intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Kinh doanh quốc tế: Tình hình đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2015-2020

Chia sẻ: _Nguyễn Thị _Linh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:36

186
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận với mục tiêu đánh giá về thực trạng đầu tư ra nước ngoài hiện nay của Việt Nam bao gồm tình hình đầu tư và những thành tựu đã đạt được trong giai đoạn này, tìm ra những cơ hội thách thức trong hiện nay đồng thời đưa ra những giải pháp góp phần giải quyết những hạn chế kể trên và thúc đẩy việc đầu tư ra nước ngoài đạt hiệu quả cao hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Kinh doanh quốc tế: Tình hình đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2015-2020

  1. Nguyên Thị Linh DAV MỤC LỤC  DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... 1 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ............................................................................ 1 LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 2 NỘI DUNG ........................................................................................................................ 2 I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐTRNN CỦA DN....................................... 2 1. Khái niệm ........................................................................................................................ 2 2. Các hình thức ĐTRNN của DN ....................................................................... 3 II. TÌNH HÌNH ĐTRNN CỦA CÁC DNVN GIAI ĐOẠN 2015-2020 .......... 5 1. Chính sách ĐTRNN của VN .............................................................................. 5 2. Tình hình ĐTRNN của các DNVN giai đoạn 2015­2020 .............. 7 3. ĐTRNN của một số DN tiêu biểu................................................................. 16 III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐTRNN CỦA DNVN ........................................... 17 1. Những kết quả đạt được.......................................................................................17 2. Những hạn chế và nguyên nhân cơ bản ....................................................19 IV. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨYHOẠT ĐỘNG ĐTRNN CỦA DNVN .................. 22 1. Cơ hội và thách thức ĐTRNN của các DNVN ....................................22 2. Các giải pháp thúc đẩy ĐTRNN ....................................................................25 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 31
  2. Nguyên Thị Linh DAV DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu ĐTRNN Đầu tư ra nước ngoài DN Doanh nghiệp VN Việt Nam DNVN Doanh nghiệp Việt Nam DNNN Doanh nghiệp nhà nước EU European Union­Liên minh Châu Âu TNHH Trách nhiệm hữu hạn FDI Foreign Direct Investment­Đầu tư trực tiếp nước ngoài CAA Hãng hàng không Cambodia Angkor Air   DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ TÊN BIỂU ĐỒ/BẢNG Tổng vốn ĐTRNN và số dự án ĐTRNN đăng kí mới giai đoạn 2015­ Biểu đồ 1 2020 Tổng vốn đầu tư và số dự án đầu tư vào các châu lục lũy kế đến  Biểu đồ 2 12/2019 ĐTRNN được cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế (Luỹ kế các dự án  Bảng 1 còn hiệu lực đến ngày 31/12/2019) ĐTRNN được cấp giấy phép phân theo lĩnh vực đầu tư (Luỹ kế các dự  Bảng 2 án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2019) Bảng 3 Đầu tư vào các quốc gia Châu Mỹ lũy kế đến 31/12/2019 Bảng 4 Tổng vốn đầu tư (đơn vị: triệu USD) vào Châu Âu tính đến 31/12/2019 Bảng 5 Số dự án đầu tư ở Châu Âu còn hiệu lực lũy kế đến 31/12/2019 2
  3. Nguyên Thị Linh DAV Bảng 6 Đầu tư của DNVN tại Châu Phi LỜI MỞ ĐẦU FDI có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự  phát triển của nền kinh tế  toàn   cầu nói chung và nền kinh tế từng quốc gia nói riêng. Một số nước đang phát triển dường  như  chỉ  chú trọng thu hút FDI để  phát triển nền kinh tế  trong nước, nhưng thực tế  đã  chứng minh rằng, một quốc gia tiến hành đầu tư  ra nước ngoài (ĐTRNN) càng nhiều thì   càng có nhiều cơ  hội vượt qua các rào cản của các nước nhập khẩu nhằm mở  rộng thị  trường, tạo thêm việc làm, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro do quá tập  trung vào một thị trường nhất định và tăng động lực phát triển kinh tế đất nước.  Riêng  ở Việt Nam (VN), ĐTRNN đang được xem là xu hướng mới của các doanh  nghiệp (DN), đặc biệt trong bối cảnh hội nhập. Trong hơn 30 năm qua, tổng vốn và tổng   số dự án ĐTRNN của doanh nghiệpViệt Nam (DNVN) ngày càng tăng. Thông qua việc tìm  hiểu tình hình thực tế  thông qua một số tài liệu nghiên cưú đã được đăng trên báo và tạp  chí chuyên ngành, nhóm nghiên cưú đã có một cái nhìn tổng quan về  tình hình ĐTRNN  hiện nay và  nhóm đã thực hiện đề  tài nghiên cứu “TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ  RA NƯỚC  NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015­2020”  với mục  tiêu đánh giá về thực trạng ĐTRNN hiện nay của VN bao gồm tình hình đầu tư và những   thành tựu đã đạt được trong giai đoạn này, tìm ra những cơ hội thách thức trong ĐTRNN  hiện nay đồng thời đưa ra những giải pháp góp phần giải quyết những hạn chế kể trên và  thúc đẩy việc ĐTRNN đạt hiệu quả cao hơn.  NỘI DUNG I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐTRNN CỦA DN  1. Khái niệm  1.1. Khái niệm đầu tư Đầu tư  theo nghĩa rộng là sự  hy sinh các nguồn lực  ở  hiện tại để  tiến hành các  hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn   hơn các nguồn lực đã bỏ  ra để  đạt được các kết quả  đó. Nguồn lực có thể  là tiền, là tài   nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm  các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực. 3
  4. Nguyên Thị Linh DAV Đầu tư  theo nghĩa hẹp chỉ  bao gồm những hoạt động sử  dụng các nguồn lực  ở  hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế ­ xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các  nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Như  vậy có thể  thấy rằng đầu tư  là hoạt động sử  dụng các nguồn lực tài chính,   nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ  để  sản xuất kinh doanh trong một thời   gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. 1.2. Đầu tư ra nước ngoài ĐTRNN là việc nhà đầu tư chuyển vốn; hoặc thanh toán mua một phần hoặc toàn   bộ  cơ  sở  kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở  hữu để  thực hiện hoạt động đầu tư  kinh  doanh ngoài lãnh thổ VN, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó. Ví dụ  như  hoạt động đầu tư  vào Campuchia của tập đoàn Viettel  1với số  vốn 1  triệu USD. Tại Campuchia, Viettel thực hiện chiến lược “hạ  tầng đi trước, kinh doanh   theo sau” và “lấy nông thôn vây thành thị” và sau này cũng áp dụng thành công ở nhiều thị  trường quốc tế. Năm 2009, sau 3 năm có mặt tại Campuchia, Viettel bắt đầu kinh doanh  dịch vụ  di động với cái tên Metfone. Metfone tăng trưởng siêu tốc dù mới bắt đầu kinh  doanh nhờ vào việc phủ sóng toàn bộ 25 tỉnh thành. Chỉ sau 2 năm, Metfone vươn lên giữ  vị trí số 1 về thị phần.  2. Các hình thức ĐTRNN của DN  Các hình thức ĐTRNN ngày các phong phú, đa dạng. Các DNVN có thể  ĐTRNN  thông qua 5 hình thức: 2.1. Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của nước tiếp nhận đầu tư:  Tổ  chức kinh tế bao gồm DN được thành lập hoạt động theo Luật DN (DN tư  nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh); Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã  được thành lập theo Luật hợp tác xã; các tổ chức kinh tế thành lập theo luật đầu tư. Có rất nhiều DNVN đã ĐTRNN dưới hình thức này. Một ví dụ điển hình có thể kể  đến là việc tập đoàn Hoàng Quân đã chi 40 triệu USD  2thông qua công ty con là Công ty  TNHH Đầu tư Giáo dục Hoàng Quân ­ Mỹ để  triển khai một dự án nhà ở xã hội tại Mỹ.   Dự  án HQC Tacoma tọa lạc trên đường Tacoma Ave S, thành phố  Tacoma, tiểu bang   1 Báo tuổi trẻ: https://tuoitre.vn/dieu­it­biet­ve­khoan­dau­tu­1­trieu­usd­cua­viettel­o­campuchia­20190425145901397.htm 2 Báo đời sống và pháp luật: https://www.doisongphapluat.com/tin­tuc/tap­doan­hoang­quan­chi­40­trieu­usd­dau­tu­nha­ o­xa­hoi­tai­my­a209301.html 4
  5. Nguyên Thị Linh DAV Washington, Mỹ. Dự án được phát triển theo mô hình nhà ở  cho thuê dài hạn, và là công   trình nhà ở xã hội đầu tiên của VN được đầu tư trên đất Mỹ. 2.2. Thực hiện theo hợp đồng BCC (Business Cooperation Contract) ở nước  ngoài Thực hiện theo hợp đồng BBC tức là nhà đầu tư VN sẽ ký kết hợp đồng hợp tác   kinh doanh với nhà đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư, hình thức này không cần thành lập   tổ  chức kinh tế  trong nước tiếp nhận đầu tư. Cụ  thể  đầu tư  theo Hợp đồng BCC là  hình thức đầu tư  tích hợp được nhiều tiềm năng và lợi thế  kinh doanh của nhiều   nhà đầu tư  trong một dự  án đầu tư. Khi một nhà đầu tư  không đáp  ứng đủ  điều  kiện để  thực hiện dự án (như  thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm quản lý, chưa nguồn nhân  lực thực hiện dự án, …), nhà đầu tư sẽ tìm đến phương án kêu gọi thêm một hoặc một số  nhà đầu tư khác cùng thực hiện dự án, cùng nhau chia sẻ lợi nhuận cũng như rủi ro (nếu  có).  Đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC cũng là một trong những lựa chọn tối ưu cho  các nhà đầu tư nước ngoài khi có ý định đầu tư vào một thị trường mới nhưng vẫn nhanh   chóng tiếp cận được thông tin dưới sự  am hiểu về  thị  trường thông qua những đối tác  trong nước. Đồng thời, nhà đầu tư  trong nước cũng được đối tác hỗ  trợ  về  vốn, công  nghệ hiện đại trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay phát triển dự án đầu tư. Hình thức   đầu tư này phù hợp với các dự án đầu tư ngắn hạn và tiến độ thực hiện nhanh. Nhưng mặt khác, việc không thành lập pháp nhân cũng là hạn chế  đối với hình   thức đầu tư  này. Việc thực hiện những hợp đồng, giao dịch bên lề  nhằm phục vụ  cho   Hợp đồng BCC cũng sẽ gây phân vân cho bên thứ ba khi không tồn tại một đại diện – một   công ty liên doanh giữa các nhà đầu tư. Trong khi pháp luật VN vẫn chưa có quy định cụ  thể  về  trách nhiệm giữa các bên đối tác khi giao kết hợp đồng với bên thứ  ba. Ngoài ra,   các nhà đầu tư sẽ phải thỏa thuận việc lựa chọn con dấu của một trong hai bên để  phục  vụ cho việc kí kết các hợp đồng với bên thứ ba. Nếu rủi ro xảy ra, cụ thể khi các bên bất  đồng quan điểm trong việc sử dụng con dấu để  ký kết hợp đồng, thì dự  án đầu tư  đó sẽ  phải dừng lại và chờ đợi giải quyết.  2.3. Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều  lệ của tổ  chức kinh tế   ở   nước ngoài. Ở hình thức này nhà đầu tư có quyền tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu  tư kinh doanh tại nước ngoài.  5
  6. Nguyên Thị Linh DAV Hình thức góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty  cổ phần Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác Hình thức mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở  thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở  thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác Điển hình cho hình thức đầu tư  này có thể  kể  đến thương vụ  mua lại toàn bộ  nhà máy Driftwood (Mỹ)3 vào năm 2013 của Vinamilk, sau 5 năm sở hữu, doanh thu của  Driftwood mang về cho Công ty cổ phần sữa VN (Vinamilk) 116,2 triệu USD trong năm   2018. 2.4. Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các  quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài. Loại hình thức này nhà đầu tư  có thể dễ dàng đầu tư và rút vốn khi cần thiết, lợi  nhuận dựa trên việc gia tăng giá trị của cổ phiếu nhưng nhà đầu tư không có quyền quản   lý, điều hành trong công ty. 2.5. Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận  đầu tư.   Dựa vào quy định pháp luật của mỗi quốc gia cũng như  các thị  trường khác nhau  mà nhà đầu tư  VN có thể  đầu tư  theo một số  hình thức khác. Ví dụ, các nhà đầu tư  VN  được khuyến khích đầu tư  sang Lào theo hình thức  PPP (Public ­ Private Partnership). Có  nghĩa là đầu tư  theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là PPP) là hình thức đầu  tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà  đầu  3 Thời báo Tài chính: http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/kinh­doanh/2020­05­16/hieu­qua­tu­thuong­vu­m­a­cua­ vinamilk­86839.aspx 6
  7. Nguyên Thị Linh DAV tư, DN dự án để  thực hiện, quản lý, vận hành dự  án kết cấu hạ  tầng, cung cấp dịch vụ  công. II. TÌNH HÌNH ĐTRNN CỦA CÁC DNVN GIAI ĐOẠN 2015­2020 1. Chính sách ĐTRNN của VN Thực hiện chính sách mở  cửa hội nhập kinh tế  quốc tế, Chính phủ  đã ban hành   nhiều chính sách thúc đẩy, hỗ trợ hoạt động ĐTRNN cụ thể: ngày 29/09/2015 Chính phủ  đã ban hành Nghị  định sô 83/2015/NĐ­CP quy đ ́ ịnh về  ĐTRNN   thay thế  Nghị  định số  78/2006/NĐ­CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ. Từ  đó DN trong nước đã được tạo điều  kiện thuận lợi hơn trong việc mở rộng phạm vi đầu tư, kinh doanh ở nước ngoài. Nghị  định số  83/2015/NĐ­CP quy định rõ điều kiện để  quyết định đầu tư, thẩm   quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư đối với các dự án ĐTRNN có sử dụng vốn nhà  nước thực hiện theo Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh   tại DN và các quy định của pháp luật có liên quan.  Nghị  định cũng nêu rõ 5 dự  án đầu tư  sau đây phải có tài liệu xác nhận địa điểm  thực hiện dự  án đầu tư: 1­ Dự  án năng lượng; 2­ Dự  án nuôi, trồng, đánh bắt, chế  biến  sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy hải sản; 3­ Dự án đầu tư trong lĩnh vực khảo sát, thăm  dò, khai thác và chế biến khoáng sản; 4­ Dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến,   chế tạo; 5­ Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản, cơ sở hạ tầng. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN, nhà đầu tư  có trách nhiệm  gửi báo cáo bằng văn bản về  tình hình hoạt động của dự  án ĐTRNN theo quy định tại  Khoản 3 Điều 72 của Luật Đầu tư. Cơ  quan đại diện VN  ở  nước ngoài có trách nhiệm  làm đầu mối phối hợp với các cơ  quan của VN  ở  nước ngoài theo dõi và hỗ  trợ  các nhà   đầu tư trong việc chấp hành các quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận  đầu tư; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư ở nước ngoài; thông qua đường ngoại   giao, đề xuất và kiến nghị chính quyền nước sở tại hỗ trợ, tạo điều kiện và tháo gỡ  khó  khăn cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài. Sự thay đổi lớn nhất trong trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng   ký ĐTRNN chính là việc bỏ thủ tục thẩm tra đối với các dự án ĐTRNN không thuộc lĩnh  vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có   vốn đầu tư  dưới 800 tỷ đồng. Theo đó, để  được cấp Giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN,  các dự án này sẽ chỉ cần nộp hồ sơ đăng ký ĐTRNN tới cơ quan quản lý, mà không phải   trải qua quá trình thẩm tra như  trước đây. Quy định này được xem là thông thoáng, đơn  giản,   minh   bạch   hơn   rất   nhiều   và   tạo   thuận   lợi   cho   nhà   đầu   tư   trong   việc   đăng   ký  ĐTRNN.  7
  8. Nguyên Thị Linh DAV Trước đây, các dự  án ĐTRNN chỉ  cần có vốn đầu tư  trên 15 tỷ  đồng là phải làm   các thủ tục thẩm tra. Bên cạnh đó, các quy định về  điều kiện, hồ  sơ, quy trình cấp Giấy  chứng nhận ĐTRNN có nhiều nội dung chưa được hướng dẫn chi tiết, nên nhà đầu tư  vẫn còn lúng túng trong việc lập hồ sơ, mất nhiều thời gian giải trình, bổ  sung, dẫn đến  thủ tục xem xét, cấp Giấy chứng nhận ĐTRNN bị kéo dài. Với Nghị định về ĐTRNN mới ban hành, thủ tục thẩm tra cũng sẽ  được miễn đối  với các dự  án thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh,   truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư dưới 400 tỷ đồng.  Bên cạnh việc xây dựng khung pháp lý rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi  và khuyến khích các hoạt động đầu tư  của DN, Nghị  định số  83/2015/NĐ­CP cũng tăng   cường giám sát các hoạt động đầu tư  này chặt chẽ  hơn, đặc biệt là đối với các dự  án   ĐTRNN có sử  dụng vốn đầu tư  của Nhà nước hoặc các dự  án có quy mô lớn, sử  dụng  nhiều ngoại tệ. Thứ   hai,   ngày   17/10/2018   Bộ   Kế   hoạch   và   Đầu   tư   đã  ban   hành   Thông   tư   số  03/2018/TT­BKHĐT hướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ  tục  ĐTRNN  (“Thông tư  03”).  Thông tư  03 có hiệu lực kể  từ  ngày 01/12/2018 và thay thế  Thông tư  09/2015/TT­BKHĐT ngày 23/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành mẫu văn bản   thực hiện thủ  tục ĐTRNN (“Thông tư  09”).  Một số  điểm mới của Thông tư  03 so với  Thông tư 09: i. Mẫu bản đề nghị cấp/điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN được đơn   giản hóa, lược bỏ  các nội dung giải trình không cần thiết đối với tính chất   đăng ký của hồ sơ, tuy nhiên bổ  sung nội dung kê khai về  hình thức ĐTRNN  để đảm bảo xác định đúng các hình ĐTRNN theo quy định của Luật.  ii. Các mẫu báo cáo tình hình thực hiện dự  án hàng quý và năm được bổ  sung  hướng dẫn về thời hạn gửi, thời gian lấy số liệu, nơi gửi.  iii. Bổ sung mẫu báo cáo tình hình hoạt động của dự án tại nước ngoài hàng năm  (bằng lời) theo quy định tại điểm c khoản điều 72 Luật Đầu tư 2014 mà hiện   chưa có hướng dẫn. iv. Hướng dẫn cụ thể về việc nộp tài liệu về cam kết thu xếp ngoại tệ.  v. Một số  mẫu văn bản khác được điều chỉnh lại từ  ngữ  để  rõ ràng hơn, tránh   gây nhiều cách hiểu.  Từ đó, việc thay đổi và bổ sung các mẫu văn bản báo cáo gop phân chu ́ ̀ ẩn hóa thủ  tục pháp lý cho hoạt động ĐTRNN, vừa tạo môi trường thông thoáng, vừa giúp cơ  quan  quản lý nhà nước tăng cường hiệu lực quản lý với các dự án ngoài lãnh thổ VN. 2. Tình hình ĐTRNN của các DNVN giai đoạn 2015­2020 8
  9. Nguyên Thị Linh DAV II.1. Tổng số  vốn đầu tư  cho các dự  án ĐTRNN và số  dự  án đăng kí mới   2015­2020  Theo số  liệu của Tổng cục Thống kê, tổng số  vốn dành cho các dự  án ĐTRNN  đăng kí trong năm và vốn tăng thêm của các dự án từ những năm trước (đơn vị: triệu USD)   và số dự án ĐTRNN đăng kí mới qua các năm4 được ghi lại như sau:  Nhìn vào đây, ta có thể  nhận thấy rõ rằng, cả  tổng số vốn và số  dự  án đăng kí ra   nước ngoài của các doanh nghiêp trong giai đoạn 2015­2020 có sự biến đổi rõ rệt qua từng  năm. Sự biến đổi này cũng phản ánh được tình hình kinh tế trong nước và ngoài, cũng như  những thay đổi trong chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động ĐTRNN của VN và các  nước khác.  Giai đoạn 2015­2016, tổng số vốn đăng kí mới cho các dự  án ĐTRNN và vốn tăng  thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước cùng với số lượng các dự án   ĐTRNN đăng kí mới đã có sự gia tăng một cách mạnh mẽ. Nếu như vào năm 2015, có 118   dự án với tổng số vốn đăng kí cho các dự án mới và vốn tăng thêm cho các dự án trước đó  là 774,8 triệu USD thì đến năm 2016, số  vốn này đạt tới 970,7 triệu USD, tức tăng tới  195,9 triệu USD tương đương với khoảng 25,3% so với năm 2015, số dự án cũng tăng lên   139 dự án (tăng thêm 21 dự án).  Nguyên nhân của mức trăng trưởng đột phá như vậy trong  năm 2016 là do việc hàng loạt các nghị định hướng dẫn về các hình thức, quy định khi thực  hiện các hoạt động ĐTRNN; các thông tư tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành các  thủ  tục ĐTRNN đã được ban hành như: Nghị  định sô 83/2015/NĐ­CP ́  của Chính Phủ  đưa  ra hướng dẫn về chuyển vốn ĐTRNN, xác định địa điểm thực hiện dự án, thực hiện chế  độ  báo cáo…; Nghị định số 135/2015/NĐ­CP của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp   ra nước ngoài hay Thông tư  số 09/2015/BKHĐT­TT do Bộ  Kế  hoạch và Đầu tư  ban hành  để đưa ra mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN. Bên cạnh đó còn có các thông tư hỗ trợ  của Ngân hàng nhà nước VN như  Thông tư số 12/2016/TT­NHNN để hướng dẫn về quản  lý ngoại hối đối với hoạt động ĐTRNN. Việc ban hành hàng loạt các hướng dẫn cụ  thể  cho hoạt động ĐTRNN như  vậy khiến cho việc mở  rộng phạm vi đầu tư, kinh doanh  ở  nước ngoài của DN trong nước đã trở nên thuận lợi hơn. Do đó, trong năm 2016 đã chứng  kiến sự được sự gia tăng nhanh chóng của vốn và số dự án ĐTRNN của các DNVN.  Năm 2017, nguồn vốn đầu tư cho các hoạt động ĐTRNN bao gồm vốn đăng kí mới   và vốn tăng thêm của các DNVN giảm một cách mạnh mẽ, khi chỉ  còn 350 triệu USD,   giảm tới 620,6 triệu USD (khoảng 64%) so với năm 2016. Trong đó, tổng vốn đăng kí  ĐTRNN là 268,5 triệu USD (giảm 84% vốn đăng ký so với năm 2016); cấp điều chỉnh  Giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN để  thay đổi vốn cho 25 hoạt động với tổng số  vốn  4 Tổng cục Thống kê, https://www.gso.gov.vn/px­web­2/?pxid=V0418&theme=%C4%90%E1%BA%A7u%20t%C6%B0 9
  10. Nguyên Thị Linh DAV điều chỉnh tăng thêm 81,5 triệu USD. Số  lượng dự  án đăng kí mới cũng có sự  giảm nhẹ  khi chỉ  còn 30 dự  án ĐTRNN mới được đăng kí vào năm 2017, giảm 9 dự  án so với năm   2016. Nếu như giai đoạn trước, các DNVN tập trung vào các dự án có quy mô lớn ở nước   ngoài, đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư lớn thì đến năm 2017, thay vì tập trung đầu tư các   dự án quy mô lớn ra nước ngoài như giai đoạn trước, DNVN đang hướng vào các dự án có  quy mô trung bình hoặc nhỏ, thường là từ vài chục ngàn đến vài triệu USD. Bên cạnh đó,  trong năm 2017, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) ít dần; đầu tư của   DN phi nhà nước, cá nhân và DN FDI đều có xu hướng tăng. Các DN, cá nhân này chỉ đầu   tư vào lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ, phù hợp khả năng về vốn, năng lực quản  lý và kinh nghiệm đầu tư  quốc tế của mình. Do đó năm 2017 giảm mạnh về quy mô vốn   đầu tư. Thêm một lý do khiến các chỉ số đầu tư năm 2017 của VN giảm mạnh, đó là việc  toàn thế  giới chứng kiến những thảm họa thiên nhiên dữ  dội liên tiếp xảy ra, ví dụ  như  núi lửa phun trào  ở Indonesia, cháy rừng  ở  bang California nước Mỹ,  ở Peru, động đất ở  Trung Quốc, lũ lụt ở Peru hay bão lớn ở Virgin Islands, … Các thảm họa này khiến các DN  hạn chế thực hiện các dự án mới cũng như tiếp tục rót vốn đầu tư vào các quốc gia này.  Giai đoạn từ  năm 2017 đến năm 2020, nhìn chung tổng vốn cho các hoạt động  ĐTRNN có xu hướng tăng qua từng năm nhưng với một lượng rất nhỏ  do các DNNN lĩnh  vực dầu khí, khoáng sản, thủy điện, nông nghiệp không có hoạt động ĐTRNN. Các dự án  chủ yếu có quy mô vốn trung bình, nhỏ, tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh thương mại,  dịch vụ, phù hợp với khả  năng về  vốn, năng lực quản lý và kinh nghiệm của DN Việt.   Tuy nhiên số lượng dự án lại có xu hướng dao động mạnh, không có sự ổn định.  Từ năm   2017 đến năm 2019, số dự án tăng từ 130 dự án lên tới 172 dự án, tức là tăng tới 42 dự án   (khoảng 32% so với năm 2017). Nguyên nhân có sự  gia tăng nhanh như  vậy là do Bộ  Kế  hoạch và Đầu tư đa ban hành  ̃ Thông tư sô 03/2018/TT­BKHĐT ngày 17/10/2018 ́  hướng dẫn  và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN, gop phân chu ́ ̀ ẩn hóa thủ tục pháp lý  cho hoạt động ĐTRNN, vừa tạo môi trường thông thoáng, vừa giúp cơ  quan quản lý nhà  nước tăng cường hiệu lực quản lý với các dự án ngoài lãnh thổ VN... Bên cạnh đó, những   thay đổi trong chính sách tiếp nhận ĐTNN của các quốc gia khác cũng tạo điều kiện thuận  lợi cho các DNVN. Chính phủ  các nước đều ban hành chính sách khuyến khích, kêu gọi   ĐTNN, thủ tục đăng ký thành lập DN tại một số nền kinh tế (ví dụ LB Nga) rất đơn giản.   Quan hệ giữa VN với một số nền kinh tế (Lào, LB Nga, Campuchia, …) là những quan hệ  kinh tế và chính trị đặc biệt nên nhận được sự ủng hộ của Chính phủ hai bên đối với quan   hệ hợp tác đầu tư giữa DN hai phía.  Đến năm 2020, số dự án lại có sự sụt giảm mạnh mẽ khi chỉ còn 119 dự án, giảm   tới 53 dự  án (giảm khoảng 31%) so với năm 2019. Nguyên nhân là do trong năm 2020   chứng kiến sự ảnh hưởng mạnh mẽ của đại dịch COVID­19 trên toàn cầu, khiến cho mọi   10
  11. Nguyên Thị Linh DAV hoạt động sản xuất kinh tế của tất cả các quốc gia trên thế giới đều bị đình trệ. Việc này  khiến cho các DN hạn chế hơn trong việc thực hiện các hoạt động đầu tư  mới để  tránh   rủi ro mà chỉ chủ yếu đầu tư cho các dự án cũ để duy trì hoạt động của các dự án đó. Điều  này khiến cho trong năm 2020, số dự án giảm nhưng số vốn đầu tư cho ĐTRNN lại tăng,  trong đó cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới, với tổng vốn đăng ký đạt gần 318 triệu  USD, bằng 78,9% so với năm 2019 và 33 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư  với tổng vốn   tăng thêm 272 triệu USD, tăng gần 2,6 lần so với năm 2019. II.2. Tình hình ĐTRNN của DN phân theo ngành, lĩnh vực kinh tế Theo  số  liệu của Tổng cục Thống kê, ĐTRNN được cấp giấy phép phân theo  ngành kinh tế (Luỹ kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2019)5 được ghi lại như sau: Tổng vốn đầu tư (Triệu  Số dự án USD) TỔNG 20.665,2 1.321 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 3.167,5 118 Công nghiệp 11.017,0 383 Dịch vụ 6.480,7 820 Bảng 1: ĐTRNN được cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế (Luỹ kế các dự án còn hiệu lực đến ngày   31/12/2019 ­ Nguồn: Tổng cục Thống kê Nhìn vào bảng trên ta có thể  thấy các dự  án ĐTRNN của VN trải đều trên cả  ba  ngành kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Trong đó ngành công nghiệp có số  vốn đầu tư  của VN nhiều nhất. Theo Tổng cục Thống kê, tính đến 31/12/2019, vốn đăng  ký đầu tư  trực tiếp ra nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp là 11.017 triệu USD (chiếm  53,3% trong tổng số  vốn ĐTRNN của VN), vốn đầu tư  vào nông nghiệp là 3.167,5 triệu   USD (chiếm 15,3% trong tổng vốn ĐTRNN của VN), vốn đầu tư  vào dịch vụ  là 6.480,7  triệu  USD (chiếm 31,4% trong tổng vốn đầu tư). Sở  dĩ công nghiệp là ngành có số  vốn  đầu tư  cao nhất là do đa phần những ngành công nghiệp mà nước ta khai thác  ở  nước   ngoài đa phần vẫn là những ngành công nghiệp nặng như dầu khí, khoáng sản, thủy điện   đòi hỏi phải có vốn lớn. Đồng thời đây cũng là những ngành mũi nhọn của Nhà nước ta do   đó các DNNN đầu tư vào lĩnh vực này có được sự hỗ trợ rất lớn của Chính phủ. Xét về  số  dự  án đầu tư, số  dự  án đầu tư  vào lĩnh vực công nghiệp là 383 dự  án   (chiếm 29%), số dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp là 118 dự án (chiếm 9%) và dịch   vụ là 820 dự án (62%). Sở dĩ VN đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ nhiều nhất do lĩnh vực này  đòi hỏi số  vốn đầu tư  thấp, khả  năng quay vòng vốn nhanh, đem lại hiệu quả  cao cho   hoạt động kinh doanh. 5 Tổng cục Thống kê, https://www.gso.gov.vn/px­web­2/?pxid=V0415&theme=%C4%90%E1%BA%A7u%20t%C6%B0 11
  12. Nguyên Thị Linh DAV Cũng theo Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm 2019, các DNVN đã đầu tư vào 18   lĩnh vực chủ yếu. Số vốn đầu tư (bao gồm cả mới đăng kí và vốn tăng thêm) và số dự án   đăng kí (bao gồm cả các dự án còn hiệu lực và đăng kí mới) theo các lĩnh vực 6 cụ thể như  sau: Tổng vốn đầu tư  Số dự  (Triệu USD) án TỔNG SỐ 20.665,2 1.321 Khai khoáng 7.925,9 61 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 3.167,5 118 Thông tin và truyền thông 2.646,1 117 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và  1.486,5 9 điều hoà không khí Công nghiệp chế biến, chế tạo 1.131,6 131 Nghệ thuật. vui chơi và giải trí 1.016,6 8 Hoạt động kinh doanh bất động sản 921,4 47 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 858,8 23 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có  580,8 382 động cơ khác Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 407,1 91 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 208,6 76 Hoạt động dịch vụ khác 80,3 47 Vận tải, kho bãi 73,7 44 Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 71,7 56 Xây dựng 6,9 91 Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 16 6 Giáo dục và đào tạo 6,1 12 Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử  lý rác thải, nước  0,6 2 thải Bảng 2: ĐTRNN được cấp giấy phép phân theo lĩnh vực đầu tư (Luỹ kế các dự án còn hiệu lực đến ngày   31/12/2019) ­ Nguồn: Tổng cục Thống kê Nhìn vào bảng số  liệu ta có thể  thấy rằng VN thực hiện ĐTRNN nhiều nhất là   khai khoáng. Công nghiệp dầu khí như  thăm dò, hợp tác khai thác và xây dựng cơ  sở  hạ  tầng là ngành đầu tư  mang tính chiến lược của nước ta, nhằm bổ  sung thêm nguồn dầu   thô cho VN, giúp VN tự  chủ  được vấn đề  năng lượng, không phụ  thuộc vào nhập khẩu   xăng dầu. Do vậy đây cũng là ngành nằm trong chủ  trương ĐTRNN của Chính phủ  nên  được sự hỗ trợ lớn của Nhà nước, số vốn đầu tư vào lĩnh vực này (đạt 7.925,9 triệu USD)  chiếm tỷ  lệ  nhiều nhất (38,3%) trong tổng vốn ĐTRNN của VN. Lĩnh vực nông nghiệp,  6 Tổng cục Thống kê, https://www.gso.gov.vn/px­web­2/?pxid=V0415&theme=%C4%90%E1%BA%A7u%20t%C6%B0 12
  13. Nguyên Thị Linh DAV lâm nghiệp và thủy sản đứng thứ hai với 3.167,5 triêu USD và chi ̣ ếm 15,3% tổng vốn đầu   tư; lĩnh vực thông tin và truyền thông thứ 3 với 2.646,1 triệu USD, chiếm 12,8% tổng vốn   đầu tư. Con lai la cac d ̀ ̣ ̀ ́ ự an thuôc các lĩnh v ́ ̣ ực khác. II.3. Tình hình ĐTRNN của DN phân theo khu vực nhận đầu tư Theo Tổng cục Thống kê, tính đến hết tháng 12 năm 2019, VN đã đầu tư  sang 81  quốc gia và vùng lãnh thổ, thuộc cả 5 châu lục: Châu Á, Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Phi và  Châu Úc, trong đó có 58 quốc gia có các dự án vẫn còn hiệu lực. Đầu tư trực tiếp ra nước  ngoài được cấp giấy phép phân theo đối tác đầu tư  chủ  yếu (Luỹ  kế  các dự  án còn hiệu   lực đến ngày 31/12/2019)7 cụ thể như sau: Châu Á là nơi VN lựa chọn đầu tư nhiều nhất (chiếm 66,3% về tổng số dự án và   50,7% về tổng vốn ĐTRNN của VN). Tiếp theo là Châu Mỹ (số dự án đầu tư  ở  Châu Á   gấp hơn 4 lần so với số dự án ở Châu Mỹ, số vốn đầu tư ở Châu Á gấp 2,7 lần so với số  vốn đầu tư ở Châu Mỹ). Châu Úc là nơi mà VN ít lựa chọn đầu tư nhất (chỉ chiếm 6% về  số dự án và 2,4% về số vốn đầu tư so với tổng số dự án và số vốn đầu tư của VN). II.3.1. Đầu tư của VN vào Châu Á Theo Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm 2019, có 875 số dự án và 10.653,3 triệu  USD mà VN đầu tư vào 23 quốc gia thuộc Châu Á. Lào là quốc gia mà VN đầu tư  trực tiếp nhiều nhất với 208 dự án và 4.912,1 triệu   USD đầu tư không chỉ bởi thế mạnh về đất đai, tài nguyên thiên nhiên, lao động giá rẻ mà  Lào còn là nước láng giềng với VN có quan hệ hợp tác kinh tế với VN từ rất lâu. VN coi   đầu tư  sang Lào là hợp tác quan trọng và mang tính chiến lược lâu dài, do đó, Chính phủ  VN luôn tạo điều kiện để các DN đầu tư tại Lào có hiệu quả.  Campuchia là nước đứng thứ  hai cả  về  số dự  án và vốn đầu tư  với 180 dự  án và  2.747,9 triệu USD. Nguyên nhân là do Campuchia thực hiện chính sách tự  do kinh tế  và  được coi là một trong những nền kinh tế cởi mở nhất châu Á. Đồng thơi Chính phủ nước  này đã mở rộng cửa đến đón nhà đầu tư, miễn thuế  giá trị  gia tăng (VAT) cho tất cả  các   mặt hàng và miễn hoàn toàn thuế  nhập khẩu đối với các linh kiện điện tử. Đây là thị  trường dễ tính, yêu cầu chất lượng sản phẩm cũng không quá khắt khe như VN. Nhật Bản là quốc gia phát triển, song VN đầu tư  vào với 81 dự  án (nhiều thứ  5   trong số 23 nước Châu Á mà VN thực hiện đầu tư). Các dự án đầu tư vào Nhật Bản đa số  do DN tư nhân thực hiện đầu tư thuộc lĩnh vực dịch vụ với số vốn đầu tư rất nhỏ (chỉ vài   7 Tổng cục Thống kê, https://www.gso.gov.vn/px­web­2/?pxid=V0420&theme=%C4%90%E1%BA%A7u%20t%C6%B0 13
  14. Nguyên Thị Linh DAV trăm nghìn USD). Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, … đều là  những nước phát triển hơn VN rất nhiều, các dự  án đầu tư  của VN vào những quốc gia   này đều thuộc lĩnh vực dịch vụ với số vốn đầu tư nhỏ.  II.3.2. Đầu tư của VN vào Châu Mỹ Đứng sau Châu Á là Châu Mỹ, ĐTRNN của VN vào Châu Mỹ chiếm 15,7% về số  dự án và 19% về số vốn ĐTRNN của VN vào các châu lục.  Tổng vốn đầu tư (Triệu  Số dự án USD) Châu Mỹ 208 3.896,6 Hoa Kỳ 184 693,9 Bảng 3: Đầu tư  của   Ca­na­đa 12 29,4 DNVN vào các quốc   Pê­ru 4 1.249 gia Châu Mỹ  lũy kế   Cu­ba 4 39,3 đến 31/12/2019 Vê­nê­xu­ê­la 2 1.825,1 Hai­i­ti 2 59,9 Nguồn:   Tổng   cục   Xét về số dự án thì Hoa Kỳ là quốc gia chiếm nhiều dự án nhTh ống kê ất mà VN thực hiện  đầu tư  (với 184 dự án đầu tư). Nguyên nhân là do việc đầu tư  vào Hoa Kỳ  là một trong   những cách để thâm nhập thị trường Hoa Kỳ . Việc đầu tư tại Hoa Kỳ sẽ giúp các DNVN   tạo thế đứng vững chắc hơn cho DN trên thị trường này và là cách để tránh phải nộp các  khoản lệ phí chống bán phá giá. Xét về  số  vốn đầu tư, Venezuela và Peru là hai nước VN mới thực hiện đầu tư  trong những năm gần đây với số dự án ít song số vốn đầu tư lớn, chủ yếu là lĩnh vực khai  khoáng, cụ thể là dầu mỏ. Cuba là quốc gia đã có mối quan hệ khăng khít với VN từ rất lâu, song cho đến nay   mới chỉ có 4 dự án đầu tư của VN vào Cuba, trong đó 2/4 dự án đã đi vào hoạt động, 2 dự  án còn lại đang trong giai đoạn chuẩn bị để sớm đi vào triển khai đầu tư. VN còn đầu tư vào các nước khác thuộc Châu Mỹ như Canada, Hai­i­ti với số vốn   nhỏ và đều do DN tư nhân thực hiện đầu tư. II.3.3. Đầu tư của VN vào Châu Âu Châu Âu đứng vị trí thứ ba (sau Châu Á và Châu Mỹ) về số dự án và số vốn đầu tư  mà VN thực hiện đầu tư. Tính đến hết năm 2019, VN đã đầu tư 3.232,1 triệu USD vào 107  dự án ở 15 quốc gia Châu Âu. Cụ thể như sau: Tổng  Tổng  Tổng  Tổng  vốn đầu  vốn đầu  vốn  vốn  tư tư đầu  đầu  14
  15. Nguyên Thị Linh DAV tư tư TỔNG 3.232,1 Spain 62,7 France 5,9 Malta 2,3 Russia 2.831,3 Slovakia 36,4 Netherlands 3 Ukraine 1,5 Bosnia and  Germany 1232 14 Poland 3 Belgium 1,3 Herzegovina Virgin  Czech  132,7 UK 11,5 2,4 Portugal 0,9 Islands Republic Bảng 4: Tổng vốn đầu tư (đơn vị: triệu USD) vào Châu Âu tính đến 31/12/2019­ Nguồn: Tổng cục Thống kê Số dự  Số   dự  Số dự  Số   dự  án án án án TỔNG 107 Virgin Islands 9 Ukraine 4 Malta 2 Germany 32 UK 9 Spain 3 Belgium 2 Bosna and  Russia 15 Netherlands 6 Slovakia 2 1 Hercegovina France 15 Czech Republic 4 Poland 2 Portugal 1 Bảng 5: Số dự án đầu tư ở Châu Âu còn hiệu lực lũy kế đến 31/12/2019­ Nguồn: Tổng cục Thống kê Các dự  án ĐTRNN của VN vào khu vực Châu Âu có số  vốn nhiều nhất  ở  Liên   bang Nga (2.831,3 triệu USD), số dự án nhiều nhất ở Đức (32 dự án). Các quốc gia còn lại  đa phần đều nhận được số sự án và số vốn dầu tư ít.  II.3.4. Đầu tư của VN vào Châu Phi VN đầu tư  vào khu vực Châu Phi từ  năm 2002, cho đến hết năm 2019 có 24 dự án  còn hiệu lực với số vốn 2.555,9 triệu USD. Tỷ lệ này còn khá nhỏ do  Châu Phi có 54 nước  với các thể  chế  và định hướng phát triển khác nhau, có nhiều luật, tiêu chuẩn, tập quán  cũng khác nhau, chưa kể thủ tục hành chính còn rườm rà khiến chi phí hoạt động của DN   tương đối cao. Cụ thể tình hình đầu tư vào các quốc gia Châu Phi tính đến 31/12/2019 như  sau:  Tổng vốn  Tổng vốn đầu  Số dự  Số dự án   đầu tư (triệu  tư (triệu USD) án USD) TỔNG 24 255,9 Burundi 2 170 Tan­đa­ni­a 4 356,3 An­giê­ri 1 126,5 Ang­go­la 4 2,9 U­gan­đa 1 35 Mô­dăm­bích 3 345,9 Công­gô 1 27,1 Ca­mơ­run 3 230,7 Ma­đa­gát­ca 1 117,4 Nam Phi 3 8,2 Bờ Biển Ngà 1 0,9 15
  16. Nguyên Thị Linh DAV Bảng 6: Đầu tư của DNVN tại Châu Phi – Nguồn: Tổng cục Thống kê Đầu tư của VN vào châu Phi đã tăng mạnh chỉ trong khoảng 5 năm trở lại đây. Nếu  như tính đến tháng 8/2012, VN mới rót khoảng hơn 700 triệu USD tại 10 quốc gia và vùng   lãnh thổ châu Phi8, thì đến 12/2019 tổng số vốn lũy kế đã vọt lên tới gần 2,6 tỷ  USD, tại   11 quốc gia và vùng lãnh thổ. Hoạt động đầu tư  tại châu Phi hiện nay đang tập trung tại  một số tập đoàn, tổng công ty lớn của Nhà nước như  Tập đoàn Viettel đầu tư  trong lĩnh   vực viễn thông, Tập đoàn Petro VN đầu tư  trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí… Tuy nhiên gần đây các DN tư nhân cũng bắt đầu khai phá thị trường này khi đầu tư vào các   lĩnh vực như xây dựng, sản xuất tấm lợp, xe gắn máy, hàng may mặc, điện tử, điện lạnh,  đồ  uống đóng chai, khai thác và chế biến gỗ, vàng và khoáng sản… tại Angola, Nam Phi,  Tanzania, …   Nguyên nhân khiến đầu tư  vào Châu Phi bùng nổ  trong giai đoạn gần đây là do  nhiều quốc gia châu Phi được hưởng  ưu đãi từ  Mỹ  (đạo luật Cơ  hội và Phát triển cho   Châu Phi AGOA­Africa Growth and Opportunity: là một đạo luật mục đích hỗ  trợ  phát   triển chính trị­kinh tế­xã hội tại các nước châu Phi, thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa Mỹ và   các nước châu Phi, và hỗ  trợ  thương mại và đầu tư  của Mỹ  tại các nước châu Phi), EU  hoặc các nước trong khu vực dành cho nhau để tạo cầu nối mở rộng trao đổi thương mại   với các quốc gia khác. Đồng thời ngay trong nội khối cũng có nhiều liên minh kinh tế khu   vực như ECOWAS (Economic Community of West African States ­ Cộng đồng Kinh tế Tây  Phi), UEMOA (West African Economic and Monetary Union­Liên minh Kinh tế  Tiền tệ  Tây Phi), CEMAC (Economic and Monetary Community of Central African States­ Cộng  đồng Kinh tế  và Tiền tệ  Trung Phi), SACU (Southern African Customs Union­ Liên minh  Hải quan Nam Phi), EAC (East African Community ­Cộng đồng Đông Phi),… tạo điều  kiện để nhà đầu tư rộng cửa tiến sâu hơn vào thị trường này.  Các nước châu Phi đứng đầu  thế giới về tốc độ cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trong những năm gần đây. Khu  vực này cũng đang muốn gia tăng hiệu quả thu hút đầu tư nước ngoài qua các chính sách,  biện pháp linh hoạt như nới lỏng kiểm soát ngoại hối, giảm thuế và chi phí cho thuê đất,   thử nghiệm các hình thức hợp tác mới… II.3.5. Đầu tư của VN vào Châu Úc Tính đến hết năm 2019, Châu Úc vẫn là khu vực mà VN có số dự án và số vốn đầu   tư vào ít nhất (79 dự án và 490.2 triệu USD đầu tư) trong số các châu lục. Có ba quốc gia   mà VN đầu tư  vào khu vực này đó là Australia (400,5 triệu USD với 68 dự   án), New   Zealand (32,8 triệu USD đầu tư với 10 dự án) và quốc đảo Marshall (56,9 triệu USD với 1  8 Báo Doanh nhân Sài Gòn online, https://doanhnhansaigon.vn/thoi­su­trong­nuoc/viet­nam­da­dau­tu­hon­700­trieu­usd­ vao­chau­phi­1040606.html 16
  17. Nguyên Thị Linh DAV dự án). Và VN đầu tư vào các quốc gia này ở cả ba lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và   dịch vụ.  II.4. Hoạt động ĐTRNN của các khối DN Trong những năm gần đây, vốn ĐTRNN của các DN trong nước có xu hướng giảm   dần. Đáng lưu ý, số lượng dự án ĐTRNN có quy mô vừa và nhỏ của khu vực tư nhân tăng  lên trong khi số dự án đầu tư  quy mô lớn của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước trong  lĩnh vực thăm dò, khai thác đầu khí, viễn thông, thủy điện… giảm mạnh. Ngày càng có  nhiều tập đoàn tư nhân lớn và công ty cổ phần trong nước ĐTRNN ở các nước phát triển  nhằm mở  rộng thị  trường, khẳng định thương hiệu như  Tập đoàn Vingroup, Công ty cổ  phần Hàng không Vietjet, Thaco, T&T, Vinamilk, FPT,...  Ðịa bàn đầu tư  ngày càng đa   dạng, hướng đến các đối tác phát triển và có thêm địa bàn mới như Ru­ma­ni, Áo, Ai Cập,   I­ta­li­a,... Hình thức đầu tư ngày càng đa dạng với số lượng dự án đầu tư  theo hình thức  góp vốn, mua cổ phần tại các DN nước ngoài có xu hướng gia tăng. II.4.1. Hoạt động của khối DNNN Chính phủ  có báo tình hình ĐTRNN của DNNN (bao gồm cả  DN 100% vốn nhà  nước và DN có vốn nhà nước chi phối)9 như sau: Tính đến ngày 31/12/2019 có 23 DNNN thực hiện ĐTRNN tại 123 dự án, chủ yếu   tập trung trong lĩnh vực viễn thông, thăm dò và khai thác dầu khí, trồng cây cao su, khai   thác khoáng sản và hàng không. Theo đó, tổng số vốn đăng ký ĐTRNN của 23 DN này là   12,2 tỷ  USD. Trong đó, PVN đầu tư  6.828 triệu USD, chiếm 56%; Viettel đầu tư  2.992  triệu USD, chiếm 25%; và Tập đoàn Công nghiệp cao su VN (VRG) đầu tư  1.429 triệu  USD (chiếm 12%).  Cũng theo báo cáo của Chính phủ, lũy kế  đến ngày 31/12/2019 tổng vốn ĐTRNN   được thực hiện của các DNNN là 6.161 triệu USD, bằng 50,47% vốn đăng ký, trong đó   PVN chiếm 51%, Viettel chiếm 29% và VRG chiếm 15 %. Như  vậy, tổng số  vốn 3 DN   này đã ĐTRNN chiếm 95% tổng số vốn DNNN thực hiện ĐTRNN. Báo cáo của Chính phủ còn cho biết, tính đến hết ngày 31/12/2019, có 19 DNNN có  dự án đầu tư tại nước ngoài phát sinh hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu, trong   đó phát sinh doanh thu chủ yếu trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu, viễn thông,  lĩnh vực trồng và chế biến cao su. 9 VnEconomy, https://vneconomy.vn/dau­tu­6­ty­usd­ra­nuoc­ngoai­cac­doanh­nghiep­nha­nuoc­lo­1­ty­usd­ 20201017091316655.htm 17
  18. Nguyên Thị Linh DAV II.4.2. Hoạt động của khối DN tư nhân ĐTRNN của DN Việt gần đây ghi nhận xu hướng dịch chuyển chủ thể đầu tư, khi   vốn tư nhân tăng trong khi nhà nước giảm. Trong số gần 21 tỷ USD vốn đăng ký ĐTRNN  lũy kế đếm 31/12/2019, vốn của tư nhân (bao gồm DN tư nhân và các nhân) là 8,8 tỷ USD,   chiếm 41,9% tổng vốn đăng kí và tỷ  lệ này đang có xu hướng gia tăng. Theo báo cáo của   Cục đầu tư  nước ngoài, hoạt động ĐTRNN năm 2019 hoàn toàn do khu vực kinh tế  tư  nhân thực hiện, không có dự  án nào của DNNN, trong đó xu hướng cá nhân ĐTRNN gia  tăng10. Tiêu biểu trong khối DN này là Hoàng Anh Gia Lai Lai đầu tư 7 dự án với vốn đăng  ký 1,1 tỉ USD, Công ty CP Golf Long Thành đầu tư 2 dự án tại Lào có vốn đăng ký khoảng  1,1 tỉ USD11. 3. ĐTRNN của một số DN tiêu biểu Những năm gần đây, làn sóng ĐTRNN của các DNVN tăng trưởng khá mạnh mẽ  và top các DN có vốn chuyển ra nước ngoài lớn nhất cũng là DNNN. 3.1. Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) Năm 2019, Viettel đã ĐTRNN 188,4 triệu USD với dự  án lớn nhất lên đến 161,6  triệu USD được thực hiện tại Myanmar. Viettel đã đầu tư  10 dự  án mạng viễn thông tại   Campuchia, Lào, Mozambique, Đông Timor, Cameroon, Burundi, Tanzania, Haiti, Myanmar,  Peru và 3 dự án nghiên cứu phát triển tại Pháp, Mỹ, Nga và đã rót 1,8 tỷ USD để thực hiện   các dự án này. Lợi nhuận và vốn đầu tư đã chuyển về nước lũy kế đến nay là 803,2 triệu   USD, trong đó lợi nhuận và vốn đầu tư  đã chuyển về nước trong năm 2019 là 113,3 triệu  USD. Đặc biệt, hai dự án tại Lào và Campuchia mang lại hiệu quả cao cùng lợi nhuận và  đầu tư chuyển về nước lũy kế cao nhất, lần lượt là 168,3 triệu USD và 265,1 triệu USD 12.  Tại đây, thương hiệu viễn thông của Viettel thuộc các mạng di động lớn nhất thị  trường   và chiếm hơn 50% thị phần. Các dự án viễn thông của Viettel tại các nước châu Phi cũng   đã hoạt động và bắt đầu có dòng tiền chuyển về  nước. Tuy nhiên, tình hình chính trị  không  ổn định tại một số  nước châu Phi đã  ảnh hưởng đến hoạt động của Viettel tại   Cameroon, Tanzania, ... 10 Thời báo Ngân hàng, https://thoibaonganhang.vn/se­don­dau­cac­xu­huong­moi­106722.html 11 Cục Đầu tư nước ngoài ­ Bộ Kế hoạch và đầu tư, https://webcache.googleusercontent.com/search? q=cache:PYaZPR7cVZEJ:https://fia.mpi.gov.vn/Detail/CatID/90c0e0c8­58ee­4737­bf70­5f08acea5ca8/NewsID/4a87461c­ dfa2­4ffb­8887­b9133681270d/MenuID/+&cd=4&hl=vi&ct=clnk&gl=vn 12 Diễn đàn pháp luật,  https://diendanphapluat.enternews.vn/cac­tap­doan­nha­nuoc­dau­tu­ra­nuoc­ngoai­lai­lo­ra­sao­n7343.html? fbclid=IwAR0QCPTSmFXCFYckvrUbHauH8ylGWu3TYIK9L9RleJcYEfvfvXMwZDhNZa4 18
  19. Nguyên Thị Linh DAV 3.2. Tập đoàn Dầu khí VN (PVN) Năm 2019, PVN đã chuyển 38,9 triệu USD sang đầu tư   ở  Malaysia và 33,2 triệu  USD tại Angeri. Đặc biệt, đây là đơn vị có số dự án triển khai ở nước ngoài nhiều nhất,   với 27 dự án, tổng vốn đăng kí 7,1 tỉ USD. Các dự án PVN đầu tư tại nước ngoài chủ yếu   trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí và một số dự án lĩnh vực khoáng sản khác. Tuy   nhiên, theo báo cáo, trong tổng số 27 dự án, có 11 dự án triển khai đúng tiến độ, 6 dự án bị  chậm tiến độ, 13 dự  án đang gặp khó khăn vướng mắc, và 7 dự  án không có khả  năng   thực hiện. Tổng vốn PVN đã chuyển ra nước ngoài để  thực hiện số  dự  án này đến nay   khoảng 3,12 tỉ USD, tập trung chủ yếu giai đoạn 2008 ­ 2013. Theo đó, PVN đã chuyển lợi   nhuận và tiền đã chuyển về nước lũy kế đến 2019 là 2 tỉ USD.13 3.3. Tập đoàn Cao su VN (VRG)  Hiện đang đầu tư  23 dự án trồng cao su tại Lào và Campuchia. Tổng vốn đăng kí   ĐTRNN khoản 1,31 tỉ USD, với 8 dự án đã được triển khai thực hiện gồm: 5 nhà máy chế  biến cao su tại Campuchia, ba nhà máy tại Lào. Do giá mủ  cao su xuống thấp nên các dự  án đang trong giai đoạn cân đối thu chi hằng năm, chưa có lãi nhiều. Lợi nhuận lũy kế về  nước đến nay mới chỉ đạt được 4,357 triệu USD, lợi nhuận giữ lại tái đầu tư là 0,51 triệu   USD. 3.4. Tổng công ty Hàng không VN (Vietnam Airlines­VNA)  Góp   vốn   49%   thành   lập   Hãng   hàng   không   Cambodia   Angkor   Air   (CCA)   tại   Campuchia với tổng vốn ĐTRNN là 49 triệu USD, tuy nhiên kinh doanh của CCA lại   không hiệu quả. Hiện VNA đã có kế hoạch thoái vốn tại hãng hàng không này sau hơn 10   năm góp vốn, nhưng đến nay việc thoái vốn chưa hoàn thành. Ở giai đoạn đầu đầu tư vào   CCA, hãng này ghi nhận doanh thu hơn 676 triệu USD, trong đó 3 năm (2009 ­ 2012) có lãi  sau thuế gần 1 triệu USD. Nhưng từ năm 2013 đến nay hãng thua lỗ. Ủy ban Quản lí vốn   cho biết đã báo cáo Thủ tướng việc thoái vốn tại dự án này. III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐTRNN CỦA DNVN 1. Những kết quả đạt được           Sau hơn 30 năm ĐTRNN, mặc dù các DNVN đã gặp không ít khó khăn, thách thức,  tuy nhiên các DN vẫn luôn nỗ lực để khẳng định năng lực bản thân và qua hoạt động của  công ty xây dựng nên hình ảnh chung cho cộng đồng DNVN. Trải qua từng năm, hoạt  động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DNVN ngày càng đa dạng về thị trường đầu tư,  13 Diễn đàn pháp luật,  https://diendanphapluat.enternews.vn/cac­tap­doan­nha­nuoc­dau­tu­ra­nuoc­ngoai­lai­lo­ra­sao­n7343.html? fbclid=IwAR0QCPTSmFXCFYckvrUbHauH8ylGWu3TYIK9L9RleJcYEfvfvXMwZDhNZa4 19
  20. Nguyên Thị Linh DAV nghành nghề, hình thức đầu tư với sự tham gia của nhiều loại hình DN. Trong 5 năm từ  năm 2015 – 2020, hoạt động ĐTRNN của DNVN cũng đã đạt được một số kết quả nhất  định, khẳng định sự nỗ lực của DN Việt với mong muốn vươn xa hơn trên thị trường  quốc tế Thứ nhất, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp DNVN tăng doanh thu và lợi  nhuận. Đối với xu hướng phát triển và tăng trưởng với tốc độ nhanh như các tập đoàn lớn   của VN trong giai đoạn hiện nay, thì việc mở  rộng thị  trường là điều rất cần thiết.  Vì  vậy chuyển dòng vốn ra khỏi lãnh thổ quốc gia đã tạo ra cơ hội cho các DN tấn công vào   những thị trường khác với quy mô rộng lớn và tiềm năng cao hơn, qua đó nâng cao doanh   thu. Trong thực tế, có một số DNVN đã đạt được điều này.       Báo cáo về  tình hình đầu tư   ở nước ngoài vừa được Bộ  Kế  hoạch & Đầu tư  gửi   Chính phủ cho thấy, trong năm 2019 có 19 DNNN và DN có vốn nhà nước có dự án đầu tư  tại nước ngoài có doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng doanh thu năm 2019   của các dự  án tại nước ngoài là 7,18 tỷ  USD. Lĩnh vực dầu khí chiếm phần lớn trong cơ  cấu doanh thu với 1,38 tỷ  USD, kinh doanh xăng dầu đạt 3,5 tỷ  USD, viễn thông 1,7 tỷ  USD, lĩnh vực trồng và chế biến cao su đạt 131 triệu USD.  Trong năm 2019, khoản lãi và   tiền chuyển về  nước trong năm đạt 313,5 triệu USD, trong đó lớn nhất là các dự  án khai  thác dầu khí tại Nga của PVN với hơn 170 triệu USD, dự án kinh doanh mạng viễn thông   của Viettel tại Campuchia 22,1 triệu USD; dự án của Petrolimex tại Singapore gần 10 triệu   USD.       Lũy kế đến hết năm 2019, tổng vốn đăng ký đạt gần 21 tỉ USD; trong đó lợi nhuận  chuyển về nước của các DN có hoạt động đầu tư tại nước ngoài đạt khoảng 3 tỷ USD và  lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư khoảng 363 triệu USD.  Các dự án tại nước ngoài có doanh   thu chủ yếu trong các lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu, viễn thông, lĩnh vực trồng và  chế biến cao su.          Bên cạnh phần vốn chuyển về  nước, các DNVN cũng hình thành khối lượng tài  sản đáng kể như nhà máy, cơ sở sản xuất giá trị hàng tỷ USD tại nước ngoài.        Thứ  hai, hoạt  động  ĐTRNN giúp các DNVN  mở  rộng thị  trường tiêu thụ  sản   phẩm. Khi mở  rộng việc ĐTRNN thì thị  trường tiêu thụ  sản phẩm của DN đã được mở  rộng hơn nhiều, đồng thời cũng mở  ra những cơ  hội kinh doanh mới. Một số ví dụ  điển  hình như  Viettel sau 15 năm ĐTRNN, Viettel đã có hơn 35 triệu thuê bao  ở  11 thị  trường  nước ngoài trải dài khắp 3 châu lục Á – Phi – Mỹ và trở thành một trong ba mươi DN viễn  thông có lượng khách hàng nhiều nhất trên thế giới.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2