intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Một số vấn đề chất độn và nền polymer trong composite

Chia sẻ: Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

79
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận của nhóm sinh viên đại học Bách Khoa Hà Nội trình bày về các vấn đề: Năm cơ chế phá hủy vật liệu composite, sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến độ bền của compozit, độ bền ma sát và bền mài mòn trong vật liệu polymer, sự phá hủy bên trong vật liệu polymer, độ bám dính. Mời các bạn tham khảo tiểu luận để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Một số vấn đề chất độn và nền polymer trong composite

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI<br /> VIỆN KĨ THUẬT HÓA HỌC<br /> TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VẬT LIỆU POLYME<br /> <br /> Bài tiểu luận<br /> <br /> Một số vấn đề chất độn và nền<br /> polymer trong composite<br /> <br /> Nhóm sinh viên thực hiện:<br /> Họ & Tên<br /> <br /> SHSV<br /> <br /> Lớp.<br /> <br /> Nguyễn Văn Dũng<br /> <br /> 20103611<br /> <br /> Polyme-k55<br /> <br /> Nguyễn Đình Hiếu<br /> <br /> 20103216<br /> <br /> Polyme-k55<br /> <br /> Mai Đức Hiếu<br /> <br /> 20103124<br /> <br /> Polyme-k55<br /> <br /> Nguyễn Tuấn Phương<br /> <br /> 20092060<br /> <br /> Polyme-k54<br /> <br /> Hoàng Quang Hưng<br /> <br /> 20091360<br /> <br /> Polyme-k54<br /> <br /> HANOI UNIVERSITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY<br /> 4/2014<br /> <br /> I. Năm cơ chế phá hủy vật liệu composite.<br /> Độ bền phá hủy của một vật liệu phụ thuộc vào các tính chất của vật liệu, các<br /> tính chất bao gồm: bền kéo, ứng suất chảy, mô đun đàn hồi, độ bền uốn và độ<br /> bền phá hủy. Các tính chất này lại phụ thuộc vào tỉ lệ và loại chất độn có trong<br /> vật liệu nền. Do đó, chất độn có vai trò quan trọng, quyết định đến độ bền phá<br /> hủy . Chỉ có những hiện tượng liên quan đến va đập, uốn, ứng suất kéo mới có<br /> thể gây ra sự phá hủy vật liệu. Tất cả các hiện tượng liên quan tới độ mỏi của<br /> vật liệu khi chịu tải trọng động được thảo luận trong từng phần như sau.<br /> <br />  Các cách phá hủy.<br />  Các cơ chế phá hủy.<br />  Cấu trúc vi mô của hạt chất độn.<br />  Những sự thay đổi trong nền dưới tác động<br />  Làm bền vật liệu.<br />  Dự đoán và mô phỏng phương thức phá hủy vật liệu.<br /> <br /> Năm kiểu phá hủy quan sát được trong các thí nghiệm kéo. Phần lớn các vật liệu<br /> mềm, dễ uốn bị phá hủy trong lúc biến dạng cứng dẻo( kiểu A) hoặc phát triển<br /> cổ chai ( kiểu B). Kiểu C và kiểu D là hai kiểu điển hình trong kiểu phá hủy<br /> tương tự phá hủy giòn. Kiểu C, một vùng mỏng được tạo ra trong quá trình hình<br /> thành cổ eo. Trong trường hợp này, ứng suất giảm đến ứng suất kéo. Trong kiểu<br /> D, phá hủy mẫu thông quá sự hình thành dải băng. Các dải băng này cắt ngang<br /> qua mẫu và sự phá hủy xuất hiện khi vượt quá giới hạn đàn hồi. Kiểu E là phá<br /> hủy giòn, phát triển vuông góc với phương tác động lực. Sự phá hủy xuất hiện<br /> trước biến dạng đàn hồi.<br /> <br /> 1<br /> <br /> H. Sơ đồ biểu diễn năm kiểu phá hủy vật liệu khi kéo<br /> Từ sơ đồ ta nhận thấy khi hàm lượng chất độn càng tăng thì sự phát triển cổ eo<br /> của mẫu khi chịu tác động của lực càng giảm, sự phá hủy tiến dần tới phá hủy<br /> giòn.<br /> Các mô tả trong các cơ chế phá hủy dưới đây được quan sát bằng SEM và<br /> nhựa nền là polyeste nhiệt dẻo với chất độn sử dụng là Canxi terephalat, Canxi<br /> cacbonat.<br /> <br /> 1.Cơ chế 1( cơ chế A).<br /> <br /> Vật liệu: có tỉ lệ chất độn thấp so với nền.<br /> Hình số 1 mô tả cơ chế phá hủy kiểu A.<br /> <br /> 2<br /> <br /> H.1. Sơ đồ mô tả quá trình phá hủy theo cơ chế A.<br /> Dưới tác dụng của lực kéo, các vết nứt phát triển tạo nên vùng thô ráp trên bề<br /> mặt mẫu. Biến dạng cứng dẻo giúp mẫu không bị phá hủy dưới tác động của tải<br /> trọng. Tỉ lệ chất độn thấp, điều đó giúp có đủ polyme nền để mẫu không bị phá<br /> hủy dưới tác động của tải trọng bên ngoài. Bề mặt có 1 vùng rời ra (vị trí phá<br /> hủy ban đầu) và 1 vùng hình hoa hầu như tách rời ra (nơi mở rộng vết xé xảy<br /> ra). Các đặc điểm hình thái học bao gồm : mất kết dính hạt và kéo dài khoảng<br /> trống. Sự phá hủy xuất hiện khi ứng suất cục bộ trong các mạch phân tử polyme<br /> đạt tới ứng suất phá hủy của nền. Trong vật liệu cần có tỉ lệ chất độn thấp, thì “<br /> hoa thị” mới có thể hình thành. Hiện tượng trên được giải thích như sau, khi ta<br /> tác động lực lên hai đầu của mẫu, mẫu biến dạng, do sự khác nhau về độ cứng<br /> nên dẫn tới sự khác nhau về biến dạng giữa hạt độn và nền. Chính vì sự khác<br /> nhau giữa biến dạng giữa mẫu và nền, các khoảng trống bắt đầu xuất hiện ( đây<br /> chính là các vết nứt tế vi). Tuy nhiên tỉ lệ chất độn so với nền rất thấp nên các<br /> 3<br /> <br /> khoảng trống lúc nay không tập hợp lại được vớ nhau, độ bền của mẫu lúc này<br /> phụ thuộc chủ yếu vào độ bền của nhựa nền. Giả sử là các hạt chất độn đã lấp<br /> đầy được hết các khuyết tật của mẫu, thì khi lực tác động, nơi yếu nhất trong<br /> mẫu chính là hai bên bề mặt của mẫu bởi vì với các phân tử bên trong lòng mẫu<br /> khi lực tác động các phân tử đó được hai phân tử hai bền gánh bớt lực, còn với<br /> bên bề mặt ngoài mẫu thì các phân tử chỉ có được một sự trợ lực của phân tử<br /> bên cạnh, do vậy sự phá hủy mẫu sẽ xảy ra từ bề mặt ngoài của mẫu.<br /> <br /> 2. Cơ chế phá hủy B.<br /> Vật liệu: tỉ lệ chất độn cao hơn A.<br /> <br /> Hình 2 mô tả cơ chế phá hủy kiểu B. Sự hình thành và phát triển các khoảng<br /> trống tương tự như kiểu phá hủy A. Chỉ khác là ở kiểu này các khoảng trống đó<br /> tập trung lại với nhau và sự phá hủy xảy ra khi các tập hợp hạt độn tập kết tụ lại<br /> với nhau tạo khoảng trống lớn tối đa. Phá hủy bắt đầu xảy ra ở vị trí bên ( bề<br /> mặt ngoài) như kiểu A , cả phá hủy từ bên trong mẫu và không có vùng hoa thị.<br /> Các bó sợi ngắn và nhỏ theo đường kính.<br /> <br /> H.2. Sơ đồ mô tả quá trình phá hủy vật liệu theo cơ chế B.<br /> <br /> 4<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2