiều nhất là khai khoáng. Công nghiệp dầu khí như thăm dò, hợp tác khai thác và xây dựng cơ sở hạ tầng là ngành đầu tư mang tính chiến lược của nước ta, nhằm bổ sung thêm nguồn dầu thô cho VN, giúp VN tự chủ được vấn đề năng lượng, không phụ thuộc vào nhập khẩu xăng dầu. Do vậy đây cũng là ngành nằm trong chủ trương ĐTRNN của Chính phủ nên được sự hỗ trợ lớn của Nhà nước, số vốn đầu tư vào lĩnh vực này (đạt 7.925,9 triệu USD) chiếm tỷ lệ nhiều nhất (38,3%) trong tổng vốn ĐTRNN của VN. Lĩnh vực nông nghiệp, 6 Tổng cục Thống kê, https://www.gso.gov.vn/pxweb2/?pxid=V0415&theme=%C4%90%E1%BA%A7u%20t%C6%B0 12
- Nguyên Thị Linh DAV lâm nghiệp và thủy sản đứng thứ hai với 3.167,5 triêu USD và chi ̣ ếm 15,3% tổng vốn đầu tư; lĩnh vực thông tin và truyền thông thứ 3 với 2.646,1 triệu USD, chiếm 12,8% tổng vốn đầu tư. Con lai la cac d ̀ ̣ ̀ ́ ự an thuôc các lĩnh v ́ ̣ ực khác. II.3. Tình hình ĐTRNN của DN phân theo khu vực nhận đầu tư Theo Tổng cục Thống kê, tính đến hết tháng 12 năm 2019, VN đã đầu tư sang 81 quốc gia và vùng lãnh thổ, thuộc cả 5 châu lục: Châu Á, Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Phi và Châu Úc, trong đó có 58 quốc gia có các dự án vẫn còn hiệu lực. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được cấp giấy phép phân theo đối tác đầu tư chủ yếu (Luỹ kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2019)7 cụ thể như sau: Châu Á là nơi VN lựa chọn đầu tư nhiều nhất (chiếm 66,3% về tổng số dự án và 50,7% về tổng vốn ĐTRNN của VN). Tiếp theo là Châu Mỹ (số dự án đầu tư ở Châu Á gấp hơn 4 lần so với số dự án ở Châu Mỹ, số vốn đầu tư ở Châu Á gấp 2,7 lần so với số vốn đầu tư ở Châu Mỹ). Châu Úc là nơi mà VN ít lựa chọn đầu tư nhất (chỉ chiếm 6% về số dự án và 2,4% về số vốn đầu tư so với tổng số dự án và số vốn đầu tư của VN). II.3.1. Đầu tư của VN vào Châu Á Theo Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm 2019, có 875 số dự án và 10.653,3 triệu USD mà VN đầu tư vào 23 quốc gia thuộc Châu Á. Lào là quốc gia mà VN đầu tư trực tiếp nhiều nhất với 208 dự án và 4.912,1 triệu USD đầu tư không chỉ bởi thế mạnh về đất đai, tài nguyên thiên nhiên, lao động giá rẻ mà Lào còn là nước láng giềng với VN có quan hệ hợp tác kinh tế với VN từ rất lâu. VN coi đầu tư sang Lào là hợp tác quan trọng và mang tính chiến lược lâu dài, do đó, Chính phủ VN luôn tạo điều kiện để các DN đầu tư tại Lào có hiệu quả. Campuchia là nước đứng thứ hai cả về số dự án và vốn đầu tư với 180 dự án và 2.747,9 triệu USD. Nguyên nhân là do Campuchia thực hiện chính sách tự do kinh tế và được coi là một trong những nền kinh tế cởi mở nhất châu Á. Đồng thơi Chính phủ nước này đã mở rộng cửa đến đón nhà đầu tư, miễn thuế giá trị gia tăng (VAT) cho tất cả các mặt hàng và miễn hoàn toàn thuế nhập khẩu đối với các linh kiện điện tử. Đây là thị trường dễ tính, yêu cầu chất lượng sản phẩm cũng không quá khắt khe như VN. Nhật Bản là quốc gia phát triển, song VN đầu tư vào với 81 dự án (nhiều thứ 5 trong số 23 nước Châu Á mà VN thực hiện đầu tư). Các dự án đầu tư vào Nhật Bản đa số do DN tư nhân thực hiện đầu tư thuộc lĩnh vực dịch vụ với số vốn đầu tư rất nhỏ (chỉ vài 7 Tổng cục Thống kê, https://www.gso.gov.vn/pxweb2/?pxid=V0420&theme=%C4%90%E1%BA%A7u%20t%C6%B0 13
- Nguyên Thị Linh DAV trăm nghìn USD). Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, … đều là những nước phát triển hơn VN rất nhiều, các dự án đầu tư của VN vào những quốc gia này đều thuộc lĩnh vực dịch vụ với số vốn đầu tư nhỏ. II.3.2. Đầu tư của VN vào Châu Mỹ Đứng sau Châu Á là Châu Mỹ, ĐTRNN của VN vào Châu Mỹ chiếm 15,7% về số dự án và 19% về số vốn ĐTRNN của VN vào các châu lục. Tổng vốn đầu tư (Triệu Số dự án USD) Châu Mỹ 208 3.896,6 Hoa Kỳ 184 693,9 Bảng 3: Đầu tư của Canađa 12 29,4 DNVN vào các quốc Pêru 4 1.249 gia Châu Mỹ lũy kế Cuba 4 39,3 đến 31/12/2019 Vênêxuêla 2 1.825,1 Haiiti 2 59,9 Nguồn: Tổng cục Xét về số dự án thì Hoa Kỳ là quốc gia chiếm nhiều dự án nhTh ống kê ất mà VN thực hiện đầu tư (với 184 dự án đầu tư). Nguyên nhân là do việc đầu tư vào Hoa Kỳ là một trong những cách để thâm nhập thị trường Hoa Kỳ . Việc đầu tư tại Hoa Kỳ sẽ giúp các DNVN tạo thế đứng vững chắc hơn cho DN trên thị trường này và là cách để tránh phải nộp các khoản lệ phí chống bán phá giá. Xét về số vốn đầu tư, Venezuela và Peru là hai nước VN mới thực hiện đầu tư trong những năm gần đây với số dự án ít song số vốn đầu tư lớn, chủ yếu là lĩnh vực khai khoáng, cụ thể là dầu mỏ. Cuba là quốc gia đã có mối quan hệ khăng khít với VN từ rất lâu, song cho đến nay mới chỉ có 4 dự án đầu tư của VN vào Cuba, trong đó 2/4 dự án đã đi vào hoạt động, 2 dự án còn lại đang trong giai đoạn chuẩn bị để sớm đi vào triển khai đầu tư. VN còn đầu tư vào các nước khác thuộc Châu Mỹ như Canada, Haiiti với số vốn nhỏ và đều do DN tư nhân thực hiện đầu tư. II.3.3. Đầu tư của VN vào Châu Âu Châu Âu đứng vị trí thứ ba (sau Châu Á và Châu Mỹ) về số dự án và số vốn đầu tư mà VN thực hiện đầu tư. Tính đến hết năm 2019, VN đã đầu tư 3.232,1 triệu USD vào 107 dự án ở 15 quốc gia Châu Âu. Cụ thể như sau: Tổng Tổng Tổng Tổng vốn đầu vốn đầu vốn vốn tư tư đầu đầu 14
- Nguyên Thị Linh DAV tư tư TỔNG 3.232,1 Spain 62,7 France 5,9 Malta 2,3 Russia 2.831,3 Slovakia 36,4 Netherlands 3 Ukraine 1,5 Bosnia and Germany 1232 14 Poland 3 Belgium 1,3 Herzegovina Virgin Czech 132,7 UK 11,5 2,4 Portugal 0,9 Islands Republic Bảng 4: Tổng vốn đầu tư (đơn vị: triệu USD) vào Châu Âu tính đến 31/12/2019 Nguồn: Tổng cục Thống kê Số dự Số dự Số dự Số dự án án án án TỔNG 107 Virgin Islands 9 Ukraine 4 Malta 2 Germany 32 UK 9 Spain 3 Belgium 2 Bosna and Russia 15 Netherlands 6 Slovakia 2 1 Hercegovina France 15 Czech Republic 4 Poland 2 Portugal 1 Bảng 5: Số dự án đầu tư ở Châu Âu còn hiệu lực lũy kế đến 31/12/2019 Nguồn: Tổng cục Thống kê Các dự án ĐTRNN của VN vào khu vực Châu Âu có số vốn nhiều nhất ở Liên bang Nga (2.831,3 triệu USD), số dự án nhiều nhất ở Đức (32 dự án). Các quốc gia còn lại đa phần đều nhận được số sự án và số vốn dầu tư ít. II.3.4. Đầu tư của VN vào Châu Phi VN đầu tư vào khu vực Châu Phi từ năm 2002, cho đến hết năm 2019 có 24 dự án còn hiệu lực với số vốn 2.555,9 triệu USD. Tỷ lệ này còn khá nhỏ do Châu Phi có 54 nước với các thể chế và định hướng phát triển khác nhau, có nhiều luật, tiêu chuẩn, tập quán cũng khác nhau, chưa kể thủ tục hành chính còn rườm rà khiến chi phí hoạt động của DN tương đối cao. Cụ thể tình hình đầu tư vào các quốc gia Châu Phi tính đến 31/12/2019 như sau: Tổng vốn Tổng vốn đầu Số dự Số dự án đầu tư (triệu tư (triệu USD) án USD) TỔNG 24 255,9 Burundi 2 170 Tanđania 4 356,3 Angiêri 1 126,5 Anggola 4 2,9 Uganđa 1 35 Môdămbích 3 345,9 Cônggô 1 27,1 Camơrun 3 230,7 Mađagátca 1 117,4 Nam Phi 3 8,2 Bờ Biển Ngà 1 0,9 15
- Nguyên Thị Linh DAV Bảng 6: Đầu tư của DNVN tại Châu Phi – Nguồn: Tổng cục Thống kê Đầu tư của VN vào châu Phi đã tăng mạnh chỉ trong khoảng 5 năm trở lại đây. Nếu như tính đến tháng 8/2012, VN mới rót khoảng hơn 700 triệu USD tại 10 quốc gia và vùng lãnh thổ châu Phi8, thì đến 12/2019 tổng số vốn lũy kế đã vọt lên tới gần 2,6 tỷ USD, tại 11 quốc gia và vùng lãnh thổ. Hoạt động đầu tư tại châu Phi hiện nay đang tập trung tại một số tập đoàn, tổng công ty lớn của Nhà nước như Tập đoàn Viettel đầu tư trong lĩnh vực viễn thông, Tập đoàn Petro VN đầu tư trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí… Tuy nhiên gần đây các DN tư nhân cũng bắt đầu khai phá thị trường này khi đầu tư vào các lĩnh vực như xây dựng, sản xuất tấm lợp, xe gắn máy, hàng may mặc, điện tử, điện lạnh, đồ uống đóng chai, khai thác và chế biến gỗ, vàng và khoáng sản… tại Angola, Nam Phi, Tanzania, … Nguyên nhân khiến đầu tư vào Châu Phi bùng nổ trong giai đoạn gần đây là do nhiều quốc gia châu Phi được hưởng ưu đãi từ Mỹ (đạo luật Cơ hội và Phát triển cho Châu Phi AGOAAfrica Growth and Opportunity: là một đạo luật mục đích hỗ trợ phát triển chính trịkinh tếxã hội tại các nước châu Phi, thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa Mỹ và các nước châu Phi, và hỗ trợ thương mại và đầu tư của Mỹ tại các nước châu Phi), EU hoặc các nước trong khu vực dành cho nhau để tạo cầu nối mở rộng trao đổi thương mại với các quốc gia khác. Đồng thời ngay trong nội khối cũng có nhiều liên minh kinh tế khu vực như ECOWAS (Economic Community of West African States Cộng đồng Kinh tế Tây Phi), UEMOA (West African Economic and Monetary UnionLiên minh Kinh tế Tiền tệ Tây Phi), CEMAC (Economic and Monetary Community of Central African States Cộng đồng Kinh tế và Tiền tệ Trung Phi), SACU (Southern African Customs Union Liên minh Hải quan Nam Phi), EAC (East African Community Cộng đồng Đông Phi),… tạo điều kiện để nhà đầu tư rộng cửa tiến sâu hơn vào thị trường này. Các nước châu Phi đứng đầu thế giới về tốc độ cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trong những năm gần đây. Khu vực này cũng đang muốn gia tăng hiệu quả thu hút đầu tư nước ngoài qua các chính sách, biện pháp linh hoạt như nới lỏng kiểm soát ngoại hối, giảm thuế và chi phí cho thuê đất, thử nghiệm các hình thức hợp tác mới… II.3.5. Đầu tư của VN vào Châu Úc Tính đến hết năm 2019, Châu Úc vẫn là khu vực mà VN có số dự án và số vốn đầu tư vào ít nhất (79 dự án và 490.2 triệu USD đầu tư) trong số các châu lục. Có ba quốc gia mà VN đầu tư vào khu vực này đó là Australia (400,5 triệu USD với 68 dự án), New Zealand (32,8 triệu USD đầu tư với 10 dự án) và quốc đảo Marshall (56,9 triệu USD với 1 8 Báo Doanh nhân Sài Gòn online, https://doanhnhansaigon.vn/thoisutrongnuoc/vietnamdadautuhon700trieuusd vaochauphi1040606.html 16
- Nguyên Thị Linh DAV dự án). Và VN đầu tư vào các quốc gia này ở cả ba lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. II.4. Hoạt động ĐTRNN của các khối DN Trong những năm gần đây, vốn ĐTRNN của các DN trong nước có xu hướng giảm dần. Đáng lưu ý, số lượng dự án ĐTRNN có quy mô vừa và nhỏ của khu vực tư nhân tăng lên trong khi số dự án đầu tư quy mô lớn của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước trong lĩnh vực thăm dò, khai thác đầu khí, viễn thông, thủy điện… giảm mạnh. Ngày càng có nhiều tập đoàn tư nhân lớn và công ty cổ phần trong nước ĐTRNN ở các nước phát triển nhằm mở rộng thị trường, khẳng định thương hiệu như Tập đoàn Vingroup, Công ty cổ phần Hàng không Vietjet, Thaco, T&T, Vinamilk, FPT,... Ðịa bàn đầu tư ngày càng đa dạng, hướng đến các đối tác phát triển và có thêm địa bàn mới như Rumani, Áo, Ai Cập, Italia,... Hình thức đầu tư ngày càng đa dạng với số lượng dự án đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần tại các DN nước ngoài có xu hướng gia tăng. II.4.1. Hoạt động của khối DNNN Chính phủ có báo tình hình ĐTRNN của DNNN (bao gồm cả DN 100% vốn nhà nước và DN có vốn nhà nước chi phối)9 như sau: Tính đến ngày 31/12/2019 có 23 DNNN thực hiện ĐTRNN tại 123 dự án, chủ yếu tập trung trong lĩnh vực viễn thông, thăm dò và khai thác dầu khí, trồng cây cao su, khai thác khoáng sản và hàng không. Theo đó, tổng số vốn đăng ký ĐTRNN của 23 DN này là 12,2 tỷ USD. Trong đó, PVN đầu tư 6.828 triệu USD, chiếm 56%; Viettel đầu tư 2.992 triệu USD, chiếm 25%; và Tập đoàn Công nghiệp cao su VN (VRG) đầu tư 1.429 triệu USD (chiếm 12%). Cũng theo báo cáo của Chính phủ, lũy kế đến ngày 31/12/2019 tổng vốn ĐTRNN được thực hiện của các DNNN là 6.161 triệu USD, bằng 50,47% vốn đăng ký, trong đó PVN chiếm 51%, Viettel chiếm 29% và VRG chiếm 15 %. Như vậy, tổng số vốn 3 DN này đã ĐTRNN chiếm 95% tổng số vốn DNNN thực hiện ĐTRNN. Báo cáo của Chính phủ còn cho biết, tính đến hết ngày 31/12/2019, có 19 DNNN có dự án đầu tư tại nước ngoài phát sinh hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu, trong đó phát sinh doanh thu chủ yếu trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu, viễn thông, lĩnh vực trồng và chế biến cao su. 9 VnEconomy, https://vneconomy.vn/dautu6tyusdranuocngoaicacdoanhnghiepnhanuoclo1tyusd 20201017091316655.htm 17
- Nguyên Thị Linh DAV II.4.2. Hoạt động của khối DN tư nhân ĐTRNN của DN Việt gần đây ghi nhận xu hướng dịch chuyển chủ thể đầu tư, khi vốn tư nhân tăng trong khi nhà nước giảm. Trong số gần 21 tỷ USD vốn đăng ký ĐTRNN lũy kế đếm 31/12/2019, vốn của tư nhân (bao gồm DN tư nhân và các nhân) là 8,8 tỷ USD, chiếm 41,9% tổng vốn đăng kí và tỷ lệ này đang có xu hướng gia tăng. Theo báo cáo của Cục đầu tư nước ngoài, hoạt động ĐTRNN năm 2019 hoàn toàn do khu vực kinh tế tư nhân thực hiện, không có dự án nào của DNNN, trong đó xu hướng cá nhân ĐTRNN gia tăng10. Tiêu biểu trong khối DN này là Hoàng Anh Gia Lai Lai đầu tư 7 dự án với vốn đăng ký 1,1 tỉ USD, Công ty CP Golf Long Thành đầu tư 2 dự án tại Lào có vốn đăng ký khoảng 1,1 tỉ USD11. 3. ĐTRNN của một số DN tiêu biểu Những năm gần đây, làn sóng ĐTRNN của các DNVN tăng trưởng khá mạnh mẽ và top các DN có vốn chuyển ra nước ngoài lớn nhất cũng là DNNN. 3.1. Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) Năm 2019, Viettel đã ĐTRNN 188,4 triệu USD với dự án lớn nhất lên đến 161,6 triệu USD được thực hiện tại Myanmar. Viettel đã đầu tư 10 dự án mạng viễn thông tại Campuchia, Lào, Mozambique, Đông Timor, Cameroon, Burundi, Tanzania, Haiti, Myanmar, Peru và 3 dự án nghiên cứu phát triển tại Pháp, Mỹ, Nga và đã rót 1,8 tỷ USD để thực hiện các dự án này. Lợi nhuận và vốn đầu tư đã chuyển về nước lũy kế đến nay là 803,2 triệu USD, trong đó lợi nhuận và vốn đầu tư đã chuyển về nước trong năm 2019 là 113,3 triệu USD. Đặc biệt, hai dự án tại Lào và Campuchia mang lại hiệu quả cao cùng lợi nhuận và đầu tư chuyển về nước lũy kế cao nhất, lần lượt là 168,3 triệu USD và 265,1 triệu USD 12. Tại đây, thương hiệu viễn thông của Viettel thuộc các mạng di động lớn nhất thị trường và chiếm hơn 50% thị phần. Các dự án viễn thông của Viettel tại các nước châu Phi cũng đã hoạt động và bắt đầu có dòng tiền chuyển về nước. Tuy nhiên, tình hình chính trị không ổn định tại một số nước châu Phi đã ảnh hưởng đến hoạt động của Viettel tại Cameroon, Tanzania, ... 10 Thời báo Ngân hàng, https://thoibaonganhang.vn/sedondaucacxuhuongmoi106722.html 11 Cục Đầu tư nước ngoài Bộ Kế hoạch và đầu tư, https://webcache.googleusercontent.com/search? q=cache:PYaZPR7cVZEJ:https://fia.mpi.gov.vn/Detail/CatID/90c0e0c858ee4737bf705f08acea5ca8/NewsID/4a87461c dfa24ffb8887b9133681270d/MenuID/+&cd=4&hl=vi&ct=clnk&gl=vn 12 Diễn đàn pháp luật, https://diendanphapluat.enternews.vn/cactapdoannhanuocdauturanuocngoailailorasaon7343.html? fbclid=IwAR0QCPTSmFXCFYckvrUbHauH8ylGWu3TYIK9L9RleJcYEfvfvXMwZDhNZa4 18
- Nguyên Thị Linh DAV 3.2. Tập đoàn Dầu khí VN (PVN) Năm 2019, PVN đã chuyển 38,9 triệu USD sang đầu tư ở Malaysia và 33,2 triệu USD tại Angeri. Đặc biệt, đây là đơn vị có số dự án triển khai ở nước ngoài nhiều nhất, với 27 dự án, tổng vốn đăng kí 7,1 tỉ USD. Các dự án PVN đầu tư tại nước ngoài chủ yếu trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí và một số dự án lĩnh vực khoáng sản khác. Tuy nhiên, theo báo cáo, trong tổng số 27 dự án, có 11 dự án triển khai đúng tiến độ, 6 dự án bị chậm tiến độ, 13 dự án đang gặp khó khăn vướng mắc, và 7 dự án không có khả năng thực hiện. Tổng vốn PVN đã chuyển ra nước ngoài để thực hiện số dự án này đến nay khoảng 3,12 tỉ USD, tập trung chủ yếu giai đoạn 2008 2013. Theo đó, PVN đã chuyển lợi nhuận và tiền đã chuyển về nước lũy kế đến 2019 là 2 tỉ USD.13 3.3. Tập đoàn Cao su VN (VRG) Hiện đang đầu tư 23 dự án trồng cao su tại Lào và Campuchia. Tổng vốn đăng kí ĐTRNN khoản 1,31 tỉ USD, với 8 dự án đã được triển khai thực hiện gồm: 5 nhà máy chế biến cao su tại Campuchia, ba nhà máy tại Lào. Do giá mủ cao su xuống thấp nên các dự án đang trong giai đoạn cân đối thu chi hằng năm, chưa có lãi nhiều. Lợi nhuận lũy kế về nước đến nay mới chỉ đạt được 4,357 triệu USD, lợi nhuận giữ lại tái đầu tư là 0,51 triệu USD. 3.4. Tổng công ty Hàng không VN (Vietnam AirlinesVNA) Góp vốn 49% thành lập Hãng hàng không Cambodia Angkor Air (CCA) tại Campuchia với tổng vốn ĐTRNN là 49 triệu USD, tuy nhiên kinh doanh của CCA lại không hiệu quả. Hiện VNA đã có kế hoạch thoái vốn tại hãng hàng không này sau hơn 10 năm góp vốn, nhưng đến nay việc thoái vốn chưa hoàn thành. Ở giai đoạn đầu đầu tư vào CCA, hãng này ghi nhận doanh thu hơn 676 triệu USD, trong đó 3 năm (2009 2012) có lãi sau thuế gần 1 triệu USD. Nhưng từ năm 2013 đến nay hãng thua lỗ. Ủy ban Quản lí vốn cho biết đã báo cáo Thủ tướng việc thoái vốn tại dự án này. III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐTRNN CỦA DNVN 1. Những kết quả đạt được Sau hơn 30 năm ĐTRNN, mặc dù các DNVN đã gặp không ít khó khăn, thách thức, tuy nhiên các DN vẫn luôn nỗ lực để khẳng định năng lực bản thân và qua hoạt động của công ty xây dựng nên hình ảnh chung cho cộng đồng DNVN. Trải qua từng năm, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN ngày càng đa dạng về thị trường đầu tư, 13 Diễn đàn pháp luật, https://diendanphapluat.enternews.vn/cactapdoannhanuocdauturanuocngoailailorasaon7343.html? fbclid=IwAR0QCPTSmFXCFYckvrUbHauH8ylGWu3TYIK9L9RleJcYEfvfvXMwZDhNZa4 19
- Nguyên Thị Linh DAV nghành nghề, hình thức đầu tư với sự tham gia của nhiều loại hình DN. Trong 5 năm từ năm 2015 – 2020, hoạt động ĐTRNN của DNVN cũng đã đạt được một số kết quả nhất định, khẳng định sự nỗ lực của DN Việt với mong muốn vươn xa hơn trên thị trường quốc tế Thứ nhất, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp DNVN tăng doanh thu và lợi nhuận. Đối với xu hướng phát triển và tăng trưởng với tốc độ nhanh như các tập đoàn lớn của VN trong giai đoạn hiện nay, thì việc mở rộng thị trường là điều rất cần thiết. Vì vậy chuyển dòng vốn ra khỏi lãnh thổ quốc gia đã tạo ra cơ hội cho các DN tấn công vào những thị trường khác với quy mô rộng lớn và tiềm năng cao hơn, qua đó nâng cao doanh thu. Trong thực tế, có một số DNVN đã đạt được điều này. Báo cáo về tình hình đầu tư ở nước ngoài vừa được Bộ Kế hoạch & Đầu tư gửi Chính phủ cho thấy, trong năm 2019 có 19 DNNN và DN có vốn nhà nước có dự án đầu tư tại nước ngoài có doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng doanh thu năm 2019 của các dự án tại nước ngoài là 7,18 tỷ USD. Lĩnh vực dầu khí chiếm phần lớn trong cơ cấu doanh thu với 1,38 tỷ USD, kinh doanh xăng dầu đạt 3,5 tỷ USD, viễn thông 1,7 tỷ USD, lĩnh vực trồng và chế biến cao su đạt 131 triệu USD. Trong năm 2019, khoản lãi và tiền chuyển về nước trong năm đạt 313,5 triệu USD, trong đó lớn nhất là các dự án khai thác dầu khí tại Nga của PVN với hơn 170 triệu USD, dự án kinh doanh mạng viễn thông của Viettel tại Campuchia 22,1 triệu USD; dự án của Petrolimex tại Singapore gần 10 triệu USD. Lũy kế đến hết năm 2019, tổng vốn đăng ký đạt gần 21 tỉ USD; trong đó lợi nhuận chuyển về nước của các DN có hoạt động đầu tư tại nước ngoài đạt khoảng 3 tỷ USD và lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư khoảng 363 triệu USD. Các dự án tại nước ngoài có doanh thu chủ yếu trong các lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu, viễn thông, lĩnh vực trồng và chế biến cao su. Bên cạnh phần vốn chuyển về nước, các DNVN cũng hình thành khối lượng tài sản đáng kể như nhà máy, cơ sở sản xuất giá trị hàng tỷ USD tại nước ngoài. Thứ hai, hoạt động ĐTRNN giúp các DNVN mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Khi mở rộng việc ĐTRNN thì thị trường tiêu thụ sản phẩm của DN đã được mở rộng hơn nhiều, đồng thời cũng mở ra những cơ hội kinh doanh mới. Một số ví dụ điển hình như Viettel sau 15 năm ĐTRNN, Viettel đã có hơn 35 triệu thuê bao ở 11 thị trường nước ngoài trải dài khắp 3 châu lục Á – Phi – Mỹ và trở thành một trong ba mươi DN viễn thông có lượng khách hàng nhiều nhất trên thế giới. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế: Chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Nestlé
16 p | 2132 | 534
-
Bài tiểu luận: Phân tích kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của tập đoàn đa quốc gia PEPSI
22 p | 12509 | 315
-
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế: Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của P & G
16 p | 1177 | 288
-
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế: Chiến lược kinh doanh quốc tế của Ford
35 p | 976 | 255
-
Bài thảo luận: Phân tích ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế của Mỹ đến hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp
45 p | 2759 | 247
-
Đề tài Quản trị kinh doanh quốc tế: Phân tích liên minh chiến lược của Apple
37 p | 961 | 151
-
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế: Toàn cầu hóa và sự tác động của nó đến kinh tế của từng quốc gia cũng như hoạt động kinh doanh của các công ty
24 p | 912 | 122
-
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế: IKEA – tập đoàn bán lẻ hàng đầu
12 p | 591 | 112
-
Tiểu luận: Nhận dạng các hoạt động kinh doanh chủ yếu và phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty P&G
41 p | 372 | 97
-
Bài tập môn quản trị kinh doanh quốc tế: XCO Trung Quốc
10 p | 401 | 77
-
Tiểu luận: PHÂN TÍCH KINH NGHIỆM KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA MỘT CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
29 p | 260 | 67
-
Thuyết trình: Sự phù hợp của cơ cấu tổ chức ở các công ty đa quốc gia với chiến lược kinh doanh quốc tế
25 p | 556 | 64
-
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế: ASEAN - Việt Nam
80 p | 274 | 64
-
Tiểu luận môn quản trị kinh doanh quốc tế: Lợi thế cạnh tranh – sự phồn vinh của quốc gia được tạo ra chứ không phải gắn liền bẩm sinh
25 p | 246 | 54
-
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế: DIEBOLD
20 p | 254 | 49
-
Tiểu luận Kinh doanh quốc tế: Hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông của Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel
25 p | 117 | 37
-
Bài tiểu luận trực tuyến học phần: Quản trị kinh doanh quốc tế
18 p | 38 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn