intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Một số biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Vật Tư Kỹ Thuật Xi Măng

Chia sẻ: Nguyen Loan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

107
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên bước đường tồn tại và phát triển của mình doanh nghiệp nào cũng mong muốn khẳng định được vị thế của mình trên thương trường, giữ vững thị phần, nâng cao sản lượng tiêu thụ ... Do đó, để một doanh nghiệp có thể đạt được những kỳ vọng trên đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa các khâu từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm . Để có thể tiếp tục tái sản xuất bắt buộc bắt buộc doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm của mình. Vì vậy,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Một số biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Vật Tư Kỹ Thuật Xi Măng

  1. TIỂU LUẬN: Một số biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Vật Tư Kỹ Thuật Xi Măng
  2. Lời mở đầu Trên bước đường tồn tại và phát triển của mình doanh nghiệp nào cũng mong muốn khẳng định được vị thế của mình trên thương trường, giữ vững thị phần, nâng cao sản lượng tiêu thụ ... Do đó, để một doanh nghiệp có thể đạt được những kỳ vọng trên đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa các khâu từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm . Để có thể tiếp tục tái sản xuất bắt buộc bắt buộc doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm của mình. Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm vừa là khâu cuối cùng của một chu kỳ sản xuất kinh doanh vừa là tiền đề mở đầu cho chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Với chức năng trên công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ đóng vai trò quyết định sự thành công hay thất bại của bất cứ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Kết quả tiêu thụ sản phẩm là căn cứ quan trọng giúp doanh nghiệp có cơ sở đánh giá hướng đi và mục tiêu sản xuất kinh doanh . Do sự cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường, sự lựa chọn ngày càng khắt khe của người tiêu dùng. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm càng trở nên khó khăn, phức tạp, đòi hỏi nỗ lực của cả một tổ chức. Vì lý do đó, em chọn đề tài “ Một số biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Vật Tư Kỹ Thuật Xi Măng” nhằm góp phần nhỏ vào việc khắc phục những tồn tại và thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty lên một tầm cao hơn. Trong đề tài này em xin đề cập những nội dung cơ bản sau : Chương I : Lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị trường Chương II : Phân tích thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty Vật t ư Kỹ thuật Xi măng Chương III: Một số biện pháp và kiến nghị đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm Để hoàn thành đề tài này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Phạm Quốc Hùng người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm chuyên đề thực tập. Đồng thời, em xin chân thành cám ơn tập thể cán bộ công nhân viên công ty, đặc biệt là chú Đoàn Tiến Thịnh - Trưởng phòng phòng Kinh Tế Kế Hoạch, đã tận tình giúp đỡ
  3. và đóng góp những ý kiến quý báu để em có thể hoàn thành tốt đề tài này. Em xin chân thành cám ơn.
  4. Chương I : Lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường I. Bản chất tiêu thụ sản phẩm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm 1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm Với bất kỳ doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trường thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường gắn liền với 3 khâu : Mua - Sản xuất - Bán . Nó tạo ta mối liên hệ móc xích hỗ trợ lẫn nhau trong chu kỳ sản xuất khách hàng của doanh nghiệp. Nét đặc trưng lớn nhất của sản phẩm trong nền kinh tế thị trường là sản xuất ra để bán nhằm thực hiện mục tiêu đã định trước trong phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh. Theo nghĩa hẹp , tiêu thụ sản phẩm là chuyển giao hàng hoá cho khách hàng và nhận tiền từ họ. Theo đó, mối quan hệ cung - cầu được thiết lập người có cầu tìm người có cung hàng hoá tương ứng và ngược lại. Trong mối quan hệ đó hai bên tiến hành thương lượng và thoả thuận về nội dung và điều kiện mua bán. Khi hai bên đã thống nhất thì bên bán trao hàng và bên mua trả tiền, quyền sở hữu hàng hoá đã thay đổi nghĩa là việc thực hiện giá trị hàng hoá đã kết thúc. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thường được hiểu theo nghĩa rộng. Đó là một quá trình từ tìm hiểu nhu cầu khách hàng trên thị trường, tổ chức mạng lưới tiêu thụ, xúc tiến tiêu thụ với một loạt hoạt động hỗ trợ và tới thực hiên những dịch vụ hậu mãi. Mục tiêu của của mọi doanh nghiệp khi tổ chức sản xuất kinh doanh là mong muốn tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá và hàng hoá đó phải luôn thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng đồng thời đem lại lợi ích cho doanh nghiệp đó là khoản lợi nhuận tối ưu .
  5. Bởi vậy, thực chất của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh, không chỉ giúp doanh nghiệp đưa hàng hoá dịch vụ ra cung cấp cho thị trường thực hiện giá trị sản phẩm dưới hình thức trao đổi quyền sở hữu thông qua giá trị tiền tệ mà còn giúp doanh nghiệp giải phóng lượng hàng tồn kho đưa lại sức sinh lời cao để doanh nghiệp có lợi nhuận, đầu tư tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, tiêu thụ sản phẩm lại là quá trình nghiên cứu nhu cầu thị trường đặc biệt là nhu cầu có khả năng thanh toán để hoạch định, thiết lập các chính sách sản phẩm, giá cả, phân phối, hỗ trợ xúc tiến bán, quảng cáo một cách hợp lý, linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. Thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm mới có cơ hội để duy trì, phát triển mở rộng thị trường. Do đó nó rất quan trọng với doanh nghiệp không phải ở ý muốn chủ quan của chủ thể sản xuất kinh doanh mà đòi hỏi từ thị trường và sự phát triển của doanh nghiệp . 2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm Công tác tiêu thụ sản phẩm luôn được các nhà kinh tế quan tâm bởi nó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh Một là, tiêu thụ sản phẩm là khâu xung yếu của quá trình sản xuất kinh doanh, gắn cung và cầu, thực hiện giá trị sản phẩm. Nó là bộ phận hữu cơ không thể tách dời trong hoạt động của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm vừa là khâu khởi đầu ( vì làm ra sản phẩm phải biết bán cho ai, ở đâu, như thế nào ?) Đồng thời vừa là khâu kết thúc một chu kỳ sản phẩm (nó xác định lãi, lỗ của một quá trình sản xuất kinh doanh) Hai là, tiêu thụ sản phẩm là sự gặp gỡ người bán với người mua, nếu tiêu thụ được nhiều chứng tỏ uy tín của sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận và ưa chuộng qua đó có thể khẳng định được vị thế của sản phẩm trên thị trường hơn nữa thị trường tiêu thụ được mở rộng và phát triển về cả
  6. qui mô cũng như năng lực tiềm ẩn lâu dài.Với tính linh hoạt, cởi mở, hữu dụng của khâu tiêu thụ sản phẩm nó trở thành cơ sở của mối quan hệ chặt chẽ, lâu dài giữa doanh nghiệp với khách hàng. Ba là, tiêu thụ sản phẩm phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhờ có nó mà doanh nghiệp có thông số chính xác để xác định tổng doanh thu, xác định lỗ, lãi. Mặt khác nếu tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm làm cho khoản chi phí tiêu thụ giảm, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất tiếp theo . Bốn là, đẩy mạnh tiêu thụ sảm phẩm là biện pháp tổng hợp thúc đẩy việc đổi mới nội dung quản lý, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, nâng cao tay nghề của người lao động để làm tăng chất lượng sản phẩm. Tóm lại, công tác tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức, kế hoạch nhằm nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường, đưa hàng hoá ra lưu thông với chi phí nhỏ nhất , định hướng sản phẩm hợp thị hiếu ... tức tăng cường được sức mạnh tiêu thụ của doanh nghiệp, nó không những mang lại lợi ích cho chính doanh nghiệp mà cho toàn xã hội II. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ 1. Những nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài 1.1 Môi trường kinh tế Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến thành công của một doanh nghiệp . Các nhân tố chủ yếu mà doanh nghiệp th ường phân tích là : tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi xuất tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Thật vậy, tộc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế trong các giai đoạn thịnh vượng, suy thoái , phục hồi sẽ ảnh hưởng tới chi tiêu dùng. Khi nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ tạo nhiều cơ hội đầu tư mở rộng hoạt động của các doanh nghiệp. Ngược lại khi nền kinh tế sa sút, suy thoái dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng
  7. đồng thời làm tăng các lực lượng cạnh tranh. Thông thường khi nền kinh tế sa sút sẽ gây nên chiến tranh giá cả trong nền sản xuất, đặc biệt là ngành đã trưởng thành. Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo ra một cơ hội tốt cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể là những nguy cơ cho sự phát triển của chúng. Lạm phát và chống lạm phát cũng là một nhân tố quan trọng cần phải xem xét và phân tích. Trên thực tế nếu tỷ lệ lạm phát cao thì việc kiểm soát giá cả và tiền công có thể không làm chủ được. Lạm phát tăng lên, dự án đầu tư trở nên mạo hiểm hơn, dẫn đến các doanh nghiệp sẽ giảm nhiệt tình đầu tư phát triển sản xuất. Như vậy lạm phát cao là mối đe doạ đối với các doanh nghiệp. 1.2 Môi trường văn hoá xã hội Môi trường văn hoá xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị đượcxã hội chấp nhận và tôn trọng hoặc một nền văn hoá cụ thể. Sự tác động của yếu tố văn hoá xã hội thường mang tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, thậm chí nhiều lúc còn khó có thể nhận biết được. Mặt khác phạm vi tác động của yếu tố văn hoá xã hội thường rất rộng “ nó xác định cách thức người ta sống làm việc, sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ”. Như vậy, hiểu biết về văn hoá xã hội là cơ sở rất quan trọng cho các nhà quản trị trong việc hoạch định cơ chế và chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp mình . Trên thực tế, ngoài khái niệm văn hoá xã hội còn tồn tại khái niệm văn hoá vùng, văn hoá làng xã, chính những phạm trù này quyết định thị hiếu, phong cách tiêu dùng ở từng loại khu vực sẽ khác nhau . Như đã phân tích ở trên, môi trường văn hoá xã hội trên thực tế có sự biến động và thay đổi. Do đó, vấn đề đặt ra của các nhà quản trị là không chỉ nhìn thấy sự hiện diện của nền văn hoá xã hội hiện tại mà cần phải dự đoán những thay đổi của nó, từ đó chủ động hoạch định những cơ chế và chiến lược thích ứng . 1.3 Môi trường tự nhiên Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên
  8. nhiên, đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, sự trong sạch của môi trường nước và không khí... Có thể nói các điều kiện tự nhiên luôn là yếu tố quan trọng trong cuộc sống của con người, mặt khác nó cũng là yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của nhiều nghành kinh tế như: nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, vận tải. Trong nhiều trường hợp chính các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ. Đặc biệt, đối với những doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm chịu ảnh hưởng lớn bởi thời tiết, khí hậu thì môi trường tự nhiên là yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . 1.4 Môi trường chính trị và pháp luật Có thể hình dung sự tác động của môi trường chính trị và pháp luật đối với các doanh nghiệp như sau : Luật pháp đưa ra những quy định, những rằng buộc đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải hiểu rõ tinh thần của luật pháp và chấp hành tốt những quy định của pháp luật . Chính phủ có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ, và các chương trình chi tiêu của mình. Trong mối quan hệ với các doanh nghiệp, chính phủ vừa đóng vai trò là người kiểm soát, khuyến khích, tài trợ, quy định, ngăn cấm, hạn chế ,vừa đóng vai trò là khách hàng quan trọng đối với các doanh nghiệp( trong các chương trình chi tiêu của chính phủ ), cuối cùng chính phủ cũng đóng vai trò là nhà cung cấp các dịch vụ cho các doanh nghiệp, chẳng hạn như: cung cấp các thông tin vĩ mô, các dịch vụ công khác... Như vậy, để tận dụng được cơ hội và giảm thiểu nguy cơ các doanh nghiệp phải nắm bắt cho được những quan điểm, những quan điểm, những chương trình chỉ tiêu của chính phủ và phải thiết lập một quan hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực hiện sự vận
  9. động hành lang khi cần thiết tạo ra một môi trường thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp . 1.5 Môi trường công nghệ Đây là một yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe doạ đối với doanh nghiệp. Những áp lực và đe doạ từ môi trường công nghệ có thể là : - sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe doạ sản phẩm truyền thống của các ngành hiện hữu. - sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện cho những người xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe doạ các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành. - sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh. Bên cạnh những đe doạ này thì những cơ hội có thể đến từ môi trường công nghệ có thể là công nghệ mới tạo điều kiện sản xuất ra sản phẩm rẻ hơn với chất lượng cao hơn, có nhiều tính năng hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn đồng thời có thể tạo ra thị trường mới cho sản phẩm và dịch vụ của công ty. 1.5 Môi trường cạnh tranh Đây là loại môi trường gắn trực tiếp với từng loại doanh nghiệp và phần lớn các hoạt động và cạnh tranh của doanh nghiệp diễn ra tại đây. Michael Porter, giáo sư nổi tiếng về chiến lược kinh doanh của trường kinh doanh Harvard đưa ra mô hình 5 áp lực cạnh tranh tạo thành bối cảnh cạnh tranh trong một ngành kinh doanh như sau: 1.5.1 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
  10. Mức độ cạnh tranh trong tương lai bị chi phối bởi nguy cơ xâm nhập của những nhà cạnh tranh tiềm ẩn. Nguy cơ xâm nhập vào một ngành phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập thể hiện qua các phản ứng của các đối thủ cạnh hiện thời mà các đối thủ mới có thể dự đoán. Đây là mối đe doạ lớn đối với các doanh nghiệp hiện tại do đó họ luôn có gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn gia nhập ngành. 1.5.2 Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành Đây là một áp lực thường xuyên và đe doạ trực tiếp các doanh nghiệp, khi áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng lên thì càng đe doạ vị trí và sự tồn tại của doanh nghiệp. Đặc biệt, khi các doanh nghiệp bị lôi cuốn vào cuộc chiến đối đầu về giá làm cho mức lợi nhuận chung của ngành và của từng doanh nghiệp bị giảm sút, thâm chí rất có thể làm cho tổng doanh thu của ngành bị giảm sút nếu như sự co gĩan của cầu không kịp với sự giảm xuống của giá. Thông thường cầu tăng tạo cho doanh nghiệp một cơ hội lớn để mở rộng hoạt động, ngược lại cầu giảm dẫn đến cạnh tranh khốc liệt để các doanh nghiệp giữ phần thị trường đã chiếm lĩnh. Đe doạ mất thị phần là điều khó tránh khỏi đối với các doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh . 1.5.3 Đe doạ từ phía khách hàng Sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ khách hàng do đó họ luôn được coi trọng là “Thượng đế” . Đe doạ từ phía khách hàng chủ yếu có hai dạng là đòi hỏi giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn . Chính điều này làm đối thủ cạnh tranh chống lại nhau . Như vậy, để hạn chế áp lực từ phía khách hàng, doanh nghiệp phải xem xét lựa chọn các nhóm khách hành như một quyết định tối quan trọng.
  11. 1.5.4 Đe doạ từ phía nhà cung ứng Các nhà cung ứng có thể khẳng định quyền lực của họ bằng đe doạ tăng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm cung ứng. Do đó, họ có thể chèn ép lợi nhuận của doanh nghiệp khi doanh nghiệp không có khả năng bù đắp chi phí tăng lên trong giá thành sản xuất. 1.5.5 Đe doạ từ phía sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thoả mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng. Do các loại sản phẩm có tính thay thế cho nhau nên sẽ dẫn đến sự cạnh tranh trên thị trường. Trên thực tế, khi giá của sản phẩm chính tăng thì sẽ khuyến khích xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế và ngược lại. 1.6 Môi trường toàn cầu Khu vực hoá, toàn cầu hoá đã, đang và sẽ là xu thế tất yếu mà mọi doanh nghiệp, mọi ngành, mọi chính phủ phải tính đến. Ngày nay, nhiều doanh nghiệp đã gọi điều đó với cái tên thế giới là “ Ngôi nhà chung” . Trong bối cảnh đó môi trường quốc tế là một trường hợp đặc biệt của môi trường chung bên ngoài doanh nghiệp. Cũng giống như các môi trường đã phân tích ở trên mục đích là chỉ ra các cơ hội và các đe doạ. Nhưng bản chất các cơ hội và đe doạ ở phương diện quốc tế đối với các doanh nghiệp có ít nhiều khác biệt nếu chỉ lấy môi trường bên ngoài trong phạm vi một nước Việt Nam.Thực vậy, môi trường quốc tế sẽ phức tạp hơn, cạnh tranh theo quan điểm về những khác biệt xã hội, văn hoá, cấu trúc thể chế, chính sách và kinh tế. Việc Việt Nam gia nhập ASEAN tạo ra nhiều vận hội cho các doanh nghiệp Việt Nam về đầu tư, về thị trường nhưng cũng đang có nhiều thách mà các doanh nghiệp Việt nam phải đương đầu.Tự do hoá thương mại khu vực, phá bỏ hàng dào thuế quan
  12. dự kiến vào năm 2006 sẽ tạo ra những cơ hội lớn nhưng cũng kèm theo những đe doạ không nhỏ đối với các doanh nghiệp Việt Nam . 2. Những nhân tố thuộc về môi trường bên trong doanh nghiệp và chính từ phía sản phẩm 2.1 Nhân tố giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng, có tính tổng hợp phản ánh chất lượng công tác của hoạt động sản kinh doanh, nó là cơ sở tính giá cả tiêu thụ, tính lợi nhuận của doanh nghiệp. Kết quả tiêu thụ phụ thuộc rất nhiều vào giá cả, nếu xác định giá thành quá cao sẽ không đủ khả năng thanh toán của khách hàng, không thu hút người mua và điều tất yếu khối lượng tiêu thụ giảm sút. Do đó, việc xác định giá thành cho sản phẩm phải bảo đảm vừa phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng, vừa tính đúng tính đủ chi phí, vừa có tính cạnh tranh và có lợi nhuận. Xu thế hiện nay là hạ thấp giá thành, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải hạ thấp và làm giảm chi phí đầu vào, trong quá trình sản xuất cũng như công tác bảo quản. 2.2 Nhân tố chất lượng sản phẩm Chất lượng là tiêu chí quan trọng bậc nhất đối với nhà sản xuất và là mối quan tâm của người tiêu dùng. Doanh nghiệp có uy tín và vị thế trên thị trường khi sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao, nó tạo cơ hội đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tạo khả năng sinh lợi đồng thời nó giúp doanh nghiệp thu hút thêm khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, củng cố mối quan hệ giữa bên mua và bên bán. Nếu chất lượng sản phẩm kém sẽ cho cho kết quả ngược lại . 2.3 Nhân tố về quy mô (sản lượng) Hàng hoá hữu ích là những loại sản phẩm làm ra để bán và được thị
  13. trường chấp nhận . Nếu cùng chất lượng doanh nghiệp nào có quy mô sản xuất lớn sẽ có lợi thế chiếm lĩnh thị trường và sức cạnh tranh cao hơn. Tuy nhiên, hiện nay không nhất thiết chỉ quan tâm tới sản lượng, mà sản lượng nhiều hay ít có phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của thị trường hay không Khối lượng HH bán ra = Hàng tồn đầu kỳ + Hàng sản xuất ra trong kỳ - Hàng tồn kho cuối kỳ 2.4 Nhân tố tổ chức tiêu thụ Tổ chức tốt mạng lưới tiêu thụ cơ sở góp phần thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm được tốt hơn. Nó bao hàm nhiều khâu công việc như : chào hàng, quảng cáo, xây dựng mạng lưới tiêu thụ, xây dựng phương thức tiêu thụ, tổ chức vận chuyển, lưu trưc kho, thống kê tìm hiểu đối tượng khách hàng, thu hồi tiền bán sản phẩm . III. Nội dung công tác tiêu thụ sản phẩm 1. Mục đích của công tác tiêu thụ sản phẩm Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mục đích của công tác tiêu thụ sản phẩm là nhằm đảm bảo việc tiêu thụ theo đúng kế hoạch, đúng hợp đồng đã ký kết với đối tác trên quan điềm vừa có lợi , vừa tạo điều kiện cho khách hàng tìm đến doanh nghiệp cả hiện tại và tương lai . Nói rộng ra mục đích của tiêu thụ là mở rộng thị trường , tăng thêm thị phần , thu hút khách hàng , tạo hình ảnh và nâng cao uy tín cho doanh nghiệp . 2. Nguyên tắc của tiêu thụ sản phẩm 2.1 Nguyên tắc hiệu quả kinh tế Hiệu quả là nguyên tắc trung tâm chi phối mọi hoạt động của tiêu thụ. Lựa chọn phương thức, tổ chức tiêu thụ đều phải lấy hiệu quả làm thước đo. Có mở rộng đại lý
  14. hay không ? Vận chuyển hàng hoá thế nào? Giá thành sản phẩm và các chi phí quảng cáo ra sao ? Hiệu quả trước mắt và lâu dài đạt đến mức độ nào?.. Đó là những vấm đề mà khâu tiêu thụ cần đặt ra và phải giải quyết sao cho tối ưu nhất có tính thực tiễn cao nhất . Có như vậy mới đạt được hai mục tiêu đó là có lợi nhất trong việc chuyển giao giá trị sản phẩm và nâng cao uy tín, niềm tin của khách hàng đối với doanh nghiệp 2.2 Bảo đảm nguyên tắc pháp lý Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đòi hỏi phải tuân theo pháp luật. Chỉ hoạt động trong khuôn khổ pháp luật cho phép, tránh buôn bán vòng vèo, trốn thuế, giấy tờ không hợp lệ, cạnh tranh không lành mạnh .. Bảo đảm tính nghiêm túc trong sản xuất kinh doanh đồng thời góp phần bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng khi sử dụng hàng hoá của doanh nghiệp bán ra . 2.3Tiêu thụ sản phẩm phải gắn được người sản xuất và người tiêu dùng Quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng phải thống nhất hài hoà với nhau : người sản xuất phải quan tâm đến lợi ích của người tiêu dùng trước mắt cũng như lâu dài thông qua tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện quan điểm chỉ sản xuất những sản phẩm mà thị trường cần. Mọi hướng dẫn bảo hành, bảo dưỡng sau bán hàng là những việc phải làm của người sản xuất, nó trở thành một bộ phận cấu thành của công tác tiêu thụ sản phẩm. 2.4 Tiêu thụ sản phẩm phải đặt trong tổng thể hoạt động của doanh nghiệp Như đã nêu trên công tác tiêu thụ sản phẩm là một trong một chuỗi hoạt động của doanh nghiệp vì thế khâu tiêu thụ phải căn cứ vào khâu sản xuất. Thứ tự tập chung ưu tiên tiêu thụ là một bước kế tiếp đã có sản phẩm ở từng thời kỳ, sản phẩm loại nào ra nhiều phải quan tâm giải quyết khâu tiêu thụ sản phẩm loại đó, tránh tràn lan tiêu thụ, gây tồn đọng sản phẩm... Mặt khác tiêu thụ là nơi phản hồi để quyết định sản xuất cái
  15. gì có lợi nhất, đó là quan hệ hữu cơ bổ xung cho nhau, đưa tổng thể hoạt động của doanh nghiệp đi đúng hướng, bám sát thị trường. 3. Các hoạt động chủ yếu của công tác tiêu thụ phẩm 3.1 Nghiên cứu và dự báo thị trường Trong cơ chế thị trường, thị trường tạo nên môi trường kinh doanh của doanh nghiệp . Doanh nghiệp nào có khả năng thích ứng cao với sự đa dạng và động thái của thị trường mới có điều kiện tồn tại và phát triển. Mặt khác, do sự khắc nghiệt của môi trường cạnh tranh cùng một nghành, cùng một sản phẩm có thể có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia sản xuất kinh doanh. Do đó, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp nào cũng đặt ra yêu cầu mở rộng thị phần và khẳng định vị thế của mình trên thương trường. Bởi vậy để đảm bảo khả năng thắng lợi trong cạnh tranh và giảm thiểu khả năng bất chắc trong kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải hiểu rõ cặn kẽ thị trường, thị hiếu khách hàng và dự báo được nhu cầu của khách hàng trên thị trường ấy nghĩa là doanh nghiệp phải làm tốt công tác nghiên cứu và dự báo thị trường. Nội dung công tác nghiên cứu và dự báo thị trường ba gồm : - Nghiên cứu các nhân tố môi trường để phân tích được những rằng buộc ngoài tầm kiểm soát của công ty cũng như thời cơ có thể phát sinh. - Thu thập thông tin khái quát về quy mô thị trường chủ yếu qua các tài liệu thống kê về tiêu thụ và bán hàng giữa các không gian thị trường như: doanh số bán hàng của ngành, số lượng người tiêu thụ, người mua và người bán trên thị trường, mức độ thoả mãn nhu cầu thị trường. - Nghiên cứu tổng quan kết cấu địa lý, mặt hàng, phân bố dân cư và sức mua, vị trí và sức hút, cơ cấu thị trường người bán hiện hữu của thị trường tổng thể. - Nghiên cứu động thái và xu thế vận động của thị trường ngành, nhóm hàng, lĩnh vực kinh doanh(tăng trưởng, bão hoà, đình trệ hay suy thoái).
  16. Từ những kêt quả phân tích các nội dung trên, doanh nghiệp có cách nhìn tổng thể về định hướng chọn sản phẩm, thị trường triển vọng nhất, đánh giá tiềm năng thị trường tổng thể, đo lường thị phần và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp . 3.2 Lựa chọn phương thức tiêu thụ Đây là nội dung quan trọng của khâu tiêu thụ sản phẩm. Tuỳ theo tính đặc thù của từng loại sản phẩm, quy mô sản xuất của doanh nghiệp mà có thể áp dụng những phương thức tiêu thụ sau : 3.1.1 Phương thức phân phối tiêu thụ gián tiếp Sản phẩm của doanh nghiệp đến người tiêu dùng thông qua các khâu trung gian như: Tổ chức thương mại, thương nghiệp, môi giới, đại lý bán buôn .. Nhà sản xuất Đại lý Người bán Người môi buôn giới Người bán lẻ Người tiêu dùng
  17. Ưu điểm : Việc phân phối tiêu thụ tiến hành nhanh chón, thanh toán đơn giản. Do chuyên môn hoá cao trong sản xuất và hoạt động thương mại, việc sử dụng loại kênh này cho phép các nhà sản xuất chuyên tâm vào công tác của mình, đồng thời phát huy được lợi thế của tổ chức trung gian nâng cao hiệu quả hoạt độngthương mại , tránh tình trạng ứ động vốn và san sẻ rủi ro trong kinh doanh ( Nếu có rủi ro sảy ra sau khi giao hàng thì các tổ chức trung gian tự chịu trách nhiệm ) Nhược điểm : vì qua nhiều khâu nên quan hệ trực tiếp với thị trường, với người tiêu dùng không chặt chẽ nên không kiểm soát giá bán thực của trung gian vì thế khó có thể gây danh tiếng trực tiếp với khách hàng. 3.2.2 Phương thức phân phối tiêu thụ trực tiếp Việc tiêu thụ sản phẩm không qua các khâu trung gian mà doanh nghiệptrực tiếp giao hàng cho khách thông qua các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm, khách nhận hàng tại nơi sản xuất. Ưu điểm : doanh nghiệp trực tiếp quan hệ với thị trường và người tiêu dùng, biết rõ nhu cầu thực về thị trường và giá cả, cơ hội gây uy tín với khách hàng, đồng thời giải quyết những bất cập hoặc thiếu sót của hàng hoá. Dễ kịp thời thay đổi sản phẩm và điều kiện bán hàng cho phù hợp. Nhược điểm : Không thuận lợi đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động tiêu thụ sản phẩm diễn ra với tốc độ chậm, thị trường bị thu hẹp, chi phí cho màng lưới tiêu thụ quá lớn, việc thanh toán hàng phức tạp. 3.2.3 Phương thức tiêu thụ hỗn hợp : Đây là phương thức kết hợp 2 loại phương thức trên. Nó phát huy được tất cả các ưu điểm và đồng thời hỗ trợ nhau khắc phục những nhược điểm của từng loại. Phương thức này có điểm mạnh là diễn ra một cách khá linh hoạt và có hiệu quả tốt hơn.
  18. Nhà sản Người tiêu xuất dùng Đại lý Bán buôn Bán lẻ Ngoài 3 phương pháp cơ bản trên còn có 1 số phương thức tiêu thụ khác như: - Rót hàng trực tiếp - Tự tiêu thụ : thông qua kênh quảng cáo giới thiệu để khách đến với doanh nghiệp. 3.3 Tổ chức mạng lưới tiêu thụ phù hợp với phương thức: Với các hãng thành đạt họ rất chú trọng đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm, nó không chỉ gồm chính sách mạng lưới mà còn tìm nhiều kênh tiêu thụ mới. Doanh nghiệp nào có nhiều kênh thì càng đẩy mạnh khối lượng sản phẩm tiêu thụ “ Kênh tiêu thụ sản phẩm chính là hệ thống tổ chức thương mại nối liền người sản xuất, bán buôn, bán lẻ, môi giới và người tiêu dùng” Trên thực tế , tính đa dạng của kênh tiêu thụ được ví như con giao 2
  19. lưỡi vừa là thời cơ vừa là trở ngại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những kênh có lợi nhất , nếu lựa chọn đúng kênh sẽ khai thác triệt đểnhu cầu của thị trường , đẩy mạnh được tốc độ tiêu thụ , giảm chi phí không cần thiết . Có thể lựa chọn các kênh sau : 3.3.1 Kênh phân phối trực tiếp Nhà sản xuất Người tiêu dùng Người sản xuất bán trực tiếp sản phẩm cho người tiêu dùng . Rõ ràng nó chỉ gồm hai đối tượng mua - bán. Thường chỉ áp dụng đối với mặt hàng nông sản tươi sống , hàng tiêu dùng thiết yếu hàng ngày thích ứng với người sản xuất nhỏ. Ưu điểm : tốc độ lưu chuyển nhanh tiết kiệm được chi phí, nâng cao quyền chủ động của người sản xuất Nhược điểm : Hạn chế mức độ chuyên môn hóa , quản lý phức tạp. 3.3.2 Kênh phân phối cực ngắn gián tiếp Nhà sản xuất Người bán Người tiêu lẻ dùng Loại kênh này có thêm khâu trung gian Marketing (người bán lẻ ) Nó thường được sử dụng ở đơn vị sản xuất hàng tiêu dùng hoặc trình độ chuyên môn và quy mô tổ chức bán lẻ cho phép xác lập quan hệ trao đổi trực tiếp với người sản
  20. xuất trên cơ sở bảo đảm chức năng bán buôn. Chẳng hạn như doanh nghiệp gia công chế biến các mặt hàng thực phẩm... Ưu điểm : Rút ngắn khoảng cách giữa người sản xuất với người tiêu dùng , khối lượng hàng tiêu thụ quản lý chặt chẽ, nhanh hoàn vốn Nhược điểm : Không phát huy được tính phân công xã hội, tốn kém về chi phí giao tiếp . 3.3.3 Kênh phân phối cực dài Nhà sản Người Người Người xuất bán buôn bán lẻ tiêu Loại kênh này có nhiều khâu Marketing trung gian, thường được áp dụng những trường hợp sản phẩm được sản xuất tại một hay một số nơi nhưng cung cấp cho tiêu dùng ở nhiều nơi. Ưu điểm : Do quan hệ mua bán theo từng khâu nên dễ dàng giám sát quá trình tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn. Nhược điểm : do quá nhiều khâu nên khả năng rủi ro lớn. Việc quản lý điều hành khó khăn, thời gian lưu thông kéo dài . 3.3.4 Kênh phân phối hỗn hợp Đó là việc kết hợp giữa kênh ngắn và dài. Trong kinh doanh các nhà sản xuất thường có xu hướng rút ngắn độ dài của kênh phân phối nhằm dễ kiểm soát chặt chẽ các khâu, giảm chi phí trung gian. Do đó, việc sử dụng kênh phân phối thường được diễn ra và nó trở thành nét phổ biến của quá trình tiêu thụ hiện nay.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2