intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Nghiên cứu về EMU - Đồng EURO và khả năng hình thành liên minh tiền tệ và một đồng tiền chung Châu Á

Chia sẻ: Hgnvh Hgnvh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

149
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Nghiên cứu về EMU - Đồng EURO và khả năng hình thành liên minh tiền tệ và một đồng tiền chung Châu Á nêu tiển vọng về một đồng tiền chung Châu Á, lợi ích của việc thống nhất tiền tệ, chi phí của việc thống nhất tiền tệ. Thuận lợi và khó khăn trong việc hình thành đồng tiền chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Nghiên cứu về EMU - Đồng EURO và khả năng hình thành liên minh tiền tệ và một đồng tiền chung Châu Á

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA SAU ĐẠI HỌC MÔN: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ PGS.TS Đặng Thị Nhàn Nghiên cứu về EMU - Đồng EURO và k hả năng hình thành liên minh tiền tệ và một đồng tiền chung Châu Á Nhóm học viên : Trần Th ị Mai Anh Trần Tu ấn Nhã Trần Văn Thắng Lớp cao học : Thương mại 6A Hà Nội Tháng 08/2012
  2. NỘI DUNG 1. Triển vọng về một đồng tiền chung Châu Á ...................................................... 2 2. Lợi ích của việc thống nhất tiền tệ ....................................................................... 3 3. Chi phí của việc thống nhất tiền tệ....................................................................... 5 4. Thu ận lợi và khó khăn trong việ c hình thành đồng tiền chung .................... 6 5. Định giá đồng tiền chung Châu Á ....................................................................... 7 1
  3. Trong vài thập kỉ trở lại đây, xu hướng khu vự c hóa, toàn cầu hóa nổi lên như là một yêu cầu tất yếu của sự phát triển, đã và đang khuy ến khích sự ra đời của các liên minh tiền t ệ. Sau sự ra đời của Liên minh tiền tệ châu Âu, lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy rằng ở Châu Á (ASEAN) có thể và có đủ khả năng hình thành một liên minh tiền tệ của khu vự c. Nhận thứ c được điều đó, các nước Châu Á, đặc biệt là những nước trong khu vực Đông N am Á, Nhật Bản, Hàn Quốc đang từng bước thực hiện những bước đi vững chắc tạo tiền đề cho sự hình thành một liên minh tiền tệ của khu vự c mà ban đầu là các hiệp định về lộ trình cắt giảm tiến t ới xóa bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan (hiệp định CEPT), hiệp định khung về khu vự c đầu tư AIA, tiếp đến là hội nghị cấp cao A SEAN 20 cam k ết thúc đẩy hợp tác và t ăng cư ờng phối hợp chính sách kinh t ế vĩ mô. Bên cạnh đó, sự ra đời của “ Sáng kiến Chiang m ai” đã tạo nền tảng vững chắc cho việc thiết lập một cơ chế liên kết tỷ giá, một trong những điều kiện tiên quy ết cho việc hình thành một liên minh tiền tệ. Do các nước A SEAN10+3 là những nư ớc chiếm tỷ trọng thương m ại lớn tại Châu Á, mặt khác ASEAN cũng là khu vự c m ậu dịch tự do với nhữ ng tiền đề cho 1 liên minh tiền t ệ nên bài viết dưới đây tập trung nghiên cứ u đồng tiền chung của khối ASEAN10+3 với tư cách là đồng tiền chung đại diện của các nước Châu Á. 1. Triển vọng về một đồng tiền chung Châu Á Ý tưởng về đồng tiền chung Châu Á (Asian Monetary Unit - viết tắt là AMU) đã xuất hiện từ lâu, tuy nhiên các quốc gia sau đó chưa có m ột nỗ lực cụ thể nào để thực hiện ý tưởng này. Vì vậy 10 năm trước, AMU được xem như chỉ tồn tại trên lý thuyết. Từ sau khủng hoảng tài chính – kinh tế Châu Á năm 1997, vấn đề đồng tiền chung Châu Á mới đư ợc nhấn mạnh và đã được đề cập khá nhiều trong các Hội nghị quốc tế và khu vực như Kế hoạch Hành động Hà Nội (tháng 12/1998) và Hội nghị thư ợng đỉnh ASEAN+3 ở Manila (th áng 11/1999), và A SEAN +3 ở Chiang M ai (Thái Lan - tháng 5/2000 và M anila - tháng 05/2012). Thời gian gần đây, nhu cầu có một đồng tiền chung Châu Á càng trở nên cấp thiết khi giao lưu thương mại giữa các nư ớc t ăng vọt năm này qua năm khác. Ý tưởng về việc hình thành đồng tiền chung Châu Á là rất tích cự c trong xu thế liên kết khu vự c, m ột mặt thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, tăng khả năng cạnh tranh, m ặt khác s ẽ giúp các quốc gia Châu Á hạn chế sự lệ thuộc quá nhiều vào đồng USD và tránh được những biến động trên thị trường tiền tệ quốc tế. Ngoài ra, dự tính thiết lập một đơn vị tiền t ệ Châu Á tạo ra một mức chuẩn khu vực nhằm theo dõi những xu hư ớng tác động qua lại lẫn nhau giữa các đồng t iền Châu Á cũng như t ác động giữa các đồng tiền này trong một tổng thể với các đồng tiền của các quốc gia khác như đồng USD, đồng Euro, hay đồng bảng Anh. Nếu đồng t iền 2
  4. chung ra đời, Châu Á sẽ có tiền đề cho những triển vọng lớn hơn nữa trên bình diện toàn cầu. Rất có thể trên thế giới sẽ xuất hiện một trung tâm t ài chính thứ ba (sau Mỹ và châu Âu) liên kết các nền kinh tế trong khu vực châu Á-T hái Bình Dương, mà chất kết dính nó chính là đồng AMU. Châu Á được lợi nhờ tham khảo kinh nghiệm của quá trình hình thành đồng tiền chung châu Âu (đồng EURO kéo dài 40 năm ). Đến nay, việc công bố sử dụng đồng AMU (2006) khá tương tự như đồng ECU, thành lập Quĩ châu Á, cho ra đời thị trường trái phiếu Châu Á, qui định các điều kiện chuẩn bị gia nhập khu vự c… dường như mô phỏng lại quá trình hình thành Eurozone. Theo đánh giá của các chuyên gia tài chính Châu Á, việc ra đời của đồng AMU sẽ nhanh hơn đồng Euro. Tuy nhiên quá trình hình thành và đưa vào sử dụng đồng AMU cũng sẽ gặp một số khó khăn. Khó khăn lớn nhất cho việc ra đời đồng tiền chung là sự khác biệt lớn giữa các thành viên và cốt lõi của quá trình chuẩn bị cho Aszone là đạt đư ợc sự thống nhất trong sự khác biệt quá lớn này. Do tính đa dạng về kinh tế, văn hóa, chính trị giữa các quốc gia Châu Á cũng hình thành nhiều cấp độ phát triển kinh tế khác nhau trong khu vực, t ạo nên khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển của quốc gia, dẫn đến việc xác định khác nhau giữa các lợi ích và vấn đề ưu tiên trong hợp tác. Khoảng cách chênh lệch trên cũng t ạo bất lợi đối với các nư ớc kém phát triển trong phân công lao động quốc tế, do các nư ớc lớn có lợi thế hơn về vốn, công nghệ và khả năng cạnh. 2. Lợi ích của việ c thống nhất tiền tệ  Kích thích phát triển thương m ại Việc sử dụng đồng tiền chung giúp hạn chế chi phí giao dịch liên quan đến chuyển đổi các đồng tiền khác nhau, góp phần kích thích tăng khối lượng thương mại, thúc đẩy mối liên kết kinh tế, tài chính, tiền t ệ, thậm chí cả về chính trị, từ đó đẩy mạnh phồn vinh kinh tế của các nư ớc thành viên. Ngoài ra, việc thống nhất tiền tệ giúp tạo môi trường đầu tư ổn định hơn với chi phí rủi ro giảm đ áng kể.  Các yếu tố sản xuất được phân bổ hiệu quả Việc các nước áp dụng các biện pháp kiểm soát chu chuyển vốn và phân biệt đối xử vốn t ài chính làm cho nguồn vốn của các nước không được phân bổ tối ư u. Khi xóa bỏ hoàn toàn các biện pháp kiểm soát tỷ giá và không có sự biến động của tỷ giá (sử dụng đồng tiền chung), nguồn vốn được phân bổ hiệu quả hơn nhiều trong nội bộ các nước. Mặt khác, lư ơng và thu nhập được tính bằng đồng t iền chung sẽ được phân bổ tốt hơn, người lao động sẽ tự do di chuyển từ khu vực có năng suất lao động thấp đến khu vự c có năng suất lao động cao hơn.  Tiết kiệm dự trữ ngoại hối và lợi ích từ việc phát hành tiền Khi đồng tiền chung ra đời, các nước trong khối giảm được ít nhất là số dự trữ ngoại hối dùng để giao dịch trong nội bộ khối. Hơn nữa so với các đồng tiền riêng lẻ thì đồng tiền chung có xu hướng biến động ít hơn so với đồng tiền của nư ớc thứ 3. Điều này xảy ra là vì mức hoạt động trung bình của nền kinh tế đư ợc tính chung 3
  5. bằng 1 đồng tiền thường ổn định hơn so với từng nền kinh tế đơn lẻ đối với đồng tiền riêng của mình, vì vậy nhu cầu dự trữ ngoại hối đối với các nư ớc sử dụng đồng tiền chung giảm xuống.  Tiết kiệm chi phí hành chính trong kinh doanh Với việc sử dụng đồng tiền chung, các công ty tiết kiệm được các nguồn lực của mình để kiểm soát rủi ro ngoại hối, rủi ro từ hoạt động kinh doanh do sử dụng những đồng tiền khác nhau của các nư ớc và kiểm tra chiến lược giá cả trên các thị trường Châu Á khác nhau.  Tăng cường thanh khoản và hợp lý hóa thị trường tài chính Thị trư ờng t ài chính bao gồm thị trường trái phiếu chính phủ và thị trư ờng cổ phiếu công ty. Mọi khoản vay của chính phủ thành viên đều được thực hiện bằng đồng tiền chung làm cho thị trường trái phiếu chính phủ trở nên linh hoạt hơn, giảm chi phí giao dịch. Thị trư ờng cổ phiếu công ty đều được niêm yết bằng 1 đồng t iền chung khiến giao dịch trên t hị trường cổ phiếu được hiệu quả, kích thích doanh số giao dịch trên thị trường này. Do thị trư ờng tài chính hoạt động hiệu quả, chính phủ và công ty giảm được chi phí tiếp cận nguồn vốn trên thị trường tài chính.  Giá cả trở nên trung thực, rõ ràng hơn Việc tất cả hàng hóa và dịch vụ trong khu vự c đ ều được y ết giá bằng đồng tiền chung gây ra khó khăn đối với các nhà sản xuất mong muốn duy trì chênh lệch giá giữa các thị trư ờng khác nhau. Quy luật cạnh tranh buộc các công ty đa quốc gia phải áp dụng chính sách định giá hàng hóa thống nhất trên cơ sở mứ c giá thấp nhất trong khu vự c khối => ngư ời t iêu dùng được lợi, trong khi đó các công ty đa quốc gia giảm lợi nhuận.  Lợi ích ngăn ngừa, kiểm soát khủng hoảng của khu vực Sự hợp tác t iền t ệ giúp các nước có sự liên hệ chặt chẽ hơn về kinh tế cũng như các chính sách điều tiết vĩ mô, giúp giảm thiểu sự lây lan ra các nước trong khu vực khi một nư ớc gặp khủng hoảng. Cuộc khủng hoảng t ài chính tiền tệ 1997 đã cho thấy rằng các cơ chế quốc tế để hỗ trợ tài chính hiện có (do IMF phối hợp) là không đủ đối với các nước. Các nguồn vốn do IMF nỗ lự c cung cấp chưa đủ về quy mô, tốc độ giải ngân quá chậm và thường đi kèm với nhữ ng điều kiện kinh tế vĩ mô không phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của các quốc gia bị khủng hoảng. Việc một số nước tích luỹ các nguồn dự trữ ngoại tệ lớn để đối phó với các cuộc tấn công của giới đầu cơ trong tương lai là một việc làm rất tốn kém, do đó các nư ớc có thể tiết kiệm các nguồn vốn đó bằng cách kết hợp các quỹ dự trữ của các nư ớc trong khu vực với nhau. Bên cạnh đó, cạnh tranh kinh tế giữ a các nước có thể gây khó khăn cho sự phát triển ổn định của từng nước cũng như khu vự c. Gần đây, các nước A SEAN tăng tỷ lệ thương mại nội bộ và cũng do các sản phẩm xuất khẩu của họ thường 4
  6. cạnh tranh với nhau trên các thị trường thứ ba. Điều này khiến cho một số nước có động cơ để phá giá nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Do đó thay vì phá giá để tăng khả năng cạnh tranh cho riêng hàng hoá nước mình, một cơ chế phối hợp tỷ giá hối đoái trong khu vự c có thể s ẽ mang lại t hế cân bằng hợp tác tốt hơn và đem lại lợi ích cho cả hai bên.  Lợi ích ổn định tỷ giá hối đoái Khi thống nhất tiền tệ các nư ớc với nhau có thể khắc phục được n hững hạn chế của chế độ tỷ giá cố định hay thả nổi mà các nước Châu Á hiện đang sử dụng. Chế độ tỷ giá cố định giúp cho các nư ớc ổn định giá cả, tránh rủi ro tỷ giá nên giúp thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhưng nó cũng có thể làm giảm sức cạnh tranh với các nước khác trong thị trường xuất khẩu. Cố định tỷ giá bằng U SD, khi U SD tăng giá làm đồng tiền của q uốc gia bị đánh giá cao hơn giá trị thực t ế (đồng t iền quốc gia cũng t ăng giá) thì bị giảm xuất khẩu, t ăng thâm hụt tài khoản vãng lai. Chế độ thả nổi giúp đánh giá đúng giá trị đồng tiền theo qui luật cung cầu nhưng tỷ giá d ao động mạnh, dễ biến động th eo nhiều yếu tố, gây khó khăn trong việc kiểm soát giá cả. Khi sử dụng đồng tiền chung, không cần thiết phải neo giá theo đồng tiền t heo đồng tiền lớn khác mà sử dụng trực tiếp đồng tiền chung này, các nư ớc cùng nhau điều hành chính sách tỷ giá nên khắc phục được hạn chế hai chế độ tỷ giá kia. 3. Chi phí của việc thống nhất tiền tệ  Mất quyền tự chủ trong hoạch đị nh chính sách tiền tệ Khi có đồng tiền chung với 1 hệ t hống tỷ giá cố định không điều chỉnh, không hạn chế trong chu chuyển vốn sẽ dẫn đến hình thành mức lãi suất ngắn hạn thống nhất giữ a các nước thành viên. Mức lãi suất này có thể sẽ không thích hợp với một số quốc gia, đây là tình trạng m ất tự chủ trong chính sách tiền tệ của các quốc gia thành viên.  Mất tự chủ trong chính s ách kinh tế vĩ m ô Các quốc gia có lự a chọn về mứ c độ lạm phát-công ăn việc làm khác nhau. Có những nước chấp nhận mức lạm phát cao để giải quy ết vấn đề việc làm, cũng có nước muốn kìm hãm mức lạm phát ở mức vừ a phải và chấp nhận đánh đổi bằng tỷ lệ thất nghiệp cao hơn. Khi tham gia liên minh tiền tệ, các thành viên phải áp dụng một chính sách kinh t ế vĩ mô nhằm bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động kinh tế. Trong ngắn hạn, điều này gây ra sự mất tự chủ của các nước thành viên khi nền kinh t ế rơi vào tình trạng lạm phát và t hất nghiệp ở ngoài tầm kiểm soát.  Bất bình đẳng khu vực Việc hình thành Liên minh tiền tệ kích thích vốn và lao động di chuyển từ khu vực (quốc gia) có năng suất lao động thấp đến nơi có năng suất lao động cao. Điều 5
  7. này t ạo ra hậu quả xã hội khá nghiêm trọng vì lực lư ợng lao động ở đây là lao động chính có tầm quan trọng trong khu vực.  Chi phí thời kỳ quá độ Khi quyết định sử dụng đồng tiền chung các quốc gia thành viên phải chịu chi phí gọi là chi phí thời kì quá độ bao gồm chi phí thu hồi đồng bạc hiện hành, in đồng bạc chung, thay đổi hệ thống thông tin phù hợp với đồng tiền chung. 4. Thuận lợi và khó khăn trong việc hình th ành đồng tiền chung Thuận lợi: Hiện nay, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) vào tháng 06/2006 đã khởi động đơn vị tiền tệ châu Á - một chỉ số có trọng số của rổ tiền tệ Châu Á, theo đó coi đây là công cụ để giám sát những biến động về giá trị của các đồng t iền trong khu vực. Đây là lần đầu tiên mà một tổ chức quốc tế như AD B tạo ra m ột chỉ số như vậy cho Châu Á. AD B hiện đang nghiên cứu để 40 nước Châu Á đều đư ợc tính trong chỉ s ố của đồng tiền chung. T uy nhiên, ban đầu, ADB có kế hoạch để tạo ra một chỉ số của tiền tệ Đông Á bao gồm chỉ có 15 nền kinh tế: 10 nước A SEAN cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hong Kong và Đài Loan. Chỉ số này có thể sau đó được mở rộng để bao gồm các quốc gia khác như Ấn Độ, Australia và New Zealand. Bên cạnh đó, các hội nghị và hiệp định trong khu vực về vấn đề đồng tiền chung cũng đã và đang được t iến hành, mà gần đây nhất là hội nghị giữ a các Bộ trưởng t ài chính và các thống đốc ngân hàng trung ương của các thành viên ASEAN 10+3 và Cơ quan tiền tệ Hồng Kông t ại Manila vào ngày 3/5/2012. Tiền tệ khu vực và hợp tác tài chính cũng đã tăng lên rõ rệt kể từ khi cuộc khủng hoảng t ài chính châu Á năm 1997-1998. Tỷ lệ phần trăm của dòng vốn FDI trong khu vực đã tăng từ khoảng 50% năm 2000 lên 79% vào năm 2005. Tương tự như vậy, tỷ lệ phần trăm tài sản danh mục đ ầu tư trong khu vực đư ợc tổ chức bởi các nước trong khu vực đã t ăng gấp đôi từ 8% tổng t ài sản đầu tư năm 2002 lên 16% trong năm 2007. Đông Á đã tiến nhất trong các điều khoản của hợp tác tiền tệ và tài chính. Các nư ớc Châu Á, đặc biệt là khối ASEAN10+3 cũng đang từng bước tiến hành các tiền đề cho một khu vực tiền tệ chung như cắt giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan (theo hiệp định CEPT thì đến năm 2015, mức thuế suất của các nước Asean giảm xuống còn 0% và loại bỏ hoàn to àn các hàng rào phi thuế), xây dựng khu vực đầu tư ASEAN (AIA), các chư ơng trình hợp tác kinh tế trong và ngoài khối như Chương trình hợp t ác công nghiệp ASEAN (AICO). Tại Châu Á, ngày càng có nhiều nền kinh tế tham gia vào các hiệp định thư ơng m ại tự do song phương hoặc khu vực, hoặc các FTA (khu vự c mậu dịch tự do). Theo ADB (số liệu từ website AD B), ước tính rằng hiện nay có hơn 260 FTA song phương và đa phương ở Châu Á hoặc đang có hiệu lự c, hoặc đang đư ợc đề xuất, hoặc hiện đang đang trong quá trình đàm phán. 6
  8. Khó khăn: Nguyên tắc tổng quát hình thành nên khối EU là hợp tác và đồng thuận. M ặc dù các nước Châu Âu có nhiều vấn đề khác biệt, bất đồng, nhưng họ đều ngồi lại thương thảo để đi đến những điểm chung. Trong cộng đồng Châu Âu, giữ a các nước có nhiều nét tương đồng về lịch sử, kinh tế, chính trị nên đi đến thống nhất là không khó. Đối v ới các nước Châu Á, còn quá nhiều điểm chưa thống nhất để đi đến hình thành đồng tiền chung:  Chưa có chính sách chung, cơ quan quản lí chung: Dù các nước A SEAN có cuộc họp cấp cao hàng năm để thảo luận các vấn đề chung về an ninh, môi trường, kinh tế, giáo dục, thể thao… nhưng để hình thành chính sách chung, cơ quan quản lí chung thì còn xa vời (trong khi đó khối EU đã có thư ợng viện, hạ viện, cơ quan hành pháp, tư pháp).  Vẫn còn tranh chấp giữ a các quốc gia: Tranh chấp quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa trên biển Đông giữa các nước Việt Nam, Tr ung Quốc, Philippin, Đài Loan, tranh chấp biên giới giữa Thái Lan và Campuchia, tranh chấp nguồn nước giữa M alaysia và Singapo, mâu thuẫn về khai thác sông Mekong giữa các nước có sông Mekong đi qua.  Khác biệt về trình độ phát triển, trình độ dân trí, tôn giáo, s ắc tộc, tội phạm, y tế, môi trư ờng,...: Khoảng cách q uá lớn về GD P giữa Trung Quốc (gần 7043 tỷ USD), Nhật Bản (4305 tỷ USD), với Lào, Myanmar, Campuchia (dưới 18 tỷ USD) (năm 2011) và khoảng cách về mứ c sống: thu nhập bình quân đầu người các nư ớc như Singapo, Brunây, Malaysia gấp 10-16 lần các nư ớc như Lào, Campuchia, Việt Nam. Cư dân các nư ớc trong khu vực cũng ít hiểu biết về dân tộc, văn hóa các nước láng giềng, trình độ dân tr í, khoa học kĩ thu ật các nư ớc cũng chênh lệch quá lớn. Để khắc phục những khác biệt, bất đồng, mâu t huẫn như trên cần các quốc gia phải có thiện ý hợp tác và tốn một khoảng th ời gian dài nên việc hình thành đồng tiền chung AMU sẽ còn xa, có thể 20 năm, 50 năm tùy thuộc tình hình kinh tế, chính trị và sự hợp tác của các nước khu vự c. 5. Định giá đồng tiền chung Châu Á Tính giá đồng AMU theo phư ơng pháp tính đồng ECU (đồng tiền chung Châu Âu): Theo phư ơng pháp này, ta chọn đồng t iền của các nước A SEAN 10+3 làm thành phần cấu tạo nên đồng AMU . Các nước ASEAN 10+3 gồm có Brunei, Campuchia, Inđônêxia, Lào, M alaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Th ái Lan, Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc, và Trung Quốc. Đồng AMU sau này có thể được m ở rộng thêm, gồm các nư ớc Hồng Kông, Đài Loan và có thể cả Úc, Newzealand, Ấn Độ. 7
  9. Đồng AM U được coi là đại diện cho giá trị trung bình tiền tệ của các nước ASEAN 10+3. T a tính toán đồng AMU theo các phư ơng pháp được sử dụng để t ính toán đơn vị tiền tệ Châu Âu (ECU) đư ợc các nước EU thông qua theo Hệ thống Tiền tệ châu Âu (EMS) trước khi có sự ra đời của đồng Euro vào năm 1999. Tương tự cách mà ECU được định nghĩa là một rổ tiền tệ của các nư ớc thành viên EU, đồng AMU được coi là một rổ tiền tệ của A SEAN 10 +3. Trọng lượng của mỗi đồng tiền trong rổ được tính toán dựa trên tỷ trọng GDP tương ứng của các quốc gia dự a vào ngang giá sức mua của tiền tệ (PPP), và khối lượng thương m ại (tổng lư ợng xuất khẩu và nhập khẩu) trong tổng số các nước lấy mẫu cho các quốc gia có liên quan. Giá trị của đồng AMU được tính so với bình quân gia quyền của đ ồng USD và đồng EURO bởi vì Mỹ và các nư ớc EU là đối tác thư ơng mại quan trọng đối với khu vực Đông Á. Bình quân gia quyền của USD và đồng EURO (sau đây gọi là đồng US $-EURO) được tính dựa trên khối lượng thương mại của các nước Đông Á với Hoa Kỳ và khu vực đồng EURO. Tỷ trọng tương ứ ng của đồng USD và đồng EURO được thiết lập ở mức 65% và 35% . Bảng 1 biểu thị các tài khoản t hương m ại của 13 nước Đ ông Á từ 1990 đến 2009, cho thấy các tài khoản thương m ại gần đạt cân bằng nhất vào năm 2001. Giả sử một khoảng thời gian một năm trước khi việc thay đổi tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến khối lư ợng thư ơng m ại, ta chọn năm 2000 - 2001 là thời kỳ chuẩn (đây là giai đoạn mà tổng cán cân thương mại của các nư ớc thành viên, tổng cán cân thương mại của các nư ớc thành viên (trừ Nhật Bản) với Nhật Bản, và tổng số dư thương mại của các nư ớc thành viên với phần còn lại của thế giới cần đư ợc tương đối gần bằng không). Tr ong thời kỳ chuẩn, tỷ giá hối đoái của đồng AMU đối với đồng (US $-EURO) được thiết lập thống nhất. Ta định nghĩa tỷ giá hối đoái của mỗi đồng tiền Đông Á đối với đồng AMU trong thời kỳ chuẩn là tỷ giá chuẩn. 8
  10. Bảng 1. Cán cân thươn g mại của các nước Asean10 +3 Đơn vị: Triệu USD Ghi ch ú: Cán cân thươn g m ại với Nhật Bản là tổng cán cân thươn g m ại của12 n ước còn lại trong khối Asean10+3 9
  11. Bảng 2. Tỷ trọng các đồng tiền trong AMU Thời kỳ chuẩn: 2000/2001 Nước Đồng Khối lượng GDP đo Tỷ trọng t rung Tỷ giá Tỷ trọng tiền thương mại* bằng PPP** bình % chuẩn*** AM U % % (a) (b) (c) = (a+b)/2 (d) (c)/(d ) Br une i BN$ 0.35 0.12 0.24 0.589114 0.0040 Camp uchi a CBR 0.18 0.16 0.17 0.000270 6.2017 Trung Quốc CNY 27.14 49.84 38.49 0.125109 3.0765 Indonesia IDR 5.42 5.25 5.34 0.000113 472.2701 Nhật JPY 21.89 26.30 24.10 0.009065 26.5817 Hàn Quốc KRW 13.46 7.87 10.67 0.000859 124.1471 Lào LOK 0.14 0.08 0.11 0.000117 9.4017 Malaysia MLR 7.21 2.21 4.71 0.272534 0.1729 Myanma MYK 0.42 0.24 0.33 0.159215 0.0208 Philipin PLP 2.08 1.97 2.03 0.021903 0.9247 Singapo SP$ 12.27 1.45 6.86 0.589160 0.1165 Thái Lan THB 6.53 3.11 4.82 0.024543 1.9639 Việt Nam VND 2.91 1.39 2.15 0.000072 298.7892 Các s ố liệu tính đ ến t hời điểm t háng 10/2011 *Khối lượng thương mại của từng nước được tính bằng trung bình của t ổng lượng nhập khẩu và xuất khẩu t rong 3 năm 2007, 2008, 2009 (nguồn IMF) **GDP đo bằng PPP của từng nước là trung bì nh của GDP đo bằng PPP v ào năm 2007, 2008, 2009 theo số li ệu t ừ B áo cáo phát t riển th ế giới của Ngân hàng t hế giới ***Tỷ giá chuẩn (US $-EURO/ đồng ti ền tính) l à t rung bì nh các tỷ gi á hàng ngày của US$-EURO năm 2 000 và 2001 Do chưa cập nhật được số liệu năm 2010-2011 nên ta l ấy s ố li ệu trung b ình trong 3 năm 2007- 2009 l à 3 năm gần nhất, phản ánh các mối quan h ệ thương m ại gần đây nhất và đi ều kiện kinh t ế của 13 nước Đông Á. Để tính tỷ giá hối đoái của đồng AMU đối với đồng US$-EUR, có thể sử dụng tỷ trọng AMU trên theo công thứ c sau: 10
  12. Trên thực t ế, tỷ giá của các đồng tiền so với đồng AMU có sự dao động. Vì vậy, t a sử dụng tỷ giá hối đoái danh nghĩa của từng loại tiền tệ Đông Á so với đồng AMU để tính toán chỉ số độ lệch AMU danh nghĩa cho từng loại tiền tệ Đông Á so với tỷ giá chuẩn: Chỉ số độ l ệch d anh nghĩa (%) tỷ giá thực của AMU/ đồng tiền tính –tỷ giá chuẩn của AMU/đồng ti ền tí nh = x100 tỷ gi á chuẩn của AMU/ đồng ti ền tí nh Phương pháp tính giá đồng AMU theo Thỏa thuận đa phương hóa Sáng kiến Chiang Mai (CMIM): Đồng AMU tính theo công thức mới dự a trên Tỷ lệ đóng góp của các nước thành viên theo thỏa thuận Đa phương hóa Sáng kiến Chiang M ai - CMIM (AMU- CMI). Đa phương hóa Sáng kiến Chiang M ai (CM IM ) là một thỏa thuận đa phương giữa các Bộ trưởng tài chính và các thống đốc ngân hàng trung ương của các thành viên ASEAN +3 và Cơ quan tiền tệ Hồng Kông với mục đích cung cấp hỗ trợ tài chính về đô la Mỹ thông qua tiền tệ giao dịch hoán đổi giữa chúng. Kích thư ớc ban đầu của Thoả thuận CMIM là 120 tỷ USD bao gồm các khoản đóng góp từ các Bên CMIM. CM IM được ký vào ngày 24/12/2009 và có hiệu lực vào 24/3/2010. Tại hội nghị lần t hứ 15 tổ chứ c tại Manila vào 3/5/2012, CMIM đã tăng lên 240 tỷ USD. Các đặc tính của AMU-CMI như sau: - Rổ tỷ trọng của AMU-CM I được dự a trên tỷ lệ đóng góp của từng quốc gia vào CMIM (tổng kích thư ớc của CM IM là 120 tỷ USD). - Đôla Hồng Kông tham gia trong thành phần các loại tiền t ệ của AMU-CMI. 11
  13. Bảng 3. Tỷ trọng các đồng tiền trong AMU - CM I Năm chuẩn: 2000/2001 Đóng góp vào CMIM* Tỷ trọng Tỷ giá chuẩn** Tỷ trọng AMU (Tỷ US D) CMIM % (a) (b) (c) (b)/(c) Brunei 0.03 0.025 0.589114 0.0004 Cam puchia 0.12 0.100 0.000270 3.6969 Trung Quốc 34.20 28.500 0.125109 2.2780 Hồng Kông 4.20 3.500 0.132842 0.2635 Indonesia 4.77 3.975 0.000113 352.8940 Nhật 38.40 32.000 0.009065 35.3024 Hàn Quốc 19.20 16.000 0.000859 186.1856 Lào 0.03 0.025 0.000117 2.1368 Malaysia 4.77 3.975 0.272534 0.1459 Myanma 0.06 0.050 0.159215 0.0031 Philipin 3.68 3.067 0.021903 1.4001 Sin gapo 4.77 3.975 0.589160 0.0675 Thái Lan 4.77 3.975 0.024543 1.6196 Việt Nam 1.00 0.833 0.000072 116.4928 Tổng 120.00 *Đóng góp vào CMIM được q uyết định trong Hội nghị Bộ trưởng t ài chính Asean+ 3 lần thứ 12 vào ngày 2/5/2010. Tổng lượng đóng g óp l à 120 tỷ US D. (http:// www.m of.g o.jp/english/int ernational_policy/ financi al_cooperation_in_asia/ 100324press_re lease.p df) **Tỷ giá chuẩn (US$-EUR/đồng ti ền tí nh) là trung bình của tỷ giá hàng ngày của US$-EUR năm 2000 và 2 001 Chúng ta có thể sử dụng tỷ trọng AMU-CMI trên để tính tỷ giá hối đoái của đồng AMU-CM I đối với đồng U S$-EU R như s au: 12
  14. Quyết định ra đời đồng AMU là một quy ết định tuyệt vời giúp m ở ra m ột thời kỳ mới trong lịch sử hiện đại của nền kinh tế Châu Á. Trên phương diện toàn cầu, đồng AMU sẽ đóng vai trò bảo vệ Châu Á trước chính sách t iền tệ mới của M ỹ mà chủ yếu nhằm làm giảm tỷ giá của đồng USD- một hành động gây thiệt hại đầu tiên đến các nước Châu Á. Khi đồng AMU trở thành hiện thực và thay th ế đồng USD trong kho dự trữ của các Ngân hàng châu Á, Mỹ sẽ giảm bớt số lượng tiền phát hành đồng thời nâng cao mứ c lãi suất - một công việc có thể làm tăng lạm p hát của M ỹ. Tuy việc hình t hành đồng AMU không được coi là mối đe dọa tiềm tàng như ng Mỹ sẽ buộc phải tính tới một trung tâm tài chính mới ở Châu Á. Đối với Châu Âu, do luồng dự trữ EURO tại các quốc gia Châu Á so với U SD chênh lệch quá lớn nên hậu quả của việc Châu Á có một đồng t iền chung m ới sẽ không rõ ràng như đối với Mỹ. Sự hình thành thêm một trung t âm kinh tế mới nữa sẽ đặt nhiều quốc gia vào sự lựa chọn: tham gia vào liên minh tiền tệ nào có lợi nhất. Trên phư ơng diện khu vự c, với AMU, khu vực Châu Á nói chung và đ iển hình là khu vực A SEAN+3 nói riêng s ẽ có cơ hội không chỉ là giảm đáng kể mức độ phụ t huộc vào đồng U SD mà còn là t ạo ra tiền đề cho những tham vọng lớn hơn nữa trên phạm vi t oàn cầu. Châu Á sẽ nỗ lực để t ìm đư ợc "vị trí danh dự" thực sự trong nền kinh tế thế giới. Nhưng bên cạnh đó, phải thừa nhận rằng đồng tiền chung Châu Á không có nghĩa là cứu cánh của khu vự c, bởi Châu Á vẫn còn nhiều yếu kém trong hệ thống quản lý. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền t ệ năm 1997 là m ột minh chứng cho những bất cập của hệ thống ngân hàng, t ài chính,... Ngoài ra, để tiến tới một nền kinh tế vững m ạnh cũng cần có sự ổn định về chính trị. Hơn bao giờ hết, mỗi nư ớc Châu Á cần tự thân làm thông suốt hoạt động trong nư ớc, từ đó tiến t ới hội nhập, đưa Châu Á trở thành trung tâm kinh tế thế giới trong thế kỷ 21. 13
  15. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Tiến: Tài chính quốc tế hiện đại- Xuất bản lần thứ tư; Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội, 2005. 2. TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo, Khủng hoảng Hy Lạp -thách thức cho đồng Euro; 13/5/2010; http://www.thesaigontimes.vn/Home/thegioi/kinhtecacnuoc/34359/ 3. Bách khoa toàn thư mở Wiki pe dia 4. Các we bsite:  http://www.mof.go.jp/english/international_policy/financial_cooperatio n_in_asia/100324press_r elease.pdf  http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/10/100726.html  http://www.rieti.go.jp/users/amu/en/cmi.html  http://fx.sauder.ubc.ca/ECU.html  http://www.imf.org/external/ind ex.htm  http://www.w orldbank.org/  http://www.aseansec.org/about _ASEAN.html  http://www.adb.org/ 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0