intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty May Bắc Giang

Chia sẻ: Nguyen Loan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

390
lượt xem
164
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quản lý nhân sự là một lĩnh vực quản lý có tính quyết định đến hiệu quả của công tác quản trị doanh nghiệp và quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Một công ty dù có một nguồn tài chính rất phong phú, một nguồn nguyên liệu dồi dào với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến nhưng năng lực quản lý yếu thì hiệu quả kinh doanh sẽ thấp, thậm chí hoạt động của công ty còn đi ngược lại với mong muốn....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty May Bắc Giang

  1. TIỂU LUẬN: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty May Bắc Giang
  2. Lời nói đầu Quản lý nhân sự là một lĩnh vực quản lý có tính quyết định đến hiệu quả của công tác quản trị doanh nghiệp và quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Một công ty dù có một nguồn tài chính rất phong phú, một nguồn nguyên liệu dồi dào với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến nhưng năng lực quản lý yếu thì hiệu quả kinh doanh sẽ thấp, thậm chí hoạt động của công ty còn đi ngược lại với mong muốn. Đó là vì quản lý nhân sự là quản lý con người, mà con người tham gia vào quá trình sản xuất với tư cách là người chủ quá trình này. Vai trò của quản lý nhân lực trong xã hội nói chung trong các doanh nghiệp nói riêng là không thể phủ nhận. Vấn đề này đã được các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm. Xuất phát từ vị trí, vai trò của quản lý nhân lực trong quản lý doanh nghiệp và những thách thức tồn tại của nó trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay, em chọn đề tài."Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty May Bắc Giang ". Kết cấu luận văn được chia thành 3 chương Chương I : Giới thiệu về Công ty May Bắc Giang. Chương II : Thực trạng công tác quản lý nhân sự tại Công ty May Bắc Giang. Chương III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty May Bắc Giang.
  3. CHƯƠNG I Giới thiệu về Công ty May bắc giang I . Một số nét tổng quan về công ty may Bắc Giang Tên Công ty: Công ty May Bắc Giang. Địa chỉ : Phố Kế - đường Giáp HảI - thị xã Bắc Giang tỉnh Bắc Giang Ngày thành lập: Tháng 07 năm 1972. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty May Bắc Giang là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh doanh độc lập. Tháng 07 năm 1972, Xí nghiệp May Hà Bắc - tiền thân của Công ty May Bắc Giang - được thành lập với số lượng công nhân hơn 200 người. Do yêu cầu ngày càng cao của thị trường cũng như việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động Công ty đã mở rộng liên doanh liên kết, phát triển sản xuất.  Từ năm 1972 đến năm 1986. Trong cơ chế bao cấp, Xí nghiệp May Hà Bắc sản xuất theo kế hoạch do Nhà nước giao, mặt hàng chủ yếu là may mặc phục vụ trong tỉnh và quân trang cho quân đội. Thời kì này Xí nghiệp mới thành lập nên nhà xưởng, máy móc còn lạc hậu, đơn sơ, máy chủ yếu là của Liên Xô cũ. Sản xuất của Xí nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào kế hoạch được giao, chính vì vậy sự năng động sáng tạo cũng như phát triển của Xí nghiệp rất chậm.  Từ năm 1986 đến năm 1991: Nhà nước xoá bỏ cơ chế bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường. Lúc này do chưa thích nghi được với cơ chế thị trường nên Xí nghiệp đã gặp không ít khó khăn như : Sản xuất đình trệ, không có hiệu quả, hàng sản xuất nội địa không tiêu thụ được, thị trường xuất khẩu chưa có và với công nghệ lạc hậu không đáp ứng được .
  4. Tháng 04 năm 1991, Xí nghiệp May Hà Bắc trực thuộc Sở thương mại Hà Bắc ( nay là tỉnh Bắc Giang) được chuyển về Liên hiệp Thương nghiệp Hà Bắc ( nay là tỉnh Bắc Giang) và hạch toán phụ thuộc. Đứng trước những khó khăn trên, đơn vị mạnh dạn đầu tư mới máy móc thiết bị với tổng số vốn hơn 1 tỷ đồng, sửa chữa, nâng cấp nhà xưởng. Xí nghiệp đã trang bị các máy móc, thiết bị tiên tiến, chủ yếu là của Nhật Bản, lắp đặt các dây chuyền may để phục vụ cho sản xuất nhằm mục đích xuất khẩu. Ngày 20 tháng 5 năm 1997, UBND tỉnh Bắc Giang ra quyết định số 323/QĐ- UB thành lập Công ty May Bắc Giang trên c ơ sở tách từ Công ty thương mại tỉnh Bắc Giang. Công ty có trụ sở chính tại đường Giáp HảI - phố Kế – thị xã Bắc Giang – tỉnh Bắc Giang. Trong 30 năm qua Công ty, May Bắc Giang đã từng bước ổn định và phát triển không ngừng. Các sản phẩm của Công ty đã được bạn hàng trong và ngoài nước chấp nhận và tin dùng. Công ty đã được Đảng và Nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng ba và cùng thời gian này Công ty vinh dự được Chủ tich nước về thăm năm 2003. 2. Lĩnh vực hoat động của Công ty Công ty May Bắc Giang là một DNNN hoạt động độc lập, giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Công ty là doanh nghiêp chuyên tổ chức sản xuất, kinh doanh, gia công hàng may mặc, tham gia xuất khẩu các sản phẩm may mặc góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may, của địa phương cũng như của cả nước. Công ty hiện nay chuyên sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức, Ba Lan, Đài Loan, Séc, Mĩ. Hàng may mặc của Công ty chủ yếu là : áo Jacket, quần áo trượt tuyết, áo khoác, áo sơ mi, quần âu, váy các loại, quần áo trẻ em, áo jilê.... Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty lúc này là không ngừng tăng sản lượng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo việc làm ổn định và tăng thu nhập đối với người lao động. Tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết công ăn
  5. việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh, đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước như nộp thuế, bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh do Nhà nước giao. 3. Cơ cấu tổ chức của Công Ty a. Ban Giám đốc Có quyền quyết định điều hành mọi công việc trong Công ty. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước pháp luật, và có nhiệm vụ xây dựng chiến lược kinh doanh cho toàn Công ty. b. Phòng Kế hoạnh Xuất nhập khẩu Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trước mắt và lâu dài, lập phương án sản xuất và điều hành kế hoạch sản xuất sao cho hợp lý, tiết kiệm nhất về nhân công ( không trống truyền , sản xuất đồng bộ....), chịu tránh nhiệm cung cấp vật tư kịp thời cho sản xuất... Thực hiện công tác điều phối sản xuất kinh doanh. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo giao hàng cho khách đúng thời hạn. Đôn đốc khách hàng thực hiện hợp đồng kinh tế. c. Phòng Kỹ thuật Chất lượng Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác quản lý kĩ thuật, quản lý chất lượng sản phẩm, nhãn mác, tài liệu kĩ thuật, bao bì, và thiết kế mẫu mã mới theo yêu cầu của khách hàng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất xây dựng quy trình may, tính toán các định mức nguyên phụ liệu đảm bảo kỹ thuật tiết kiệm nhất, kiểm tra kỹ thuật sản xuất đồng thời sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào sản xuất...
  6. Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc kinh doanh kỹ thuật Phòng Phòng kế Phòng kĩ Phòng tổ chức KH - XNK hành chính toán tài thuật chất chính lượng Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp Tổ cắt I Tổ cắt II Xí nghiệp May 1 May 2 May 3 May 4
  7. d. Phòng Tổ chức Hành chính Có trách nhiệm tham mưu giúp Giám đốc thực hiện công tác tổ chức, lao động, tiền lương, về tổ chức con người, lo ăn ở cho cán bộ công nhân viên, cùng với quản lý xí nghiệp sắp xếp tổ chức sản xuất sao cho đúng người, đúng việc một cách hợp lí nhất. Đề xuất với Giám đốc các phương án tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với từng thời kì và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Tham mưu giúp Giám đốc việc bổ nhiệm các chức danh quản lý, tuyển dụng điều động, khen thưởng , kỉ luật. Theo dõi thực hiện chế độ hưu trí, thôi việc và chế độ bảo hiểm cho người lao động . Quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân của Công ty . Thực hiện công tác chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên như : thăm hỏi, công tác môi trường, xã hội. e. Phòng Kế toán Tài chính Có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp, kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính. Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính . Đối với các loại tài sản của đơn vị , kế toán có nhiệm vụ quản lý, khai thác và sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm , đúng nguyên tắc chế độ kế toán, đáp ứng được yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường. Kế toán còn hướng dẫn các đơn vị, cá nhân trong Công ty thực hiện tốt chế độ, pháp lệnh thống kê, kế toán. Đó là các phòng ban, bộ máy quản lí của Công ty May Bắc Giang. Ngoài ra còn có các xí nghiệp trực tiếp sản xuất. Tất cả hợp thành một quy trình sản xuất khép kín, hợp lí theo dây chuyền có sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo và các phòng ban liên quan. II. tình hình sản xuất kinh doanh của công ty may bắc giang
  8. 1. Đặc điểm về thiết bị máy móc, cơ sở hạ tầng của Công ty Hiện nay Công ty May Bắc Giang đang từng bước đi vào ổn định và phát triển, tạo lập được chỗ đứng vững chắc trong cơ chế thị trường .Với định hướng đúng, đắn trong những năm gần đây ban lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn đầu tư mua sắm dây chuyền công nghệ hiện đại và đồng bộ của nước ngoài , chủ yếu là của Nhật Bản. Đây có thể coi là một điều kiện cần thiết để Công ty có thể cạnh tranh một cách mạnh mẽ trong cơ chế thị trường hiện nay. Dây chuyền hiện đại và đồng bộ này của Công ty hoàn toàn phù hợp với qui trình sản xuất gia công cũng như sản xuất hàng may mặc để Công ty xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường lớn và khó tính như EU, Hoa Kỳ... Ngoài ra , Công ty còn có một hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh từ nhà xưởng tới nhà kho đảm bảo cho một quá trình sản xuất khép kín đảm bảo cho sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Nguyên vật liệu chính là vải được nhập về kho theo từng chủng loại theo yêu cầu đặt hàng của khách. Vải được đưa qua phân xưởng cắt. Tại đây, công nhân trải vải đặt mẫu kĩ thuật và cắt thành bán thành phẩm, sau đó đánh số đồng bộ, phối kiện chuyển giao cho bộ phận may. ở bộ phận may, việc may lại chia thành nhiều bộ phận tiểu tác may như : Chắp lót, chần bông, ráp vải, may cổ, may nẹp, măng séc... tổ chức thành dây chuyền. Cuối cùng của dây chuyền là sản phẩm hoàn chỉnh. Khi may phải sử dụng các phụ liệu may như : khoá, chỉ, chun, cúc.... Sản phẩm may xong chuyển sang bộ phận là hơi, sau đó chuyển sang KCS và cuối cùng chuyển sang bộ phận hoàn tất và bao gói rồi nhập kho thành phẩm.
  9. PX Cắt: Trải PX may: May ráp NVL ( vải) vải giáp chi các tiết : mẫu đánh thân, cổ , số nhập kho tay... Là hơi KCS Nhập kho thành Bao gói, hoàn phẩm thiện Sơ đồ trình công nghệ gia công sản phẩm 2. Đặc điểm về vốn Bảng số 1
  10. stt Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng vốn kinh doanh bình 1 Triệu đồng 23.114 27.922 28.071 quân 2 Vốn cố định bình quân Triệu đồng 9.758 8.432 14.188 3 Vốn lưu động bình quân Triệu đồng 13.356 19.489 13.883 Hệ số sinh lời của vốn lưu 4 0,017 0,039 0,062 động Hệ số sinh lời của vốn cố 5 0,0041 0,0145 0,0142 định Số lần luân chuyển vốn lưu 6 Vòng 9,25 7,58 10,92 động / năm Qua bảng số 1 ở trên ta thấy vốn của Công ty có sự biến động lớn qua từng năm. Cụ thể là từ năm 2002 đến năm 2003 tăng từ 23.114 triệu đồng lên 27.922 triệu đồng, nhưng từ năm 2003 đến 2004 chỉ tăng lên được là 28.071 triệu đồng. Khi mới có quyết định thành lập Công ty năm 1997, số vốn của Công ty là gần 1.700 triệu đồng; đến năm 2004 con số này đã là hơn 28.071 triệu đồng. Điều đó cho thấy Công ty không những bảo toàn số vốn Nhà nước giao mà còn phát triển rất mạnh . 3.Đặc điểm và cơ cấu về lao động của công ty
  11. Đặc điểm và cơ cấu về lao động của Công Ty Bảng số 2 So sánh 2003/ So sánh 2004 / Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 2002 2003 Chỉ tiêu Số tuyệt Số tuyệt SL TT% SL TT% SL TT% % % đối đối Tổng số lao động 1300 100 1000 100 1700 100 -300 -23,08 700 70% Phân theo tiêu chuẩn lao động - lao động trực tiếp 1180 90,8 905 90,5 1547 91 -275 -23,30 642 70,94 - Lao động gián tiếp 120 9,2 95 9,5 153 9 -25 -20,83 58 61,05 Phân theo giới tính - Nam 247 190 200 20 340 20 -47 -19,03 140 70 - Nữ 1053 81 800 80 1360 80 -253 -24,03 560 70 Phân theo trình độ - Đại học 30 2.3 25 2.5 40 2.35 -5 -16,67 15 60
  12. - Trung cấp 40 3.08 35 3.5 60 3.52 -5 -12.5 25 71.42 - Công nhân kỹ thuật 100 7.7 90 9 170 10 -10 -10 80 88,89 - Lao động phổ thông 1130 8692 850 85 1430 84.13 - 280 -24,78 580 68,24
  13. Thông qua số liệu ở bảng số 2 ta thấy đội ngũ lao động của Công ty ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Cụ thể năm 2002 Công ty có 1.300 người đến năm 2003 lại còn 1.000 người và đến năm 2004 con số này đã là 1.700 người. Có sự biến động lớn về nhân sự tại Công ty trong các năm qua là do năm 2003 Công ty đã nhượng bán Xí nghiệp May Việt Yên cho một Công ty nước ngoài, đến năm 2004 Công ty lại đầu tư xây mới xí nghiêp May số 4 nhằm mở rộng sản xuất. Tính đến năm 2004 Công ty có 1.700 cán bộ công nhân viên, trong đó cán bộ công nhân viên nữ chiếm 80% tương ứng với 1.360 người, nam giới chiếm 20% tương ứng với 340 người. Cơ cấu này là hoàn toàn hợp lý với một công ty như Công ty May Bắc Giang. Trong số 1.700 lao động thì có 1.400 lao động là có hợp đồng không xác định thời hạn, còn lại 300 người là hợp đồng thời vụ. Xét về cơ cấu lao động trực tiếp và lao động gián tiếp thì số lượng lao động gián tiếp có sự thay đổi lớn . Năm 2002 số lượng lao động gián tiếp của Công ty là 120 người, sang năm 2003 số lao động gián tiếp nay chỉ còn lai 95 người và đến năm 2004 là 153 người . Từ năm 2002 đến năm 2004, số lao động gián tiếp có tăng nhưng xét về tỉ lệ giữa lao động gián tiếp với tổng số lao động của Công ty thì lại giảm, vì tổng số lao động năm 2002 là 1.300 người năm 2003 là 1.000 người và năm 2004 là 1.700 người . Lao đông trực tiếp của Công ty cũng có sự biến động lớn, số lượng tăng giảm qua các năm. Năm 2002 lao động trực tiếp là 1.180 người, năm 2003 là 905 người, năm 2004 là 1.547 người. Số lao động trực tiếp nay chiếm trên 90% số lao động của Công ty. Điều này là hoàn toàn hợp lý đối với một doanh nghiệp sản xuất như Công ty May Bắc Giang .
  14. Về trình độ học vấn của lao động, ta thấy tỉ lệ có trình độ đại học còn thấp. Cụ thể số lao động có trình độ đại học năm 2004 của Công ty chỉ có 40, người chiếm 2,35%; số người lao động có trình độ trung cấp là 60 người, chiếm tỷ lệ 3,5% và số lao động là công nhân kỹ thuật cũng chỉ có 170 người chiếm tỷ lệ 10%; còn lại là lao động phổ thông chiếm 84,13% tổng số lao động của Công ty. Chính điều nay là một khó khăn cho Công ty khi mở rộng sản xuất kinh doanh. 4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
  15. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công Ty Bảng số 3 So sánh 2003/2002 So sánh 2004/ 2003 Năm % so với % so với STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2004 Số tuyệt Số tuyệt 2002 năm năm đối đối trước trước 1 Doanh thu Tr/đồng 31182 37031 38019 5849 18,76 1060 2,86 2 Nộp ngân sách Tr/đồng 71 110 141 39 54,93 31 28,18 3 Lợi nhuận Tr/đồng 56,2 191 215 134,8 239,86 24 12,57 4 Tổng gía trị TSCĐ Tr/đồng 13984 12206 18052 -1778 -12,71 5846 47,89 5 Tổng số lao động Người 1300 1000 1700 -300 -23,08 700 70 6 Thu nhập bình quân Nghìn đồng 487 766 732 279 57,29 -34 -4,44
  16. Qua bảng trên ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm gần đây phát triển theo chiều hướng tích cực. Điêù này thể hiện rất rõ qua các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận của Công ty hầu hết đều tăng. Điều này phản ánh Công ty đang khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Có thể nói 3 năm vừa qua, kết quả hoạt động kinh doanh sẽ tạo động lực thúc đẩy Công ty tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh và nâng cao uy tín của mình.
  17. chương II Thực trạng công tác quản lý nhân sự tại Công ty 1-Tình hình bố trí và sử dụng nhân sự Việc bố trí nhân viên cho phù hợp với công việc và khả năng làm việc cần phải được xem xét tỉ mỉ và cẩn thận, vì hiệu quả công việc có được nâng cao hay không phần lớn phụ thuộc vào việc sắp xếp công việc có phù hợp, có đúng người đúng việc hay không. Công ty đã tổ chức sắp xếp các phòng chức năng, xí nghiệp, các tổ chuyên môn nghiệp vụ một cách hợp lý với tình trạng nguồn nhân lực hiện nay . Qua bảng bố trí sắp xếp nhân sự của Công ty ta có thể thấy chất lượng lao động ở các bộ phận quản lý chưa cao; trình độ đại học và trung cấp còn thấp, chủ yếu là lao động phổ thông, đặc biệt ở bộ phận quản lý của các xí nghiệp sản xuất . Công tác hoạch định nguồn nhân sự : Cũng như các doanh nghiệp nhà nước khác, Công ty May Bắc Giang vẫn chưa hoạch định cho mình một chiến lược kinh doanh dài hạn. Cho đến nay Công ty hầu như chỉ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong đó kế hoạch nhân sự chỉ trong một năm. Do vậy, công tác hoạch định nhân sự thường diễn ra vào cuối năm, khi tổng kết các hoạt động trong năm và lập kế hoạch cho năm mới. Để dự báo nhu cầu nhân viên, Công ty thường dựa vào kế hoạch kinh doanh của năm tới để trên cơ sở đó cân đối lại lực lượng lao động sẵn có và xác định nhu cầu mới. Bảng bố trí lao động Bảng số 4 Chuyên môn Năm 2004 Tổng số lao động Nam Nữ
  18. A- Văn phòng công ty 61 35 26 Giám đốc 1 1 Phó giám đốc 1 1 Phòng TC- HC 8 6 2 Phòng Kế toán 9 3 6 Phòng Kỹ thuật 15 9 6 Phòng Kế hoạch – XNK 12 11 1 Tổ KCS 15 4 11 B – Bộ phận phục vụ sản xuất và trực 1639 305 1334 tiếp sản xuất Quản lý (xí nghiệp + phân xưởng cắt 1- 55 12 43 2) Bảo vệ 8 8 Nhà trẻ 4 4 Kho + thu hoá 25 3 22 Công nhân trực tiếp sản xuất 1547 282 1265 Bảng cơ cấu lao động trực tiếp, gián tiếp Bảng 5 STT Bộ phận Số lao động Tỷ lệ 1 Bộ phận lao động gián tiếp 153 9% 2 Bộ phận lao động trực tiếp 1547 91% Tổng số 1700 100% Qua bảng số 4 và 5 ta thấy số người làm việc gián tiếp và phục vụ sản xuất tại Công ty là 153 người, chiếm tỷ trọng 9%, còn lại là 1.547 lao động trực tiếp, chiếm 91% tổng số lao động của Công ty. Với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh như Công ty May Bắc Giang, tỷ lệ giữa người lao động trực tiếp và gián tiếp là hợp lý phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty hiện nay. Cơ cấu lao động theo trình độ, học vấn Bảng 6
  19. Số lượng Trình độ Trình độ Công nhân Lao động STT Đơn vị CBCNV đại học trung cấp kĩ thuật phổ thông 1 Ban giám đốc 2 2 2 Phòng TC-HC 8 3 5 3 Phòng Kế toán 9 5 4 4 Phòng KH- 12 9 3 XNK 5 Phòng Kỹ thuật 15 4 9 2 6 Tổ KCS 15 3 8 4 7 Nhà trẻ 4 2 2 8 Bảo vệ 8 2 6 9 Kho + thu hoá 25 4 13 8 10 Xí nghiệp may 1 380 3 4 31 342 11 Xí nghiệp may 2 380 3 4 32 341 12 Xí nghiệp may 3 380 3 4 32 341 13 Xí nghiệp may 4 422 3 5 36 378 14 Tổ cắt 1 20 1 3 10 6 15 Tổ cắt 2 20 1 3 10 6 16 Tổng cộng 1.700 40 60 170 1.430 Qua bảng cơ cấu lao động theo trình độ học vấn của Công ty ta thấy chất lượng lao động ở các các bộ phận quản lý còn thấp; trình độ đại học và trung cấp tỷ lệ còn thấp, chủ yếu là công nhân đã được Công ty đào tạo là chính. Tỉ lệ người có trình độ đại học chiếm 2,35%, trình độ trung cấp chiếm 3,53%, công nhân kỹ thuật chiếm 10%, còn lại là lao động phổ thông chiếm tới 84,117%. Với trình độ lao động còn thấp như vậy là chưa phù hợp, điều này sẽ làm cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc nâng cao chất lượng, cũng như trong cạnh tranh trên thị trường. Như vậy, trong thời gian tới Công ty cần chú trọng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động cho hợp lý hơn. 2-Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty.
  20. Kinh nghiệm của các công ty thành đạt trên thế giới đã chứng tỏ rằng công ty nào có ban lãnh đạo quan tâm chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thì công ty đó sẽ thành công trong kinh doanh. Việc định hướng và đào tạo không chỉ được thực hiện với các cấp lãnh đạo mà phải quan tâm đến cả đội ngũ công nhân viên. Kinh phí đào tạo qua các năm 2002 - 2004 Bảng 7 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 S.lượng Số tiền S.lượng Số tiền S.lượng Số tiền (Người) (Tr.đ) (Người) (Tr.đ) (Người) (Tr.đ) Đại học 3 7.5 3 7.5 5 12.5 Trung cấp 10 8 8 6.4 14 11.2 Công nhân kỹ thuật 18 32.4 15 27 21 37.8 Bồi dưỡng ngắn 11 16.5 15 22.5 20 30 hạn Nhận thức được vấn đề công tác nghiệp vụ, tay nghề của cán bộ công nhân viên có vai trò quan trọng trong việc đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, ban giám đốc Công ty luôn tạo điều kiện cho cán bộ quản lý học thêm các lớp đào tạo ngắn hạn hoặc theo học các trường đại học tại chức, từ xa đối với những cán bộ không có điều kiện theo học những lớp tập trung, dài hạn. Hàng năm Công ty đã tạo điều kiện cho từ 3 đến 5 người tham gia vào các lớp học tại chức về quản lý kinh tế và kĩ thuật tại trung tâm giáo dục thường xuyên của tỉnh do các trường đại học tổ chức như Đại học Mở Hà Nội tổ chức. Để bắt kịp với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ, hàng năm Công ty có các đợt gửi cán bộ quản lý cấp phân xưởng và xí nghiệp tới các công ty may lớn như Công ty May Việt Tiến( TPHCM ), các hãng nước ngoài ( Juki, brother) để học hỏi kinh nghiệm công tác quản lý, và nắm bắt công nghệ mới. Trong năm 2004 Công ty đã tổ chức được hai đợt với số lượng 20 cán bộ công nhân tới Công ty May Việt Tiến tại TP HCM để học tập nâng cao năng lực quản lý. Cũng trong năm 2004 Công ty cũng đã tổ chức một đợt cho giám đốc các xí
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2