YOMEDIA
ADSENSE
Tiểu luận: Lý luận ma trận SWOT thu hút đầu tư tại TP.Hồ Chí Minh
599
lượt xem 128
download
lượt xem 128
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Tiểu luận: Lý luận ma trận SWOT thu hút đầu tư tại TP.Hồ Chí Minh trình bày về cơ sở lý luận, thực trạng thu hút vốn đầu tư vào TP.Hồ Chí Minh 2012 và phân tích SWOT để đánh giá lợi thế cạnh tranh của TP.Hồ Chí Minh trong thu hút đầu tư.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Lý luận ma trận SWOT thu hút đầu tư tại TP.Hồ Chí Minh
- Tiểu luận Lý luận ma trận SWOT thu hút đầu tư tại TP.Hồ Chí Minh
- MỤC LỤC Danh Sách Nhóm & Phân Chia Công Việc .............................................................. iii PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... iv CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ..............................................................................1 1.1 Tìm hiểu chung về ma trận SWOT ......................................................................1 1.1.1 Khái niệm ma trận SWOT.................................................................................1 1.1.2 Nguồn gốc của ma trận SWOT .........................................................................2 1.1.3 Vai trò và ý nghĩa ..............................................................................................4 1.2 Năng lực cạnh tranh .............................................................................................5 1.2.1 Khái niệm ..........................................................................................................5 1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến cạnh tranh ...............................................................5 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2012 ........................................................................................................7 CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH SWOT ĐỂ ĐÁNH GIÁ LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA TPHCM TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ.........................................................9 3.1 Điểm mạnh (Strengths) ........................................................................................9 3.1.1 TPHCM nằm trong vùng kinh tế năng động của cả nước.................................9 3.1.2 Thành phố Hồ Chí Minh có lợi thế về thu hút nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có chất lượng cao so với cả nước ...............................................................11 3.1.3 Cơ sở hạ tầng đang hoàn thiện ........................................................................11 Page i
- 3.2 Điểm yếu (Weaknesses) .....................................................................................12 .....................................................................................................12 ............................................................................13 .....14 3.3 Cơ hội (Opportunities) .......................................................................................15 3.3.1 Thành phố đang ngày càng có tiếng tăm, được nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm, đánh giá cao ..............................................................................................15 3.3.2 Thành phố đang nhận được sự hỗ trợ từ Chính phủ .......................................16 3.4 Thách thức (Challenges) ....................................................................................16 3.4.1 Các thành phố láng giềng (trong và ngoài nước) ngày càng ý thức sâu sắc hơn tầm quan trọng của việc thu hút đầu tư .....................................................................16 3.4.2 Thách thức về vấn đề môi trường ...................................................................17 CHƯƠNG 4. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN CHIẾN LƯỢC KHẢ THI ĐỂ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO TPHCM ĐẾN 2020 ......................19 4.1 Ma trận SWOT ...................................................................................................19 4.2 Phân tích các phương án chiến lược cụ thể ........................................................20 4.2.1 Các phương án chiến lược từ phối hợp S-O....................................................20 4.2.2 Các phương án chiến lược từ phối hợp S-T ....................................................21 Page ii
- 4.2.3 Các phương án chiến lược từ phối hợp W-O ..................................................21 4.2.4 Các phương án chiến lược từ phối hợp W-T ..................................................22 Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................................24 DANH SÁCH NHÓM & PHÂN CHIA CÔNG VIỆC Mức độ Nhiệm vụ Tên & MSSV tham gia Trần Thị Hồng Diễm Làm Chương 1, tham gia 5/5 buổi họp, đi in, thuyết 10/10 trình Chương 1. K09.401.0009 Làm Điểm mạnh của Chương 3, tham gia 4/5 buổi Nguyễn Quốc Hưng họp, thuyết trình Chương 4, làm Phần Mở Đầu, làm 9,5/10 K09.401.0047 phối hợp S-O. Bùi Lê Bảo Khanh Làm Cơ hội của Chương 3, tham gia 5/5 buổi họp, 10/10 làm phối hợp W-T. K09.401.0051 Nhóm trưởng, tổng hợp Word và làm Slide, tham Đồng Quang Nhật gia 5/5 buổi họp, làm Phần Mở Đầu, làm phối hợp 10/10 K09.401.0073 S-T và W-O. Bùi Thị Bích Thảo Làm Điểm yếu của Chương 3, tham gia 4/5 buổi 9,5/10 họp, làm Phần Mở Đầu. K09.401.0093 Phạm Thị Huyền Trâm Làm Thách thức của Chương 3, tham gia 4/5 buổi 9,5/10 họp, thuyết trình Chương 3. K09.401.0110 Dương Minh Triết Làm Chương 2, tham gia 3/5 buổi họp, thuyết trình 9/10 Chương 2. K09.401.0113 Page iii
- P H ẦN M Ở Đ Ầ U 1. Lý do hình thành đề tài ố Hồ ột trong những đô thị lớn nhất nước, có vai trò trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ của cả nước và là hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đầu tiên tập trung phát triển các ngành cơ khí gia dụng, sản xuất phương tiện vận tải, chế tạo máy, chế tạo thiết bị công nghệ, điện tử và các ngành công nghệ cao khác vừa theo chiều rộng, vừa theo chiều sâu, tạo tốc độ tăng giá trị sản ượng. Thành phố ốn đầu tư nước ngoài mạnh so với cả nước, kể từ khi Luật đầu tư được ban hành. Số dự án đầu tư vào thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng số dự án đầu tư nước ngoài trên cả nước. Thành phố luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu ngân sách của nhà nước, mặc dù gặp nhiều khó khăn song thu ngân sách của thành phố vẫn không ngừng tang. Đầu tư vào Thành phố Hồ Chí Minh sẽ hưởng được các lợi thế sẵn có như: nguồn lao động, cơ sở vật chất, dịch vụ phát triển và thị trường tiêu thụ rộng lớn, … Hơn thế nữa, Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong Vùng kinh tế trong điểm phía Nam là nơi có nhiều lợi thế trên nhiều mặt so với các vùng khác của Việt nam. Trong Vùng kinh tế trong điểm phía Nam, Thành phố Hồ Chí Minh có vai trò trung tâm rất quan trọng về nhiều mặt. Các địa phương trong Vùng kinh tế trong điểm phía Nam có vai trò hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau để phát triển. Với lợi thế về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng và điều kiện sinh hoạt, vui chơi giải trí, Thành phố Hồ Chí Minh trong tương lai vẫn là nơi hấp dẫn nhất các nhà đầu tư nước Page iv
- ngoài cũng như các tầng lớp dân cư VKTTĐPN và cả nước đến sinh sống, mua sắm và vui chơi. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua phân tích điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh để lập nên tổ hợp các phương án đưa ra nhằm khai thác thế mạnh và tận dụng thời cơ để thu hút nguồn vốn đầu tư cho phát triển thành phố. Bên cạnh đó, qua phân tích ta còn thấy được điểm yếu và thách thức đối với hoạt động thu hút đầu tư. Từ đó, đưa ra được các phương án dự phòng rủi ro cũng như hạn chế tối đa điểm yếu để khắc phục thách thức đối với việc thu hút vốn đầu tư của thành phố Hồ Chí Minh. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích SWOT: Sử dụng phân tích SWOT để liệt kê ra từng điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và thách thức (T). Từ đó lập nên tổ hợp các phương án từ những đặc điểm nêu trên. Trong đó: + Phối hợp S-O là sử dụng điểm mạnh để khai thác cơ hội. + Phối hợp O-W là sử dụng cơ hội để hạn chế điểm yếu. + Phối hợp S-T là sử dụng điểm mạnh để hạn chế thách thức. + Phối hợp W-T là khắc phục điểm yếu để tránh rủi ro. Page v
- Phương pháp luận: Dựa trên các lý thuyết về lợi thế cạnh tranh để lập luận và đánh giá lợi thế cạnh tranh của TPHCM trong thu hút đầu tư. Phương pháp tham khảo tài liệu: Tham khảo nguồn tài liệu từ sách báo, tạp chí, Internet để bổ sung kiến thức và số liệu cho đề tài nghiên cứu. 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nhắm đến việc phân tích năng lực cạnh tranh của thành phố Hồ Chí Minh so sánh với các tỉnh thành khác trong nước, giai đoạn 2012 đến 2020. - Phạm vi nghiên cứu: Thành phố Hồ Chí Minh 5. Tổng quan và tình hình nghiên cứu Trong khả năng tìm hiểu của nhóm, chúng tôi chứ tìm thấy được đề tài nghiên cứu nào nghiên cứu về Phân tích SWOT lợi thế cạnh tranh của TPHCM, nội văn cả ngoại văn. 6. Câu hỏi nghiên cứu - Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của lợi thế cạnh tranh của TPHCM so với các tỉnh thành khác trong nước là gì? - Qua phân tích SWOT, chúng ta có những phối hợp nào để xây dựng chiến lược thu hút vốn đầu tư cho TPHCM đến năm 2020. Page vi
- PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN Tìm hiểu chung về ma trận SWOT 1.1 1.1.1 Khái niệm ma trận SWOT SWOT là một thuật ngữ tiếng Anh được viết tắt của các từ Strengh (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội), Threat (thách thức). SWOT là phương pháp tiếp cận phân tích chiến lược vốn được sử dụng ban đầu cho việc phân tích chiến lược kinh doanh. Cách tiếp cận này được giảng viên của trường Đại học Harvard – Hoa Kỳ sáng lập và đưa vào áp dụng từ năm 1920 Hai cấu thành chính của SWOT là các phát hiện từ bên trong (S, W) và các phát hiện từ bên ngoài (O, T) Ma trận SWOT: Cơ hội Thách thức O1: T1: O2: T2: O3: T3: … … Chiến lược S/ O Chiến lược S/ T Điểm mạnh - L ập luận - L ập luận S1: - Các lĩnh v ực - Các lĩnh v ực S2: S3: chính chính … - Cơ hội / rủi ro - Cơ hội / rủi ro Chiến lược W/ O Chiến lược W/ T Đi ể m y ế u - L ập luận - L ập luận W1: - Các lĩnh v ực - Các lĩnh v ực W2: W3: chính chính … - Cơ hội / rủi ro - Cơ hội / rủi ro Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh. Nói một cách hình ảnh, SWOT là khung lý thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại các 1
- chiến lược, xác định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức, một công ty, phân tích các đề xuất kinh doanh hay bất cứ ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Và trên thực tế, việc vận dụng SWOT trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát thị trường, phát triển sản phẩm và cà trong các báo cáo nghiên cứu .. đang ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. 1.1.2 Nguồn gốc của ma trận SWOT Mô hình phân tích SWOT là kết quả của một cuộc khảo sát trên 500 công ty có doanh thu cao nhất do tạp chí Fortune bình chọn và được tiến hành tại Viện Nghiên cứu Standford trong thập niên 60-70, nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân vì sao nhiều công ty thất bại trong việc thực hiện kế hoạch. Nhóm nghiên cứu gồm có Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert Stewart và BirgerLie. Việc Du Pont lập kế hoạch kinh doanh dài hạn vào năm 1949 đã khơi mào cho một phong trào “tạo dựng kế hoạch” tại các công ty. Cho tới năm 1960, toàn bộ 500 công ty được tạp chí Fortune bình chọn đều có “Giám đốc kế hoạch” và các “Hiệp hội các nhà xây dựng kế hoạch dài hạn cho doanh nghiệp”, hoạt động ở cả Anh quốc và Hoa Kỳ. Tuy nhiên, tất cả các công ty trên đều thừa nhận rằng các kế hoạch dài hạn này không xứng đáng để đầu tư công sức bởi không có tính khả thi, chưa kể đây là một khoản đầu tư tốn kém và có phần phù phiếm. Trên thực tế, các doanh nghiệp đang thiếu một mắt xích quan trọng: làm thế nào để ban lãnh đạo nhất trí và cam kết thực hiện một tập hợp các chương trình hành động mang tính toàn diện mà không lệ thuộc vào tầm cỡ doanh nghiệp hay tài năng của các chuyên gia thiết lập kế hoạch dài hạn. Để tạo ra mắt xích này, năm 1960, Robert F. Stewart thuộc Viện Nghiên cứu Standford, Menlo Park, California, đã tổ chức một nhóm nghiên cứu với mục đích tìm hiểu quá trình lập kế hoạch của doanh nghiệp nhằm tìm ra giải pháp giúp các nhà lãnh đạo đồng thuận và tiếp tục thực hiện việc hoạch định, điều mà ngay nay chúng ta gọi là “thay đổi cung cách quản lý”. 2
- Công trình nghiên cứu kéo dài 9 năm, từ 1960 đến 1969 với hơn 5000 nhân viên làm việc cật lực để hoàn thành bản thu thập ý kiến gồm 250 nội dung thực hiện trên 1100 công ty, tổ chức. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, không thể thay đổi giá trị của nhóm làm việc hay đặt ra mục tiêu cho nhóm làm việc, vì vậy nên bắt đầu bước thứ nhất bằng cách yêu cầu đánh giá ưu điểm và nhược điểm của công ty. Nhà kinh doanh nên bắt đầu hệ thống này bằng cách tự đặt câu hỏi về những điều “tốt” và “xấu” cho hiện tại và tương lai. Những điều “tốt” ở hiện tại là “Những điều hài lòng” (Satisfactory), và những điều “tốt” trong tương lai được gọi là “Cơ hội” (Opportunity); những điều “xấu” ở hiện tại là “Sai lầm” (Fault) và những điều “xấu” trong tương lai là “Nguy cơ” (Threat). Công việc này được gọi là phân tích SOFT. Khi trình bày với Urick và Orr tại Hội thảo về Lập kế hoạch dài hạn tại Dolder Grand, Zurich, Thụy Sĩ năm 1964, nhóm nghiên cứu quyết định đổi chữ F thành chữ W và từ đó SOFT đã chính thức được đổi thành SWOT. Sau đó, SWOT được Urick và Orr quảng bá tại Anh quốc n hư một dạng bài tập cho tất cả mọi người. Những điều cần phải làm trong khi lập kế hoạch chỉ là phân loại các vấn đề theo một số danh mục được yêu cầu. Bước thứ hai được điều chỉnh thành “Nhóm sẽ làm gì?” với từng phần trong danh mục. Quá trình lập kế hoạch này sau đó được thiết kế thông qua phương pháp “Thử và sai” mà kết quả là một quá trình gồm 17 bước, bằt đầu bằng SOFT/SWOT với mỗi mục ghi riêng vào từng trang. Phiên bản đầu tiên được thử nghiệm và xuất bản năm 1966 dựa trên hoạt động của công ty Erie Technological Corp. ở Erie Pa. Năm 1970, phiên bản này được chuyển tới Anh dưới sự tài trợ của công ty W.H.Smith & Sons PLC và được hoàn thiện năm 1973. Phương pháp phân tích này cũng đã được sử dụng khi sáp nhập các cơ sở xay xát và nướng bánh của CWS vào J.W.Frenhch Ltd. Kể từ đó, quá trình này đã được sử dụng thành công rất nhiều lần ở nhiều doanh nghiệp và tổ chức thuộc các lĩnh vực khác nhau. Và tới năm 2004, hệ thống này đã được phát triển đầy đủ, đã chứng minh được khả năng giải quyết hàng loạt 3
- các vấn đề hiện nay trong việc xác lập và nhất trí các mục tiêu mang tính thực tiễn hàng năm của doanh nghiệp mà không cần dựa vào các cố vấn bên ngoài. 1.1.3 Vai trò và ý nghĩa 1.1.3.1 Vai trò SWOT là một trong những kỹ năng hữu ích nhất. Nhờ công cụ này, nhà lãnh đạo làm việc hiệu quả, giảm thiểu stress, cải tiến khả năng quyết định, tối đa hóa hiệu quả cá nhân và còn nhiều hơn nữa. Phân tích SWOT (SWOT Analysis) là một kỹ thuật phân tích rất mạnh trong việc xác định Điểm mạnh và Điểm yếu để từ đó tìm ra được Cơ hội và Nguy cơ. Sử dụng trong ngữ cảnh kinh doanh,nó giúp bạn hoạch định được thị trường một cách vững chắc. 1.1.3.2 Ý nghĩa Phân tích SWOT rất đơn giản nhưng là một cơ chế rất quan trọng để dánh giá Điểm mạnh yếu cũng như phân tích Cơ hội, nguy cơ mà bạn phải đối mặt. Nó là một sự đánh giá khả năng trong nhận xét và phán đoán bản thân cũng như các nhân tố bên ngoài của chính bạn.Vận dụng thành công sẽ giúp bạn có một trong những kỹ năng phân tích và đánh giá tình huống tốt. Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào.SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ… Điều gì làm cho Phân tích SWOT trở nên có sức mạnh như vậy, đơn giản mà nghĩ, nó có thể giúp bạn xem xét tất cả các cơ hội mà bạn có thể tận dụng được. Và bằng cách hiểu được điểm yếu của bạn trong kinh doanh, bạn sẽ có thể quản lý và xóa bỏ các rủi ro mà bạn chưa nhận thức hết. 4
- Hơn thế nữa, bằng cách sử dụng cơ sở so sánh và phân tích SWOT giữa bạn và đối thủ cạnh tranh, bạn có thể phác thảo một chiến lược mà giúp bạn phân biệt bạn với đối thủ cạnh tranh, vì thế mà giúp bạn cạnh tranh hiệu quả trên thị trường. 1.2 Năng lực cạnh tranh 1.2.1 Khái niệm Cạnh tranh là khả năng của một quốc gia duy trì được hiệu quả kinh tế so với một quốc gia khác. Nếu ở giác độ doanh nghiệp thì mục tiêu chủ yếu của cạnh tranh là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận, còn đối với quốc gia thì mục tiêu cao nhất là phát triển và tăng trư ng bền vững, không ngừng nâng cao sức sống của nhân dân. Theo tiến sĩ Michael Fairbank, nhà kinh tế người Mỹ thì “ Cạnh tranh là khả năng sử dụng tài s ản vật chất, nguồn lợi tự nhiên, nguồn lợi tài chính và hệ thống tư tưởng của mình để sản xu ất ra sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên của dân chúng - người sẵn sàng trả ti ền để mua những thứ mà quốc gia có, sau đó quốc gia dùng đồng tiền đó để phân phối cho lao động của mình dưới hình thức trả lương cao và được huấn luyện tốt hơn” 1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến cạnh tranh Tổ chức Diễn đàn kinh tế thế giới đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cạnh tranh với gần 200 chỉ số và chia ra thành 8 nhóm chỉ tiêu chính: Nhóm 1: Mức độ mở cửa của quốc gia, bao gồm các chì số như thuế quan, phí thuế quan, tỷ giá hối đoái. Nhóm 2: Sự can thiệp của chính phủ vào các hoạt động kinh tế thông qua chính sách kinh tế vĩ mô: hệ thống thuế, lãi suất, tín dụng… Nhóm 3: Các yếu tố về tài chính bao gồm các chỉ số về khả năng thực hiện các hoạt động trung gian về tài chính, rủi ro tài chính, đầu tư và tiết kiệm. 5
- Nhóm 4: Sự ổn định của các biến số vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số lạm phát, cán cân thương mại, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ thất nghiệp… Nhóm 5: Cơ sở hạ tầng như: đường xá, cầu cống, sân bay, bến cảng, thông tin liên lạc… Nhóm 6: Các nhân tố về lao động bao gồm trình độ tay nghề, mức sống, sự phát triển của thị trường lao động, năng suất lao động… Nhóm 7: Các yếu tố liên quan đến công nghệ như năng lực phát triển công nghệ trong nước, khả năng khai thác và ứng dụng công nghệ của nước ngoài.. Nhóm 8: Các yếu tố về thể chế bao gồm luật lệ, văn bản pháp quy. 6
- CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2012 Tình hình chung, đến nay trên địa bàn thành phố có 4.177 dự án đăng ký với tổng vốn đầu tư đăng ký là 31,657 tỷ USD; tổng vốn đầu tư thực hiện là 14,39 tỷ USD (đạt 40%). TP. Hồ Chí Minh hiện đang ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ và khoa học cao, công nghiệp sạch, tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, chú trọng nâng cao hàm lượng giá trị trong mỗi sản phẩm sản xuất ra để từ đó nâng cao đời sống, thu nhập người dân… Tập trung phát triển kinh tế theo hướng từ chiều rộng sang chiều sâu, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, bền vững. Đẩy mạnh khu vực dịch vụ trong GDP trong đó chú trọng đến lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thương mại, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, y tế, giáo dục đào tạo… Đồng thời, giảm dần tỷ trọng công nghiệp và xây dựng, ổn định khu vực nông nghiệp (đến năm 2015, trong cơ cấu GDP của thành phố dịch vụ chiếm 57%, công nghiệp 42%, nông nghiệp 1%). Về hình thức đầu tư, các doanh nghiệp có thể chọn hình thức đầu tư phù hợp: theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp tác liên doanh với doanh nghiệp trong nước, góp vốn hoặc đầu tư theo hình thức hợp tác công - tư (PPP). Về thu hút vốn FDI, theo số liệu của Cục Thống kê TP HCM, 25 năm qua, tính tới tháng 9/2012, TP HCM đã thu hút 4.402 dự án FDI với tổng số vốn gần 31,7 tỉ USD. Riêng 9 tháng đầu năm, đã có 278 dự án FDI được cấp mới và 85 dự án được điều chỉnh tăng vốn, nâng tổng số vốn FDI lên hơn 1,07 tỉ USD. Trong đó chủ yếu đầu tư vào ngành công nghiệp chế tạo, tiếp đến là ngành dịch vụ và nông lâm ngư nghiệp. Tuy nhiên, có một số điểm cần lưu ý về thu hút vốn FDI: 7
- Kết quả đầu tư FDI không như mong muốn. Đầu tư vào khâu chế biến, sản xuất nông lâm thủy sản đang giảm mạnh do chính sách khuyến khích đầu tư chưa đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư. Còn trong công nghiệp chế tạo, TP HCM mong muốn thu hút đầu tư vào phát triển công nghiệp ôtô và công nghiệp phụ trợ nhưng sau 25 năm, kết quả vẫn chỉ là nhập khẩu các thiết bị máy móc lắp ráp trong nước. Vốn FDI đăng ký khá nhiều, hơn 37 tỉ USD, nhưng tiến độ giải ngân chậm, mới đạt trên 50%. Các dự án FDI chưa đạt trình độ công nghệ cao. Xu hướng FDI vào TP.HCM dịch chuyển dần sang lĩnh vực dịch vụ. Theo số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM, lĩnh vực dịch vụ chiếm hơn 50% tổng vốn FDI, Điều này được thể hiện rõ qua tỷ lệ thu hút vốn FDI của các ngành tại TP.HCM. Cụ thể, lĩnh vực y tế, hoạt động trợ giúp xã hội chiếm 33,8%; công nghiệp chế biến - chế tạo chiếm 32%; bán buôn - bán lẻ, dịch vụ sửa chữa ô tô - mô tô… chiếm 18,6%. Một điểm nhấn nữa là vốn tăng thêm của các dự án FDI đạt mức rất cao, trong bối cảnh vốn đầu tư của dự án cấp mới giảm mạnh. Theo số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM, trong 6 tháng đầu năm, tổng vốn đầu tư các dự án cấp mới chỉ đạt 248 triệu USD (bằng 14,42% so với cùng kỳ năm 2011), nhưng lại có 50 dự án FDI đăng ký tăng vốn, với tổng vốn tăng thêm hơn 495 triệu USD (tăng 127% so với cùng kỳ năm 2011). 8
- CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH SWOT ĐỂ ĐÁNH GIÁ LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA TPHCM TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ 3.1 Điểm mạnh (Strengths) 3.1.1 TPHCM nằm trong vùng kinh tế năng động của cả nước Cơ cấu các khu vực kinh tế trong GDP của TPHCM, VKTTĐPN và cả nước Khu vực kinh 1995 2000 tế VKTTĐPN Cả VKTTĐPN Cả TPHCM TPHCM nước nước Khu vực I 3,3% 5,9% 27,2% 2,3% 5,3% 25,4% (Nông lâm ngư nghiệp) Khu vực II 38,9% 49,7% 28,8% 41,1% 55,5% 34,5% (Công nghiệp – Xây dựng) Khu vực III 57,8% 44,4% 44,1% 54,6% 39,2% 40,1% (Dịch vụ) 9
- Thành phố Hồ Chí Minh đóng vai trò trung tâm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam. Giá trị sản lượng công nghiệp Thành phố năm 2000 là 76,66 ngàn tỷ đồng, gấp 2,2 lần Bà Rịa – Vũng Tàu, 3,7 lần Hà Nội và 4 lần Đồng Nai. Tốc độ tăng trưởng GDP, công nghiệp và dịch vụ của TPHCM, VKTTĐPN và cả nước giai đoạn 2001 - 2010 2001-2005 2006-2010 VKTTĐPN Cả VKTTĐPN Cả TPHCM TPHCM nước nước 1. Tốc độ 11% 12% 7% 13% 8% tăng GDP 2. Tốc độ 13% 15% 10% 12,7% 14% 11% tăng trưởng công nghiệp 3. Tốc độ 9,6% 10% 13,5% 15% tăng dịch vụ Dựa vào Quy hoạch phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm phía nam, Thành phố Hồ Chí Minh đã, đang và sẽ là vai trò trung tâm, đồng thời là Trung tâm lớn của cả nước. Trong giai đoạn 2001 – 2010, Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục giữ vị trí quan trọng trong Vùng Kinh tế Trọng điểm Phía Nam. 10
- Năm Năm 2005 2010 1. Giá trị 57,6 52,5 sản xuất % % công nghiệp của Thành phố so với VKTTĐP N 2. Dịch vụ 81% - 80% của Thành 82% phố so với VKTTĐP N Những ngành kinh tế chủ lực mà Thành phố Hồ Chí Minh có lợi thế so sánh với VKTTĐTP và cả nước 3.1.2 Thành phố Hồ Chí Minh có lợi thế về thu hút nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có chất lượng cao so với cả nước Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng kinh tế năng động nhất cả nước nên là điểm đến lý tưởng cho mọi thành phần lao động trong nền kinh tế. 37% trong số những người đến với thành phố Hồ Chí Minh là những người có kỹ năng, nghị lực và không bằng lòng với cuốc sống ở tại địa phương đã sinh ra. Họ đến thành phố Hồ Chí Minh để tìm kiếm một công việc tốt hơn. Chính lực lượng này đã bổ sung 3.1.3 Cơ sở hạ tầng đang hoàn thiện Hành lang đại lộ đông tây 11
- Cầu vượt cát lái: Cầu vượt Phú Mỹ: Đại lộ Nguyễn Văn Linh: Những tuyến đường huyết mạch, những nút giao thông trọng điểm đã được mở rộng, xây mới để đáp ứng nhu cầu vận tải ngày một tăng của thành phố. 3.2 Điểm yếu (Weaknesses) 3.2.1 Nhu cầu tuyển dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật vẫn tiếp tục tăng ở tất cả các ngành nghề, nhu cầu lao động từ trung cấp đến đại học chiếm 51,02%, cụ thể Đại học (13,87%), Cao đẳng (14,38%), Trung cấp (22,77%), Công nhân kỹ thuật – Sơ cấp nghề (5,73%), Lao động phổ thông (43,26%). 12
- Theo TS. Nguyễn Đức Nghĩa, Phó giám đố ốc gia TP.HCM: “Điều đáng lưu ý là các trường ĐH, CĐ trên địa bàn TP.HCM gần như đảm nhận 100% số lượng đào tạ ọc tự nhiên, Nông - lâm - ngư, Y - dược, Tài chính - ngân hàng, Luật, Kỹ thuật công nghệ... cho cả vùng Đông Nam bộ. Nhưng cơ cấu và quy mô đào tạo là chưa phù hợp và cân đối, chưa đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở TP.HCM và khu vực”. Nghịch lý là hiện nay đang thừa lao động không phù hợp với ngành nghề trong định hướng phát triển, nhưng lại thiếu nhân lực có trình độ cao ở những ngành nghề cần thiết. Mỗi năm, TP.HCM cần 260.000 lao động, trong khi các cơ sở đào tạo mỗi năm “xuất xưởng” khoảng 270.000 người, nhưng vẫn thiếu lao động! Phần lớn sinh viên ra trường khó tìm được việc làm phù hợp và ổn định, là do chưa định hướng đúng về nghề nghiệp - việc làm; yếu về kỹ năng làm việc, kỹ năng giao tiếp, kiến thức ngoại ngữ; kém hiểu biết về môi trường văn hóa doanh nghiệp và tác phong làm việc công nghiệp... 3.2.2 ị định 64/CP về cấp phép xây dựng bắt đầu có hiệu lực từ ngày 20.10.2012 nhưng hầu như các quận huyện tại TP.HCM đều không áp dụng được. Một phần do chưa có thông tư, nhưng cái chính là do nghị định này 13
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn